Kinh tế cửa khẩu và tác động của nó đối với phát triển vùng đông bắc - Pdf 23

Luận văn tốt nghiệp
Phần I: Khu kinh tế cửa khẩu và tác động của nó
đối với việc phát triển vùng Đông Bắc
I. Một số khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu:
1. Khái niệm:
Thuật ngữ khu kinh tế cửa khẩu mới đợc dùng ở Việt Nam trong một
số năm gần đây khi quan hệ kinh tế-thơng mại Việt Nam và Trung Quốc đã
có những bớc phát triển mới, đòi hỏi phải có mô hình kinh tế phù hợp nhằm
khai thác các tiềm năng, thế mạnh kinh tế của hai nớc thông qua các cửa
khẩu biên giới. Bên cạnh đó Việt Nam còn có biên giới với Lào và
Campuchia, tuy họ là các quốc gia nhỏ, còn khó khăn về kinh tế, nhng lại có
vị trí hết sức quan trọng là nằm trong tiểu vùng sông Mêkông. Giữa các quốc
gia thuộc tiểu vùng sông Mêkông đang có nhiều dự án xây dựng cầu, đờng
thúc đẩy phát triển kinh tế theo tuyến hành lang Đông-Tây trên cơ sở dòng
chảy tự nhiên của sông Mêkông. Tât cả các điều kiện thuận lợi trên chỉ có thể
phát huy tốt nếu có các mô hình kinh tế thích hợp, trong đó phải kể đến khu
kinh tế cửa khẩu.
Để đa ra đợc khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu, cần phải dựa trên cơ
sở của nhiều khái niệm có liên quan. Khái niệm đợc đề cập đến đầu tiên là
giao lu kinh tế qua biên giới, từ trớc đến nay khái niệm về giao lu kinh tế
qua biên giới thờng đợc hiểu theo nghĩa hẹp là các hoạt động trao đổi thơng
mại, trao đổi hàng hoá giữa c dân sinh sống trong khu vực biên giới, hoặc
giữa các doanh nghiệp nhỏ đóng tại các địa bàn biên giới xác định, thuộc tỉnh
có cửa khẩu biên giới. Thơng mại qua các cửa khẩu biên giới có thể đợc thực
hiện dới nhiều hình thức khác nhau: trao đổi hàng hoá qua các cặp chợ biên
giới, nơi c dân 2 bên biên giới thực hiện các hoạt động mua/bán hàng hoá
trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nớc về tổng khối lợng hoặc tổng giá
trị trao đổi. Địa điểm cho các cặp chợ này do chính quyền của cả 2 bên thỏa
thuận. Hoặc là các hoạt động thơng mại biên giới thực hiện dới dạng trao đổi
1
Luận văn tốt nghiệp

2
Luận văn tốt nghiệp
so với buôn bán qua các cửa khẩu hàng không, hàng hải. Nhân dân vùng biên
giới hai nớc qua lại buôn bán, giao lu, làm thúc đẩy nhu cầu quan hệ, trao đổi
chính thức ở cấp Nhà nớc.
Giao lu kinh tế tại khu vực các cửa khẩu biên giới là hình thức tiếp
cận mới để thực hiện mục tiêu mở rộng hợp tác kinh tế giữa các nớc láng
giềng. Cho đến nay, lịch sử hợp tác kinh tế đã biết đến nhiều hình thức liên
kết kinh tế thông thờng. Trong đó, ở trình độ cao, phải kể đến các hình thức
nh:
- Khu vực thơng mại tự do
- Liên minh thuế quan
- Thị trờng chung
- Liên minh kinh tế
Trong khi đó, tại các vùng, các địa phơng có trình độ phát triển kinh
tế còn thấp, các hoạt động hợp tác kinh tế còn đợc thực hiện dới nhiều dạng
thức khác nhau. Trong đó phải kể đến là:
- Các vùng tăng trởng: là hình thức hợp tác kinh tế mới giữa các vùng
nằm kề nhau về mặt địa lý của các nớc làng giềng, cho phép đạt đợc mục tiêu
tăng trởng nhanh hơn về thời gian, thấp hơn về chi phí. Đồng thời, chúng còn
có các u điểm khác nhau cho phép khai thác các thế mạnh bổ sung của mỗi
nớc thành viên, tận dụng hiệu quả kinh tế qui mô lớn.
- Các thỏa thuận về thơng mại miễn thuế: cũng là một hình thức liên
kết thơng mại đợc xem xét tại một số nớc đang phát triển ở châu á (ví dụ:
giữa ấn Độ và Nêpan. Trung Quốc và một số nớc láng giềng,vv ). Những
thỏa thuận này có thể dẫn đến việc thực hiện các qui định về miễn thuế quan
cho một số loại hàng hoá đợc trao đổi gữa các nớc thành viên, và thậm chí có
thể làm tiền đề cho một liên minh thuế quan về sau.
- Các đặc khu kinh tế (nh khu chế suất, khu công nghiệp tập trung) đ-
ợc áp dụng tại nhiều nớc Đông á và Đông-Nam á trong vài thế kỉ gần đây,

nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đối với Việt Nam các khái niệm
trên đợc hiểu một cách thống nhất theo cơ chế KCN, KCX, KCNC ban hành
4
Luận văn tốt nghiệp
kèm theo NĐ số 36/Chính phủ ngày 24/4/1997. Các khái niệm đợc hiểu nh
sau:
Khu chế xuất là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới
xác định không có dân c sinh sống, đợc hởng một chế độ u tiên đặc biệt của
Chính phủ, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập.
- Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, đợc hởng một số chế độ
u tiên của Chính phủ hay địa phơng, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ
quyết định thành lập. Khu công nghiệp là mô hình kinh tế linh hoạt hơn, hấp
dẫn các nhà đầu t nớc ngoài, là đối tợng đầu t chủ yếu vào các khu công
nghiệp vì họ hi vọng vào thị trờng nội địa, một thị trờng mới, có dung lợng
lớn để tiêu thụ hàng hoá của mình. Hơn nữa, việc mở của thị trờng nội địa
cũng phù hợp với xu hớng tự do hóa mậu dịch trên thế giới và khu vực
Việc cho phép tiêu thụ hàng hoá tại thị trờng trong nớc không những tạo nên
yếu tố kích thích cạnh tranh sản xuất trong nớc từ đó nâng cao khả năng xuất
khẩu mà còn góp phần tích cực đẩy lùi và ngăn chặn hàng nhập lậu.
- Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ
thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao, gồm
nghiên cứu - triển khai khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ có liên
quan, có ranh giới địa lý xác định đợc hởng một số chế độ u tiên nhất định,
do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập.
- Đặc khu kinh tế là một khu vực không gian kinh tế, mà ở đó thiết
lập một chế độ u tiên riêng, do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ thành
lập. Chế độ u tiên này đợc hình thành nhờ một loạt các điều kiện u đãi nhất

