giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương (vietcombank) hà nội - Pdf 23

Mục lục
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
ngân hàng thơng mại
1. Thị trờng hối đoái
1.1.Khái niệm thị trờng hối đoái
1.2.Phân loại thị trờng hối đoái
1.2.1 Phân loại theo tính chất hoạt động
1.2.2 Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh
1.2.3 Phân loại theo phạm vi hoạt động
1.3 Đặc điểm của thị trờng hối đoái
1.4 Các thành viên tham gia thị trờng hối đoái
- Ngân hàng trung ơng
- Ngân hàng thơng mại
- Các nhà môi giới
- Các doanh nghiệp
2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thơng mại
2.1 Ngân hàng thơng mại và hoạt động của ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng
2.1.1 Định nghĩa ngân hàng thơng mại
2.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thơng mại
2.2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thơng mại
2.2.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh ngoại tệ
2.2.2 Tại sao các ngân hàng thơng mại cần tiến hành hoạt động kinh
doanh ngoại tệ
2.2.3 Vai trò hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thơng
mại
2.2.4 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thơng mại
2.2.5 Ưu thế của các ngân hàng thơng mại trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ
2.2.6 Các yếu tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ

- Giai đoạn tập trung điều hoà toàn hệ thống ngân hàng ngoại thơng
3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ
3.2.1 Cơ sở pháp lý
3.2.2 Nguồn mua ngoại tệ
3.2.3 Nguồn bán ngoại tệ
3.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại thơng Hà
nội
3.3.1 Kết quả
3.3.2 Những khó khăn tồn tại
Chơng 3
Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại ngân hàng Ngoại thơng Hà nội
- 2 -
3.1 Các định hớng ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng Ngoại thơng Hà nội
3.1.1 Định hớng phát triển và mở rộng hoạt động của ngân hàng Ngoại
thơng đến năm 2010
3.1.2 Định hớng về kinh doanh tiền tệ của ngân hàng Ngoại thơng Hà
Nội
3.2 Các kiến nghị
3.2.1 Kiến nghị với nhà nớc
3.2.2 Kiến nghị với ngân hàng Ngoại thơng Việt nam
Kết luận
Tài liệu tham khảo
- 3 -
Lời nói đầu
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển đều phải có chiến lợc nhằm khuyếch trơng thị trờng của
mình. Đó là yêu cầu sơ đẳng và cũng rất cơ bản của kinh doanh hiện đại
Với cơ chế hạch toán độc lập, tự chủ trong kinh doanh cùng với sự ra

hàng Ngoại thơng Hà nội
Với đề tài này, em mong muốn đợc đóng góp một vài ý kiến của
mình để ngân hàng có thể tăng cờng khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị tr-
ờng, mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ một cách có hiệu quả. Đây
cũng là một trong những vấn đề nổi lên hàng đầu mà ngân hàng cũng rất
quan tâm
Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn
và sự giúp đỡ nhiệt tình của chú Nguyễn Xuân Luật - Giám đốc chi nhánh
ngân hàng Ngoại thơng Hà nội và các cô chú anh chị cán bộ phòng Tín
dụng - tổng hợp. Do kiến thức còn hạn chế, khoá luận tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự phê bình góp ý của
các thầy cô giáo, của các cán bộ ngân hàng cùng bạn bè.

- 5 -
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại
tệ
của ngân hàng thơng mại
1. Thị trờng hối đoái
Hiện nay do quan hệ thơng mại quốc tế ngày càng phát triển việc
chuyển đổi một đồng tiền nớc này sang một đồng tiền nớc khác có ý nghĩa
quan trọng đặc biệt. Nhà kinh doanh nhận thức đợc rằng, lợi nhuận mà họ
mong muốn không chỉ thông qua việc buôn bán hàng hoá đơn thuần mà còn
thông qua việc trao đổi mua bán các đồng tiền với nhau để thanh toán các
hợp đồng xuất nhập khẩu ( đối với nhà nhập khẩu ) hoặc để trang trải các
chi phí ( đối với nhà xuất khẩu ). Tuy nhiên một điều dễ dàng nhận thấy và
không thể tránh khỏi là việc mua bán ngoại tệ sẽ gặp rất nhiều rủi ro do sự
biến động thờng xuyên của tỷ giá hối đoái và việc tìm nơi thực hiện giao
dịch thừơng là khó khăn.
Để hạn chế đợc phần nào những khó khăn nói trên và để đạt đợc hiệu

