Hợp đồng và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty CPC.I - Pdf 23

Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Phạm Ngọc Vinh

Thơng mại quốc tế 38
1

Lời mở đầu

Hợp đồng xuất nhập khẩu là vấn đề tuy cũ song vẫn còn là một vấn đề
nóng hổi. Cũ vì ai cũng hiểu biết về tầm quan trọng, vai trò và vị trí của nó
trong hoạt động xuất nhập khẩu. Mới vì nội dung của nó rất đa dạng, diễn
tiến, và những kinh nghiệm đợc rút ra từ việc ký kết và thực hiện hợp đồng
là rất phong phú.
Một hợp đồng có thể coi là khởi đầu của một phi vụ kinh doanh và nó cũng
là yếu tố quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau
này. Sở dĩ nh vậy là vì trong hợp đồng thể hiện sự cam kết ràng buộc rất
chặt chẽ về đối tợng hợp đồng, quyền và nghĩa vụ mỗi bên. Trong một thời
điểm doianh nghiệp thờng phải ký kết và thực hiện nhiều hợp đồng, do đó
vấn đề nội dung thoả thuận trong hợp đồng và vấn đề thực hiện những nội
dung đó đòi hỏi phải có sự sắp xếp và quản lý một cách có hiệu quả.
Vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng tởng chừng nh đơn giản song trong
thực tế do quy mô của tngf công ty, các tiềm lực của công ty, vấn đề thị
trờng, mùa vụ... đều ảnh hởng rất lớn đến tiến trình thực hiện hợp đồng.
Vởy làm sao để có thể ký kết đợc nhiều hợp đồng, thực hiện có hiệu quả
các hợp đồng đó, kiểm soát đợc tiến trình thực hiện từng hợp đồng là vấn
đề lớn vẫn còn bỏ ngỏ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của ký kết và thực hiện hợp đồng trong
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nghành dợc nói
riêng, trên cơ sở những hoạt động thực tế trong thời gian thực tập tại công ty
dợc phẩm trung ơng 1(Central Pharmaceutical Company No 1-CPC.1),
cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo, Thạc sỹ Trần Van Hoè, cùng

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2000
Sinh viên thực hiện: phạm ngọc vinh THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Phạm Ngọc Vinh

Thơng mại quốc tế 38

khẩu
1.
khái quát về hợp đồng nhập khẩu
a. Một số khái niệm
Hợp đồng mua bán ngoại thơng ra đời cùng với sự hình thành và phát
triển của thơng mại quốc tế. Bản chất cuả nó là hợp đồng mua bán nói
chung, nhng đợc diễn ra trên một phạm vi địa lý rộng lớn thống nhất về ý
trí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá.
Theo công ớc Viên 1980 thì hợp đồng mua bán ngoại thơng còn gọi là
hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận giữa
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Phạm Ngọc Vinh

Thơng mại quốc tế 38
4
các đơng sự có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác nhau, theo đó một bên
gọi là bên xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của
một bên khác gọi là bên nhập khẩu ( bên mua ). Một tài sản nhất định, gọi
là hàng hoá; bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Điều cốt lõi của hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các bên ký kết.
Nếu không có sự thuận mua vừa bán thì không có mua bán, không có
hợp đồng. Hình thức của sự thoả thuận cũnglà hình thức của hợp đồng. Thoả
thuận viết làm nên hợp đồng văn bản .ở nớc ta hình thức duy nhất hợp pháp
đối với hợp đồng nhập khẩu là văn bản. Hợp đồng văn bản la bản hợp đồng
có chữ ký của hai bên mua bán, th từ, hoặc điện tín, điện chữ(fax) trao
đổi giữa các bên nh bản chào hàng, chấp nhận chào hàng và xác nhận đơn
đặt hàng.
b.
Các thành phần trong hợp đồng nhập khẩu