1. Mô hình không gian.
Các khu kinh tế cửa khẩu đều có đặc điểm chung về hành chính là
nơi tiếp giáp hai hay nhiều quốc gia, có vị trí địa lý riêng trên đất liền, biển,
sông hồ . nằm trong tài liệu phân chia biên giới theo Hiệp Định và đ ợc Nhà
nớc cho áp đặt một số chính sách riêng.
6
Luận văn tốt nghiệp
1.1. Nguyên tắc chung của mô hình không gian:
- Tôn trọng chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải, thuỷ, thềm lục địa, vùng
trời theo hiệp định đã ký và các quy ớc quốc tế.
- Các hoạt động ở khu vực phải xét đến yếu tố địa lý, tự nhiên để
không làm tổn hại đến lợi ích các bên về các mặt, chú ý đến lĩnh vực môi tr-
ờng.
- Bảo đảm sự phối hợp tốt nhất các yếu tố tự nhiên để các bên cùng
có lợi.
- Cần có sự bàn bạc cụ thể khi triển khai các hoạt động trong khu vực
nhằm tạo ra sự hợp tác các nguồn lực của các bên.
- Tìm kiếm các các yếu tố tơng đồng, tìm kiếm và hớng tới các vị trí
mà ở đó có mối liên hệ tốt trong nội địa để bù đắp các thiếu hụt về nguồn lực,
về trao đổi hàng hoá.
- Tránh các vị trí bất lợi, vị trí để tội phạm hoạt động hoặc có thể xảy
ra tranh chấp, lấn chiếm, vị trí dễ nảy sinh mâu thuẫn.
1.2. Một số mô hình không gian:
Mô hình đ ờng thẳng: Đây là mô hình tốt, một mặt giảm tập trung
cao về biên giới, đồng thời là nơi sử dụng hàng hoá nhập khẩu và tạo ra hàng
xuất khẩu dựa trên cơ sở lợi thế về mặt giao thông. Để đáp ứng về điều đó
các bên phải có tuyến đờng bộ, đờng sắt, đờng sông, hoặc liền bờ biển, ngoài
ra trên các tuyến giao thông đó cần hình thành các, khu công nghiệp, đô thị,
bến cảng ở mỗi bên với cự ly hợp lý, có mối liên hệ kinh tế mật thiết với khu
kinh tế cửa khẩu. Mô hình này gần nh đã tồn tại một cách tự nhiên trong

các cặp cửa khẩu quốc tế, quốc gia và địa phơng.
Mô hình này đợc dựa trên một số các nguyên tắc nh: thuận lợi cho
việc kiểm soát các phơng tiện, ngời và hàng hoá qua lại, trong đó cần có sự
phối hợp hỗ trợ về các tiện ích công cộng nh điện, nớc, chiếu sáng, cây xanh,
môi trờng. Ngoài ra cần có dịch vụ tốt cho sự lu trú của ngời cũng nh của
hàng hoá và các phơng tiện quá cảnh,... Có hai mô hình cụ thể sau:
- Mô hình đối xứng: là mô hình đợc xây dựng theo định hớng phát
triển của mỗi bên và thoả thuận quốc gia, mỗi bên xây dựng khu kinh tế cửa
khẩu độc lập, cạnh tranh phát triển, do vậy nó có nét đối xứng mỗi bên có kết
cấu hạ tầng giống nhau do đó chúng có những điểm bố trí tơng đồng với
nhau về kết cấu bao gồm: khu dân c, khu thơng mại, khu sản xuất, khu vui
chơi giải trí, khu hành chính.
9
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ mô hình khu kinh tế cửa khẩu đối xứng
Khu sản xuất Các cửa kiểm soát Khu hành chính Khu thơng mại và
dịch vụ
Dải phân cách
Khu sản xuất Các cửa kiểm soát Khu hành chính Khu thơng mại và
dịch vụ
Mô hình đặc biệt: đây là mô hình liên kết hai giai đoạn, tạo ra vùng
lãnh thổ đặc biệt, hai bên có thể thoả thuận bằng một hiệp ớc, theo đó chỉ ra
vùng lãnh thổ hợp lý, có hàng rào, không có dân c sinh sống. Điểm khác biệt
về nguyên tắc của mô hình là hình thành một công ty kinh doanh hạ tầng cho
thuê toàn bộ các tiện ích trong khu theo danh mục ngành nghề kinh doanh.
Mô hình này có lợi thế khai thác tốt nhất hạ tầng và có khả năng thu hút đầu
t quốc tế. Tuy nhiên cơ chế qui định trách nhiệm và lợi ích mỗi bên cần đợc
phân định một cách thật rõ ràng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ khu kinh tế cửa khẩu đặc biệt
Khu sản xuất