diễn ra các giao dịch mua bán giao ngay.
- Thị trờng hối đoái có kỳ hạn : Thị trờng hối đoái có kỳ hạn là nơi
diễn ra các giao dịch về ngoại tệ theo các điều kiện về giá cả và số lợng
ngay tại thời điểm giao dịch nhng việc giao nhận ngoại tệ đợc thực hiện
trong tơng lai
- Thị trờng hối đoái lựa chọn : Là sự kết hợp giữa thị trờng có kỳ hạn
thông qua các hợp đồng đồng đợc ký kết dới dạnglựa chọn
1.2.3 Phân loại theo phạm vi hoạt động
- Thị trờng hối đoái quốc tế : Thị trờng hối đoái quốc tế là thị trờng
thực hiện hầu hết các nghiệp vụ kinh doanh hối đoái với số lợng ngoại tệ đa
dạng bao gồm thị trờng có uy tín lớn nhất trên thế giới nh : New york,
London, Tokyo, Paris
- Thị trờng hối đoái khu vực hay thị trờng hối đoái địa phơng chỉ thực
hiện một số nghiệp vụ kinh doanh hối đoái với một số ít các loại ngoại tệ.
1.3. Đặc điểm của thị trờng hối đoái
- Là một thị trờng hoạt động liên tục 24/24 giờ do sự chênh lệch múi
giờ trên thế giới ví dụ khi các thị trờng hối đoái châu Âu nh Paris, London,
Frankfurt bắt đầu mở cửa từ 8-9 gìơ sáng thì đến 14-15 giờ chiều đã có
liên lạc của các nhà kinh doanh hối đoái từ thị trờng Newyork phía Đông n-
ớc Mỹ sau đó đến thị trờng Francisco ở phía Tây nớc Mỹ mở cửa và đợc nối
- 7 -
tiếp bằng các thị trờng ở viễn đông nh Tokyo, Singapore, Hongkong khi
các thị trờng viễn đông đóng cửa thì cũng là lúc các thị trờng ở châu Âu mở
cửa và hoạt động cứ liên tục nh thế
- Là một thị trờng mang tính quốc tế cao, hiện nay do sự phát triển
mạnh mẽ của các phơng tiện thông tin liên lạc từ đó tạo điều kiện cho các
cuộc đàm thoại dao dịch mua bán ngoại tệ đợc nhanh chóng và thông suốt
trên khắp thế giới. Do đó các thị trờng hối đoái đang mở cửa đều có thể liên
lạc với nhau, từ đó dẫn đến việc quốc tế hoá các đồng tiền yết giá. Cụ thể là
tỷ giá hối đoái trên các thị trờng không chênh lệch nhau quá lớn. Điều này

quản lý và điều tiết sự vận động của tiền tệ, cân bằng cán cân thanh toán mà
còn có trách nhiệm can thiệp vào thị trờng ngoại hối để bình ổn đồng tiền
bản xứ so với đồng tiền nớc ngoài thông qua các chính sách hoạt động công
khai trên thị trờng hối đoái. Với sự can thiệp của NHTW cung và cầu ngoại
tệ luôn giữ ở trạng thái cân bằng và tỷ giá hối đoái tránh đợc những biến
động lớn, gây ảnh hởng bất lợi cho nền kinh tế
- Ngân hàng thơng mại (NHTM ).
Các NHTM là thành phần đông đảo và quan trọng nhất trên thị trờng
hối đoái, là thành phần chủ yếu tạo ra thị trờng mua bán ngoại tệ. Với chức
năng trung gian các NHTM mua bán ngoại tệ để hỗ trợ cho các khách hàng
là các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mậu dịch quốc tế.
Mục đích của các NHTM khi tham gia thị trờng hối đoái nhằm :
- Cung cấp dịch vụ mua bán ngoại tệ một cách tốt nhất cho khách
hàng để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
- Quản lý duy trỉ trạng thái ngoại hối ở vị thế chủ động nhằm đảm
bảo hoạt động kinh doanh cho ngân hàng
Trong quá trình thực hiện hai mục đích kể trên, ngân hàng đã tạo
thêm phần lợi nhuận thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ.
- Các nhà môi giới
Nhiều khi các ngân hàng không trực tiếp mua bán trên thị trờng hối
đoái mà sử dụng các nhà môi giới để làm trung gian cho việc mua bán
ngoại tệ.
Việc sử dụng các nhà môi giới có các thuận lợi sau đây :
- Tiết kiệm thời gian và chi phí liên lạc
- Nhận đợc chào giá tốt hơn
- Có thể giao dịch kín đáo
- Các doanh nghiệp
- 9 -
Các doanh nghiệp tham gia vào thị trờng hối đoái bắt nguồn từ thơng
mại quốc tế và đầu t trực tiếp. Việc mua bán này trớc hết để thực hiện thanh