Giữa các quốc gia có chung biên giới cần có sự trao đổi thông tin một
cách thờng xuyên về tình hình xây dựng cơ chế, chính sách phát triển khu
kinh tế cửa khẩu của mỗi nớc, để cùng phối hợp điều chỉnh và thực hiện cho
phù hợp. Những nội dung mà các bên cùng quan tâm là :
- Khảo sát thực tế nguồn lực trong khu vực qui ớc nh điều kiện tự
nhiên, kinh tế-xã hội, văn hóa, dân tộc và tập quán, các u thế và các hạn chế.
- Những vấn đề về cơ chế chính sách chung nh đờng lối, chủ trơng,
chính sách, những văn bản pháp lý, các hiệp định, mô hình thể chế tại các
khu vực cửa khẩu.
- Các chính sách cụ thể trong hoạt động xuất nhập khẩu, các biểu
thuế và thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh đối với ngời và phơng tiện; những
văn bản quy định về đầu t nớc ngoài vào khu vực này, cũng nh các biện pháp
đảm bảo an ninh, trật tự và các biện pháp bảo vệ môi trờng cho sự phát triển
khu kinh tế cửa khẩu.
- Các văn kiện thỏa thuận dự kiến đa ra trao đổi và phân cấp hợp tác.
Các dự án đầu t hỗn hợp và danh sách các đối tác trực tiếp tham gia.
2.2. Vùng giao thoa các chính sách khuyến khích
Các khu kinh tế cửa khẩu thuộc khu vực hành chính đến cấp cơ sở
(thôn, tổ dân phố) đợc chính quyền Trung ơng phân cấp quản lý theo hớng
11
Luận văn tốt nghiệp
khuyến khích phát triển hơn các vùng khác nhng không phải khu hành chính
riêng nh các đặc khu kinh tế vì vậy khu kinh tế cửa khẩu là vùng giao thoa
chính sách.
2.3. Một cửa áp dụng cho hình thức phân cấp quản lý :
Một trong những vấn đề đợc mọi nguời quan tâm và lo ngại đó là vấn
đề trong việc ra vào khu kinh tế cửa khẩu và xuất nhập cảnh. Cần phải có sự
công khai công việc và thống nhất trong các đơn vị làm dịch vụ về vấn đề thu
lệ phí.
Các khu kinh tế cửa khẩu có nhiều hình thức và phân cấp quản lý

nhân về nội địa và khi xuất cảnh.
Sơ đồ 4: Sơ đồ khu kinh tế cửa khẩu không có dân.

Đờng
phân
cách

III. Vai trò và vị trí của các khu kinh tế cửa khẩu
Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) ở Việt Nam ra đời phù hợp với quan
điểm đổi mới mở cửa, hội nhập nền kinh tế thế giới của Đảng và Nhà nớc
trong những năm trở lại đây. Khu kinh tế cửa khẩu đầu tiên ở Việt Nam là
KKTCK Móng Cái đợc thành lập ngày 18/9/1996 theo Quyết định 675 /TTg
của Thủ tớng Chính phủ. Trong thời gian qua, hoạt động của khu KTCK đã
13
Kiểm
soát nhập
khẩu
vào nội
địa, nộp
thuế
Miễn
thuế
nhập, kê
khai nộp
phí
Khuyến
khích
xuất
khẩu, kê
khai, nộp

những nớc có nền kinh tế hàng hóa cha phát triển nh Việt Nam thì việc phát
triển khu kinh tế cửa khẩu sẽ mở rộng quy mô thị trờng, tăng cờng giao lu
hàng hóa, kích thích sản xuất và tăng tính cạnh tranh cho các sản phẩm hàng
hóa. Ngoài ra việc phát triển khu KTCK sẽ tạo bớc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế mới theo hớng tích cực, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng
nông nghiệp trong tổng GDP. Với những đóng góp không nhỏ đối với phát
triển kinh tế xã hội trong thời gian qua các khu KTCK đã ngày càng khẳng
định rõ vai trò và vị trí của mình.
1. Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
Các khu kinh tế cửa khẩu đợc hình thành nhằm mục đích phát huy lợi
thế về quan hệ kinh tế-thơng mại cửa khẩu biên giới, thu hút các kênh hàng
hoá, đầu t, thơng mại, dịch vụ và du lịch từ các nơi trong cả nớc từ nớc ngoài
vào nội địa thông qua cơ chế chính sách u đãi tại các khu kinh tế cửa khẩu.
Chính sự thu hút này đã làm cho các ngành, các địa phơng trong cả nớc, tùy
theo quy mô, sự hấp dẫn của cơ chế chính sách u đãi thực hiện sự chuyển
dịch sản xuất, lu thông hàng hoá cho phù hợp. Bên cạnh đó khi mô hình khu
kinh tế cửa khẩu đợc phát huy tốt sẽ tạo ra sự lu thông hàng hoá giữa trong và
ngoài nớc nhằm khai thác thị trờng rộng lớn của nớc bạn. Hơn nữa, trong các
lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và và du lịch cũng có những đòi hỏi tơng tự,
cần phải mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để nhanh chóng hội nhập với các
nớc trong khu vực và trên thế giới. Điều này càng có ý nghĩa đối với nền kinh
tế hàng hoá chậm phát triển, thị trờng còn nhỏ hẹp, sức mua thấp, khả năng
cạnh tranh trớc mắt của nền kinh tế còn thấp kém nh Việt Nam.
Việc hình thành khu kinh tế cửa khẩu đã làm phong phú thêm tính đa
dạng hóa của các loại hình khu kinh tế đặc biệt nh khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế mở đợc xây dựng tại nớc ta trong thời kì đổi mới vừa qua.
Và cũng chính việc hình thành các khu kinh tế cửa khẩu đã hình thành một
14
Luận văn tốt nghiệp
mô hình phát triển kinh tế nhằm khơi dậy và phát huy khu kinh tế cửa khẩu

Luận văn tốt nghiệp
môi trờng kinh tế phát triển thuận lợi khu KTCK cũng là nơi thể hiện sự giao
thoa về các chính sách kinh tế đối ngoại củ các quốc gia có đờng biên giới
chung. Vì vậy những nhu cầu về kinh tế cả cho sản xuất và tiêu dùng trong
phạm vi hẹp, trực tiếp phục vụ cho nhu cầu tại chỗ của địa phơng, vùng lân
cận; trong phạm vi rộng nó sẽ trực tiếp đáp ứng nhu cầu của địa phơng, các
vùng trong cả nớc thông qua sự luân chuyển các kênh hàng hóa từ khu vực
KTCK đến các nơi và ngợc lại theo sự vận động của quan hệ cung cầu và giá
cả trên thị trờng đối với các chủng loại hàng hóa trao đổi ở đây. Do đó với
phạm vi ảnh hởng càng lớn, khu KTCK càng phát triển, nó sẽ tác động càng
mạnh mẽ tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phân công lao động,
làm cho thị trờng đợc thông suốt trong cả nớc, khai thác tối đa những tiềm
năng và thế mạnh của vùng.
Ngoài ra đối với một số tỉnh miền núi biên giới phía Đông Bắc nơi
có khu KTCK nó còn góp phần đẩy nhanh xu hớng đô thị hoá, hình thành
những thị trấn, thị tứ, các khu thơng mại dịch vụ
3. Đối với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nớc
Phát triển các khu KTCK là một trong những chủ trơng đúng đắn của
Đảng và Nhà nớc ta nhằm xây dựng một mô hình kinh tế mới, thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc. Các khu KTCK thúc đẩy quá
trình hiện đại hoá thông qua việc ứng dụng công nghệ mới và trình độ quản
lý hiện đại trong hoạt động thơng mại, dịch vụ và sản xuất, tạo ra những yếu
tố để liên kết các doanh nghiệp đầu t trong nớc cũng nh ngoài nớc, góp phần
tích cực vào việc nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ;
thực hiện phân công lao động góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4. Đối với phát triển xã hội
Sự tác động đối với kinh tế kinh tế của các khu kinh tế cửa khẩu cũng
thực chất là tác động đến phát triển xã hội, nhằm hớng tới mục tiêu phát triển
xã hội là nâng cao phúc lợi xã hội cho con ngời. Các khu KTCK còn góp