chứng chỉ tiền gửi khác
- Tín dụng ngắn trung và dài hạn.
- 10 -
- Phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng
- Các nghiệp vụ khác nh kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc
đá quý, các dịch vụ t vấn, bảo quản và quản lý tài sản của khách hàng
2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
Kinh doanh ngoại tệ là hoạt động lâu đời nhất của ngân hàng thơng
mại, nó ra đời và phát triển cùng với sự phân công lao động và hợp tác quốc
tế. Cùng với xu thế hợp tác và quốc tế hoá kinh tế ngày càng mở rộng nh
hiện nay, chắc chắn hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM sẽ không
ngừng phát triển và trở thành một trong những hoạt động không thể thiếu
của một ngân hàng hiện đại
2.2.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
- Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại
tệ, đảm bảo ổn định số d tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nớc ngoài và
tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền
2.2.2 Tại sao các ngân hàng cần tiến hành hoạt động kinh doanh
ngoại tệ ?
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh hoàn toàn xuất phát từ
việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng bởi cốt lõi của hoạt động ngân hàng
là cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Kinh tế đối ngoại phát triển, hoạt động
thanh toán quốc tế mở rộng, nhu cẩu mua bán ngoại tệ của khách hàng
ngày càng tăng, ngân hàng hoạt động kinh doanh ngoại tệ để cân bằng các
d thừa về cung và cầu ngoại tệ
Mục đích của NHTM khi thực hiện nghiệp vụ khách hàng
là:
- Cung cấp các dịch vụ mua bán ngoại tệ thuận lợi, thông tin về thị tr-
ờng hối đoái diễn biến tỷ giá tại các ngân hàng, nghiệp vụ kinh doanh ngoại
tệ quốc tế t vấn cho khách hàng về xu hớng biến động tỷ giá trong tơng

ợc thực hiện chậm nhất là 2 ngày làm việc kể từ khi hợp đồng đợc ký kết.
Tỷ giá thanh toán ngay ( tức là sau hai ngày làm việc ) trong thơng
mại quốc tế gọi là Spot - rates. Nếu một nhà kinh doanh ngoại tệ muốn thay
đổi thời hạn thực hiện hai ngày thành ba ngày thì có thể đề nghị bạn hàng
của mình thực hiện tỷ giá Spot next ; nếu muốn đổi thời hạn thực hiện từ hai
ngày thành một ngày thì đề nghị tỷ giá Tomorrow - next.
Kỹ thuật giao dịch có thể thực hiện bằng điện thoại, hệ thống màn
hình computer, bằng điện báo và trên các Sở giao dịch chứng khoán thực
hiện bằng kỹ thuật màn hình thực chất là thực hiện qua hệ thống thông tin
điện tử, tức là việc thoả thuận hay các hợp đồng đợc thực hiện thông qua hệ
thống " money dealing " Qua hệ thống này, các ngân hàng có thể trực tiếp
- 12 -
quan hệ với nhau và thoả thuận với nhau qua các hợp đồng thơng mại. Việc
chuyển thông tin đợc thực hiện bằng bàn phím với những ký tự điện tử và
thông tin sẽ xuất hiện trên màn hình. Đồng thời, một máy in đợc nối mạng
với hệ thống sẽ in lại thành biên bản thông tin đợc chuyển đi Hệ thống này
có u điểm so với hình thức điện thoại là việc ghi nhận các thoả thuận bằng
văn bản, khắc phục đợc các lỗi lầm thờng gặp trong giao dịch điện thoại nh
nghe nhầm, viết nhầm. Vì thế, hệ thống " money - dealing " đợc sử dụng
rộng rãi
Tỷ giá giao ngay đợc niêm yết trên các báo kinh tế hàng ngày ở các
quốc gia. Thực tế hiện nay, tỷ giá của hẩu hết các loại ngoại tệ đợc trao đổi
đểu tính toán so với USD. USD đợc sử dụng nh một loại ngoại tệ trung
chuyển (transport). Để tính tỷ giá giữa hai đồng tiền không thông dụng ngời
ta sử dụng tỷ giá tính chéo. Ví dụ :
Tỷ giá giao ngay : USD/FRF : 4.8240 - 60
Tỷ giá giao ngay : USD/JPY : 125.25 - 35
Tỷ giá giao ngay : FRF/JPY đợc tính nh sau :
Tỷ giá mua
Bán 1 FRF thu đợc 1/4.8240 USD