kinh tế có đợc là nhờ các chức năng đặc thù về u đãi xuất, nhập khẩu, các cơ
chế chính sách khuyến khích về công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, du
lịch. phát triển các loại hình này cũng đồng nghĩa với việc thúc đẩy xuất,
17
Luận văn tốt nghiệp
nhập khẩu công nghiệp, nông nghiệp, du lịch và dịch vụ phát triển, đây là cơ
sở kinh tế hàng hóa trong nớc phát triển.
1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Sau hơn 20 năm mở cửa, tuy đã bắt đầu đợc khai phát một cách tích
cực, khu vực biên giới Trung Quốc nhìn chung vẫn lạc hậu và có khoảng
cách xa với các vùng ven biển. Việc kiên trì theo đuổi đờng lối mở cửa và
những biến đổi trong phát triển kinh tế ở Trung Quốc và thế giới đã buộc nớc
này phải điều chỉnh và hoàn thiện chính sách này theo hớng đẩy nhanh mở
cửa vùng biên giới nội địa để phối hợp phát triển với các vùng duyên hải.
Chính vì vậy, đã có một số chính sách phát triển mới ra đời: chính sách cải
cách mở cửa không chỉ dựa vào nguồn tài chính của chính phủ trung ơng mà
còn nới quyền, nhờng lợi cho các địa phơng, xí nghiệp, và các chính sách u
đãi khác để phát triển kinh tế tại các khu vực lãnh thổ khác nhau. Các chính
sách này đợc thực hiện với những nội dung không giống nhau, tuỳ thuộc vào
đặc thù của từng khu vực.
Việc mở cửa vùng biên giới đất liền nhằm khai thác thị trờng, tiêu thụ
hàng công nghiệp địa phơng và cung cấp nguyên vật liệu cho ngành công
nghiệp Trung Quốc, thực hiện tam khứ nhất bổ (Tam khứ: xuất khẩu hàng
hóa, lao động, thiết bị, kỹ thuật; Nhất bổ: lấy về những mặt hàng thiếu hoặc
khan hiếm ở Trung Quốc) cũng là một trong số những chính sách mới kể
trên. T tởng chủ đạo của Trung Quốc trong việc mở cửa vùng biên giới là cho
phép các tỉnh hợp tác kinh tế trực tiếp với các nớc láng giềng, theo nhiều h-
ớng, nhiều hình thức và nhiều con đờng, tuỳ điều kiện cụ thể của từng tỉnh
đó.
* Chính sách biên mậu của Trung Quốc

việc trao đổi hàng hóa với Liên Xô (cũ) vàcác nớc Đông Âu. Năm 1993, lầm
đầu tiên kim ngạch xuất nhập khẩu trong HĐBM (gồm cả hình thức trao đổi
hàng) đạt mức cao nhất là hơn 5 tỷ USD. Tuy nhiên, do sự bất ổn của thị tr-
ờng cùng với việc xuất hiện các sản phẩm xuất khẩu kém chất lợng đã buộc
Chính phủ Trung Quốc phải thực hiện các biện pháp để ổn định lại trật tự
trong HĐBM vào năm 1994.
19
Luận văn tốt nghiệp
- Giai đoạn điều chỉnh và tiêu chuẩn hoá (1996 đến nay)
Để đảm bảo sự ổn định trong hoạt động thơng mại, Chính phủ Trung
Quốc đã ban hành Quy định về các vấn đề liên quan đến HĐBM vào năm
1996. Nhờ việc ban hành quy định này đã chuẩn hoá sự quản lý đối với
HĐBM. Trong thời gian điều chỉnh ban đầu,hoạt động này đã bị giảm sút nh-
ng sau đó đợc phục hồi từ năm 1999 và duy trì đợc mức độ tăng trởng ổn
định sau năm 2000.
Nhìn chung, kim ngạch xuất nhập khẩu trong hoạt động KTBM của
Trung Quốc biến động theo mô hình tăng trởng làn sóng. Năm 1993, kim
ngạch xuất nhập khẩu trong hoạt động KTBM đã đạt mức kỷ lụclà5,512 tỷ
USD, chiếm tới 2,63% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nớc. Tuy
trong thời gian sau đó (1994-1998) đã có sự giảm sút nhng đến năm 1999,
kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới của Trung Quốc lại đạt đợc quy mô
nh năm 1993. Và xu thế tăng trởng này tiếp tục đợc duy trì đều đặn từ sau
năm 2000. Ước tính, năm 2003 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới
đạt khoảng 71 tỷ USD (tăng hơn 35% so với năm 2002). chiếm 1% trong
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nớc. Các hàng hóa xuất khẩu chủ yếu
trong hoạt động KTBM của Trung Quốc là các sản phẩm nông sản nh: gạo.
rau, hoa quả, các sản phẩm dệt may, sản phẩm công nghiệp nhẹ , trong khi
Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu thô nh gỗ, thép, bột giấy, khoáng
sản, các kim loại không chứa sắt, phân bón
Các hình thức trao đổi trng hoạt động KTBM của Trung Quốc rất