doanh của mình bởi vì những khoản ngoại tệ có đợc hoặc cần có trong tơng
lai đã xác định đợc ngay tỷ giá vào lúc hợp đồng mua bán kỳ hạn đợc thoả
thuận
Đối với ngân hàng, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn không
chỉ đáp ứng đợc nhu cầu chống lại rủi ro về tỷ giá mà còn có ý nghĩa sống
còn đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của bản thân ngân hàng. Bằng
việc ký kết hai loại hợp đồng mua hợp đồng bán ngoại tệ có kỳ hạn các
ngân hàng vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng vừa tránh đợc trạng thái
ngoại tệ mở đầy rủi ro đối với ngân hàng khi tình trạng số d tài khoản kinh
doanh ngoại hối của một ngân hàng ở mức không cân bằng
Thị trờng hối đoái giao ngay và thị trờng hối đoái kỳ hạn có những
đặc điểm chung về phạm vi nhân sự tham gia và tổ chức thị trờng, kỹ thuật
ký kết các hợp đồng, u thế giao dịch của đồng USD, điểm khác biệt lớn
nhất giữa chúng thể hiện ở chỗ ; trên thị trờng kỳ hạn, tỷ giá giao dịch ít
phụ thuộc vào mức độ cung cấp thời hạn mà phụ thuộc lớn và mức chênh
lệch lãi suất giữa hai đồng tiền giao dịch
Các thuật ngữ chuyên môn đối với 3 loại tỷ giá có kỳ hạn có thể phát
sinh về mặt lý thuyết so với tỷ giá giao ngay bao gổm :
- 14 -
- Pari ( bằng nhau ) : Không có chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và giao
ngay
- Deport ( giảm ) : Phẩn chênh lệch thấp hơn của tỷ giá kỳ hạn so với
tỷ giá giao ngay
Ví dụ : Tỷ giá giao ngay USD/DEM 20500-20510
Điểm kỳ hạn 1 tháng đợc công bố : USD/DEM 00145-0135
Tức là giá kỳ hạn 1 tháng là : 20355-20375
( 20500-00145 và 20510-00135 )
- Report ( tăng ) : Phần chênh lệch cao hơn của tỷ giá kỳ hạn so với
tỷ giá giao ngay
Ví dụ : Tỷ giá giao ngay : USD/DEM 20500-20510

cho các ngân hàng qua các quy định về cách xác định tỷ giá kỳ hạn phí hợp
đồng để thực hiện đợc nghiệp vụ này.
- Khách hàng biết đến nghiệp vụ này của ngân hàng và có yêu cầu
thực hiện nó nhằm tránh những biến động tỷ giá ảnh hởng bất lợi tới hoạt
động kinh doanh của anh ta
- Khả năng của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, nếu
ngân hàng chỉ thực hiện một nghiệp vụ kỳ hạn đơn lẻ, ngân hàng có thể
gánh chịu một số rủi ro hối đoái thay cho khách hàng của mình.Vậy khả
năng, mối quan hệ của ngân hàng với các khách hàng khác, với các ngân
hàng bạn trong nớc và quốc tế là yếu tố quan trọng để ngân hàng thực hiện
đợc các nghiệp vụ đối ứng loại trừ rủi ro trên. Hơn nữa, ngân hàng còn có
khả năng đa ra mức tỷ giá kỳ hạn hấp dẫn với khách hàng hơn các ngân
hàng khác.
- Nghiệp vụ hối đoái tơng lai
Đây là nghiệp vụ mới đa vào các dao dịch ngoại tệ từ đầu những năm
80. Nghiệp vụ này cũng đợc thực hiện theo hợp đồng kỳ hạn trong đó quy
định trách nhiệm mua hoặc bán một khối lợng ngoại tệ nhất định vào thời
điểm ấn định và theo tỷ giá thoả thuận từ trớc. Điểm khác biệt giữa hợp
đồng tơng lai và hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng tơng lai đợc tiêu chuẩn hoá
cao thể hiện ở những điểm sau :
- Số đồng tiền giao dịch chỉ giới hạn ở một số ít đồng tiền có lu lợng
giao dịch lớn
- Quy mô của từng giao dịch : Đợc quy định là một bội số chuẩn theo
từng loại đồng tiền giao dịch
- 16 -
- Thời điểm tất toán : Đợc quy định là một số thời điểm nhất định
trong năm bất kể hợp đồng đợc ký kết vào các thời gian khác nhau
- Phơng thức đánh dấu thị trờng : Các hoạt động trên thị trờng hối
đoái tơng lai không tất toán trực tiếp giữa ngời bán và ngời mua. Việc ký
kết mỗi một hoạt động là việc ký kết với quỹ cân đối. Các hợp đồng đợc