thủ tục hải quan ở các vùng biên giới này đợc thực hiện dễ dàng nhờ các điều
kiện thuận lợi về vị trí địa lý và quan hệ gần gũi của dân chúng ở hai bên đ-
ờng biên.
Phần lớn các hàng xuất khẩu theo đờng phi chính thức từ Thái Lan là
các hàng tiêu dùng, các dụng cụ gia đình, thuốc tây, các loại xe gắn máy và
phụ tùng. Hàng nhập khẩu phi chính thức vào Thái Lan là đá quý, các hàng l-
ơng thực thực phẩm sơ chế hoặc cha chế biến,. các dụng cụ điện gia dụng, r-
ợu mùi, thuốc lá, gia súc và các hàng nông sản. Theo ớc tính, hiện nay kim
ngạch thơng mại phi chính thức chiếm khoảng từ 1/3 đến trên 1,0 lần so với
thơng mại chính thức giữa Thái Lan và lào, lớn gấp đôi thơng mại chính thức
21
Luận văn tốt nghiệp
giữa Thái Lan và Myanmar và giữa Thái với Malaysia. Điều cần chú ý là các
hàng hóa đợc buôn bán theo con đờng phi chính thức này bao gồm cả những
sản phẩm đợc chế tạo từ những nớc khác chứ hông chỉ là từ nớc láng giềng có
đờng biên giới với Thái Lan (ví dụ nh rợu, thuốc lá, các đồ điện gia dụng ).
Bảng: Mậu dịch biên giới của Thái Lan với các n-
ớc láng giềng
Đơn vị: Triệu bath
Năm Lào Campuchia Mianma Malaysia
Tổng
kim
ngạch
Cán cân
thơng
mại
Tổng
kim
ngạch
Cán cân

Nguồn: Văn phòng th ký thờng trực Bộ Thơng mại Thái Lan
Các hình thức tổ chức kinh tế biên mậu của Thái Lan khá đa dạng và
phong phú, với sự thông thoáng và đơn giản trong nhiều thủ tục hải quan.
Nhờ có sự u đãi hợp lý của Nhà nớc với mức độ quan tâm phù hợp đã càng
tạo ra sự hấp dẫn trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ và du lịch
đang trong đà tăng trởng mạnh. Với nhiều thoả thuận ở cấp quốc gia
trongviệc phát triển quan hệ thơng mại biên giới, theo hớng khai thác tốt hơn
những đặc điểm kinh tế - xã hội củakhu kinh tế cửa khẩu, tìm kiếm các mô
hình kinh tế linh hoạt hơn với các chính sách cởi mở nhằm tăng cờng trao đổi
giao lu thơng mại giữa các nớc, mở rộng và phát triển nhiều hình thức hoạt
động kinh tế k hác. Để từ đó hình thành một số vùng kinh tế, gắn với các cửa
22
Luận văn tốt nghiệp
khẩu tạo điều kiện phát triển nhanh hơn để lôi kéo các khu vực lân cận cùng
phát triển thông qua sự phát triển có tính chất lan toả.
3. Về Tây Âu và Bắc Mỹ
Có thể nhận thấy rằng hầu hết các quốc gia có sử dụng các loại hình
kinh tế này đều nhận thấy vai trò to lớn của nó trong thúc đẩy phát triển kinh
tế hàng hóa nhờ tính đặc thù về cơ chế, chính sách của từng mô hình kinh tế.
Mức độ ảnh hởng và phạm vi tác động thờng tỉ lệ thuận với quy mô phát triển
của từng loại mô hình này về giá trị, tỉ trọng đóng góp trong GDP cũng nh
hiệu quả toàn diện về mặt kinh tế - xã hội do phát triển các loại hình kinh tế
này mang lại. Sự tác động của các khu kinh tế cửa khẩu tới việc phát triển
kinh tế có đợc là nhờ các chức năng đặc thù về u đãi xuất, nhập khẩu, các cơ
chế chính sách khuyến khích về công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, du
lịch. phát triển các loại hình này cũng đồng nghĩa với việc thúc đẩy xuất,
nhập khẩu công nghiệp, nông nghiệp, du lịch và dịch vụ phát triển, đây là cơ
sở kinh tế hàng hóa trong nớc phát triển.
Hình thức quan hệ thơng mại qua biên giới đã đợc một số nớc sử dụng
thành công. ở Bắc Mỹ, lợi dụng những những điểm khác biệt về chế độ thuế