vậy, hợp đồng Swap ngoại tệ sẽ bao gồm 3 phần :
- Thời điểm ký kết hợp đồng : hai bên trao đổi ban đầu về vốn
- Trong thời hạn hợp đồng : hai bên trao đổi những khoản tiền lãi
phải trả và lãi nhận đợc từ khoản vay và cho vay của mình.
- Thời điểm kết thúc hợp đồng : hai bên trao đổi vốn gốc
Thồng thờng, tỷ giá xác định trong hợp đồng Swap để xác định giá trị
danh nghĩa tơng đơng của hai đồng tiền là tỷ giá giao ngay tại thời điểm
giao dịch
Điều kiện để thực hiện nghiệp vụ Swap cũng tơng tự nh với nghiệp vụ
kỳ hạn với đối với một số đối tợng sau :
- Một doanh nghiệp lớn vừa có hoạt động xuất và nhập khẩu. Doanh
nghiệp vừa nhận đợc khoản thu ngoại tệ về xuất khẩu. Anh ta muốn đổi ra
nội tệ để sử dụng chi trả trong nớc. Tuy nhiên, anh ta lại có nhu cầu trong
tháng tới để trả tiền hàng nhập khẩu. Thay vì ký kết hợp đồng bán ngoại tệ
giao ngay và hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn, doanh nghiệp này sẽ sử dụng
Swap. Nh vậy, doanh nghiệp vừa đảm bảo tránh đợc rủi ro hối đoái vừa
giảm đợc chi phí giao dịch phải trả cho ngân hàng khi chỉ ký kết Swap, chứ
không phải hai hợp đồng riêng biệt.
- Một doanh nghiệp lớn có các công ty con ở nớc ngoài. Doanh
nghiệp này có thể tận dụng những điều kiện vay u đãi trong nớc, sau đó
thực hiện Swap với một ngân hàng nớc ngoài để dùng đồng tiền nớc đó đầu
t vào công ty con của nó.
- Đối với ngân hàng thơng mại, Swap là công cụ hữu hiệu tạo ra trạng
thái vốn của hai đồng tiền mà không làm ảnh hởng tới trạng thái ngoại hối.
Vì vậy, giao dịch này trong thực tế thờng đợc các ngân hàng thực
hiện với nhau nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng một đồng tiền nhất định mà
không phải đi vay trên thị trờng. Nghiệp vụ Swap còn giúp các ngân hàng
cân bằng đợc sự mất cân đối về hối đoái trong các nghiệp vụ tiền gửi và tiền
vay.
- Nghiệp vụ hối đoái theo quyền chọn

đại luôn thích ứng với nhu cầu đổi mới công nghệ nh hệ thống thông tin
liên lạc, các phòng thêm vào đó là một đội ngũ nhân viên đợc đào tạo
chuyên sâu.
- NHTM giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động thanh toán quốc tế
mà hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn có mối quan hệ gắn bó với các
nghiệp vụ này bởi cùng xuất phát từ sự ra đời và phát triển của thơng mại
- 19 -
quốc tế. Bởi vậy việc tiến hành kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM một mặt
hỗ trợ cho các hoạt động thanh toán quốc tế, mặt khác nhờ đó mà phát triển
- Hệ thống NHTM đợc hoạt động trên phạm vi quốc tế và mối quan
hệ này càng đợc mở rộng cũng nh các hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn
đợc tiến hành trên thị trờng có quy mô quốc tế
Những lợi thế này giúp ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động
kinh doanh ngoại tệ thờng xuyên, liên tục và chính xác nh đòi hỏi đặt ra của
thị trờng hối đoái mà không một tổ chức nào có thể so sánh đợc.
2.2.6 Các yếu tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
ngân hàng thơng mại
a. Điều kiện kinh tế xã hội
- Sự quản lý vĩ mô của nhà nớc
Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế cũng chịu sự quản
lý vĩ mô của Nhà nớc. Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng thơng mại cũng không nằm ngoài quy luật đó. Sự quản lý vĩ mô này đ-
ợc thông qua hai chính sách sau:
+ Chính sách tỷ giá hối đoái
+ Chính sách tỷ giá ngoại hối
Chính sách tỷ giá :
Chính sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách tiền tệ có nhiệm vụ
đảm bảo và ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần tăng trởng kinh tế
ở mức độ cao bền vững. Một chính sách có hiệu quả phải đảm bảo ổn định
tỷ giá trên mối tơng quan cung cầu trên thị trờng khuyến khích đợc xuất

khuyến khích ngoại thơng, hợp tác quốc tế thu hút đầu t nớc ngoài từ đó
sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng phát triển.
Trên thế giới hiện nay tồn tại song song hai chế độ quản lý ngoại hối:
+ Chế độ quản lý tự do :
Chế độ này đợc áp dụng ở các nớc t bản phát triển. Nó cho phép đồng
tiền quốc gia đợc tham gia vào thị trờng quốc tế, tự do chuyển đổi ra tiền tệ
nớc ngoài. Việc xuất nhập khẩu t bản, việc lu thông ngoại tệ trên thị trờng
nội địa là hoàn toàn tự do. Sự vận hành và phát triển của thị trờng hối đoái
hoàn toàn theo cơ chế thị trờng. Nhà nớc chỉ tác động một cách gián tiếp
thông qua các công cụ quản lý vĩ mô.
Chế độ quản lý này phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế trên thế giới
hiện nay, nhng nó chỉ áp dụng ở các nền kinh tế thị trờng hoàn hảo có thị tr-
ờng hối đoái và các thị trờng khác phát triển ở trình độ cao, đồng tiền bản tệ
là đồng tiền chuyển đổi. Khi đó hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các
ngân hàng thơng mại có cơ hội phát triển, mở rộng cả quy mô và loại hình.
- 21 -
+ Chế độ quản lý chặt chẽ.
Chế độ này áp dụng ở các nớc đang phát triển và kém phát triển.
Trong chế độ này Nhà nớc quản lý chặt chẽ các luồng vận động của ngoại
hối ra vào quốc gia. Trong phạm vi quốc gia việc lu hành ngoại tệ bị giới
hạn ở mức tối thiểu. Các nguồn ngoại tệ thu đợc của tổ chức cá nhân phải
bán lại cho nhà nớc thông qua hệ thống ngân hàng. Mọi nhu cầu ngoại tệ để
nhập khẩu phải đợc phép của cơ quan chính phủ có thẩm quyền. Ngoại tệ
không đợc mua bán tự do, không đợc mở tài khoản tại nớc ngoài nếu cha có
giấy phép của thống đốc ngân hàng nhà nớc. Các hoạt động kinh tế quốc
gia đều phải sử dụng nội tệ. Đồng nội tệ cha đợc tự do tham gia vào thị tr-
ờng quốc tế
Khi nền kinh tế trong giai đoạn đầu phát triển thì rất cần chính sách
quản lý chặt chẽ nh vậy. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM vẫn có
điều kiện phát triển song bị hạn chế về quy mô loại hình do sự quản lý chặt