24
Luận văn tốt nghiệp
2010 dân số Trung Quốc vào khoảng 1,3 tỷ ngời sẽ có nhiều khả năng trở
thành cờng quốc kinh tế của thế giới. Khu vực Đông, Đông Nam Trung Quốc
đang phát triển vào loại nhanh nhất khu vực. Trong đó Quảng Đông và một
phần vùng ven biển Quảng Tây, đảo Hải Nam đang bứt lên với tốc độ nhanh.
Việc Hồng Kông đã đợc sát nhập trở lại với Trung Quốc và Ma Cao cũng đã
đợc trả lại về Trung Quốc sẽ tạo ra một dải ven biển phát triển hùng hậu, sẽ
có những ảnh hởng lớn từ phía này đối với quá trình đi lên của Đông Bắc.
Lúc đó, Đông Bắc bị cuốn vào quá trình phát triển, hợp tác và đứng trớc
những cơ hội và thách thức lớn.
Vùng Đông Bắc của Việt Nam có địa hình chia cắt phức tạp, ở phía
Tây có những dãy núi chạy theo hớng Tây Bắc - Đông Nam, đặc biêt dãy
Hoàng Liên Sơn có đỉnh núi Fanxipăng cao hơn 3000 m, chia cắt Tây Bắc với
Đông Bắc Bắc Bộ. ở phía Đông của Đông Bắc có nhiều dãy núi cao hình
cánh cung tạo nên địa hình hiểm trở. Đông Bắc tuy vẫn nằm ở vùng khí hậu
nhiệt đới, nhng chịu ảnh hởng của gió mùa Đông Bắc và khí hậu phân dị tạo
ra nhiều tiểu vùng sinh thái cho phép phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi
đa dạng phong phú, trong đó có những loại đặc sản có giá trị kinh tế cao.
Chính sự độc đáo về vị trí địa lý kinh tế của vùng Đông Bắc mà các
tỉnh tính toán và lựa chon cần xem xét hết các vấn đề khai thác các yếu tố tự
nhiên để phát triển nền nông, lâm nghiệp sinh thái nhiệt đới bền vững.
1.2 Đông Bắc là một trong những vùng giàu tài nguyên khoáng sản :
Có thể nói rằng tài nguyên khoáng sản của vùng thuộc loại bậc nhất
nớc ta hiện nay với những loại tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa quan trọng
đối với quốc gia nh : than, apatít, sắt, đồng, chì, kẽm, thiếc,v v là những
tài nguyên quan trọng để phát triển công nghiệp khai khoáng.
Đông Bắc có vùng than Quảng Ninh lớn nhất nớc ta với chủ yếu là
antraxit chất lợng tốt. Nếu tính đến độ sâu 300 m thì vùng này có trữ lợng
than thăm dò tới khoảng 3,5 tỷ tấn trong đó mỏ lộ thiên khoảng 195 triệu tấn.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status