lực kinh tế mạnh và ổn định của châu Âu, đồng EURO sẽ trở thành một
đồng tiền dự trữ của thế giới và là một trong những đồng tiền chủ yếu trong
thanh toán, có vị trí " ngang ngửa " với đồng USD của Mỹ và đồng JPY của
Nhật. Các ngân hàng trên toàn cầu đều bị ảnh hởng trực tiếp của sự kiện
này. Các nhà kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng cần phải tính toán lại cơ
cấu dự trữ ngoại tệ, cải tiến thiết bị, đào tạo nhân viên thích ứng với điều
kiện mới này.
Trên đây là tổng hợp các yếu tố bên ngoài ảnh hởng tới hoạt động
kinh doanh ngoại tệ của NHTM. Các yếu tố đều có mối quan hệ hữu cơ với
nhau, chúng tác động đồng thời với những ảnh hởng khác nhau lên hoạt
động này. Các nhà ngân hàng cần nắm bắt các yếu tố ảnh hởng trên để có
thể điều hành hoạt động kinh doanh ngoại tệ đúng luật và có hiệu quả nhất.
- Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh ngoại tệ
a. Ngân hàng
Khả năng của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trớc hết đòi hỏi chi phí cho thiết bị
văn phòng rất lớn : trang bị máy tính, nối mạng thông tin, chi phí cho tất
toán nghiệp vụ và giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh này. Vì vậy, nếu
ngân hàng không có nhiều khách hàng giao dịch và kinh doanh nghiệp vụ
liên ngân hàng không suôn sẻ thì các chi phí hoạt động này của ngân hàng
sẽ ảnh hởng đáng kể tới lợi nhuận của ngân hàng. Ngân hàng sẽ không thể
phát triển hoạt động kinh doanh này.
Mặt khác, trong kinh doanh ngoại tệ, ngoài trình độ nghiệp vụ cao
các nhân viên ngân hàng càng phải luôn linh hoạt và nhạy bén, tính toán
chính xác và thận trọng. Họ cũng phải biết kiến thức ngoại ngữ tốt đặc biệt
là tiến Anh, vì công việc này đòi hỏi phải có quan hệ thờng xuyên với nớc
- 23 -
ngoài. Nh vậy, trình độ của cán bộ kinh doanh ngoại tệ cũng ảnh hởng lớn
tới hoạt động của ngân hàng
Chính sách của ngân hàng

doanh ngoại tệ của ngân hàng nh : mức độ thâm niên của ngân hàng, địa thế
- 24 -
của ngân hàng, Một ngân hàng có mức độ thâm niên cao có uy tín tổng
hợp các dịch vụ cung ứng tốt và đa dạng lại có trụ sở thuận tiện thì chắc
chắn sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng đến giao dịch.
b. Khách hàng
Cũng nh trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng thơng
mại khách hàng có ảnh hởng trực tiếp tới kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng
Ví dụ trong việc tạo nguồn, nếu ngân hàng có nhiều khách hàng xuất
khẩu có nguồn thu ngoại tệ lớn và ổn định thì đây là điều kiện rất thuận lợi
cho ngân hàng để có nguồn vốn ngoại tệ trực tiếp. Nguồn này rõ ràng có chi
phí thấp hơn so với việc huy động từ các NHTM khác hoặc mua trên thị tr-
ờng. Hoặc, để hoạt động tín dụng ngoại tệ của ngân hàng có hiệu quả, trớc
hết khách hàng - doanh nghiệp phải có đợc những dự án sinh lời. Sau đó
chữ tín của doanh nghiệp trong vay trả nợ ngân hàng cũng là yếu tố quan
trọng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngoại tệ. Còn hoạt động mua bán
ngoại tệ theo nghiệp vụ khách hàng cũng xuất phát từ nhu cầu khách hàng.
Số lợng khách hàng, quy mô của khách hàng tham gia vào thơng mại quốc
tế có lớn hay không để tạo nên sự sôi động của hoạt động này trong ngân
hàng.
Nh vậy, khách hàng của ngân hàng có một ý nghĩa quan trọng với
việc mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong ngân hàng.
2.2.7 Một số rủi ro mà ngân hàng thơng mại thờng gặp phải trong
kinh doanh ngoại tệ.
Sự khác biệt giữa các ngoại tệ khác nhau dẫn đến sự chênh lệch giữa
tài sản và nguồn vốn của ngân hàng bằng ngoại tệ, các khoản cho vay, các
khoản nợ bằng ngoại tệ cũng nh các đồng ngoại tệ vào. Sự giao động của tỷ
giá bắt nguồn từ sự phát triển củâ hoạt động đầu cơ, nhu cầu phòng tránh
rủi ro tài chính. Quản lý rủi ro hối đoái của ngân hàng liên quan tới hoạt


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status