Thơng mại quốc tế 38
5
Hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc phân làm hai loaị là hợp đồng
xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu.
c.1 Hợp đồng xuất khẩu .
* Loại hợp đồng này có thể là hợp đồng một chiều hoặc hai chiều
Hợp đồng một chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại thơng chỉ
có mua và trả tiền.
Hợp đồng hai chiều là hợp đồng mà doanh nghiêp ngoại thơng và
mua, vừa kèm theo bán hàng, hay còn gọi là hợp đồng mua bán đối ứng.
* Phânloại:
- Hợp đồng xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp ngoại thơng sẽ trực kết ký
kết hợp đồng với đối tác nớc ngoài, tự tổ chức thu gom nguồn hàng để xuất
khẩu chịu mọi chi phí và với danh nghĩa của chính mình.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu : theo hợp đồng này các đơn vị uỷ thác cho
đơn vị ngoại thơng xuất khẩu hàng hoá nhất định, với danh nghĩa của
doanh nghiệp ngoại thơng nhng chi phí là của nhà sản xuất.
- Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu : doanh nghiệp ngoại thơng giao
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các đơn vị nhận gia công nớc
ngoài, và thoả thuận với họ về sản xuất gia công chế biến thành phẩm theo
những yêu cầu nh: kỹ thuật, mẫu mã, kích cỡ, chất lợng đợc quy định
trớc. Sau khi doanh nghiệp ngoại thơng nhận hàng để xuất khẩu thì phải
trả tiền cho đơn vị nhận gia công nớc ngoài.
- Hợp đồng liên kết xuất khẩu: Doanh nghiệp ngoại thơng và một doanh
nghiệp nớc ngoài cùng bỏ vốn cùng các nguồn lực khác, cùng chịu những
phí tổn và rủi ro để sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu .
c.2 Hợp đồng nhập khẩu.
Đợc phân làm hai loại sau:
- Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp : theo hợp đồng này doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu đứng ra ký kết hợp đồng nhập khẩu một loại hàng hoá

tham gia kí kết hợp đồng .
Ví dụ: buyer agrees to buy and the seller agrees to sell the following
commodity under the term and conditions stipulated below :
Trong phần các điều khoản và điều kiện của hợp đồng bao gồm ba loại
điều khoản: điều khoản thờng lệ, điều khoản chủ yếu và điều khoản tuỳ
nghi.
- Điều khoản thờng lệ : là những điều khoản mà nội dung của nó đã
đợc ghi trong luật, các bên có thể đa vào trong hợp đồng hay không nhng
mặc nhiên phải chấp nhận .
- Điều khoản tuỳ nghi là những điều khoản mà các bên đa vào hợp đồng,
có căn cứ vào sự thoả thuận giữa các bên và trên cở sở khả năng nhu câù của
mỗi bên .
- Điều khoản chủ yếu là những điều khoản bắt buộc phải có trong hợp
đồng .
2. các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng thơng mại quốc
tế.
a. Điều khoản về tên hàng :
Tên hàng là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, th hỏi hàng,
hợp đồng và nghị định th. Nó xác định chính xác đối tợng mua bán, trao
đổi. Vì vậy các bên luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Sau đây là
một số cách thông dụng để biểu đạt tên hàng: ghi tên thơng mại, tên khoa
học, và tên thông dụng của hàng hoá sản xuất, kèm theo địa phơng sản
xuất, tên hãng sản xuất hoặc kèm theo công dụng của chúng ...
b. Điều khoản về phẩm chất .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Phạm Ngọc Vinh

Thơng mại quốc tế 38
7

Phơng pháp quy định trọng lợng gồm: trọng lợng cả bì, trọng lợng
tịnh, trọng lợng thơng mại và trọng lợng lý thuyết .
Số lợng có thể đợc ấn định là một con số cụ thể, song cũng có thể là con
số phỏng chừng. Tức trong giao dịch có thể giao nhận theo một số lợng cao
hơn hoặc thấp hơn số lợng quy định trong hợp đồng. Khoản chênh lệch là
khoản dung sai về số lợng. Khoảng này thờng đợc quy định trong các hợp
đồng qua các cách ghi nh: about( khoảng chừng), approximately( xấp xỉ),
hoặc moreless( hơn kém), hay +, -(cộng trừ)...Nếu khoảng dung sai này
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Phạm Ngọc Vinh

Thơng mại quốc tế 38
8
không đợc ghi rõ ràng trong hợp đồng thì nó đợc hiểu theo tập quán buôn
bán hiện hành đối với mặt hàng có liên quan.
d. Điều khoản về bao bì, kí mã hiệu:
Trong điều khoản này, các bên thờng thoả thuận với nhau về yêu cầu chất
lợng và giá cả của bao bì nh: Chất lợng bao bì, phơng pháp cung cấp
bao bì và giá cả bao bì nhằm bảo đảm cho lộ trình vận chuyển và bảo quản
hàng, đồng thời nâng cao tính hấp dẫn cho sản phẩm.
Chất luợng bao bì có qui định chung nh phải phù hợp với phơng thức vận
tải, với từng phơng thức vận tải khác nhau thì có yêu cầu khác nhau về chất
lợng bao bì. Trong thực tế đã hình thành tập quán quốc tế về chất lợng bao
bì trong từng phơng thức vận chuyển
Chất lợng của bao bì cũng có thể đợc quy định cụ thể về vật liệu làm bao
bì, về hình thức bao bì, về kích cỡ, số lớp và cách thức cấu tạo số lớp bao bì
đó.
Phơng thức cung cấp bao bì có thể là: Bên bán cung cấp bao bì cùng với
việc giao hàng cho bên mua, hoặc bên bán ứng trớc bao bì để đóng gói

(2) giá quy định sau: giá cả không đợc quy định ngay sau khi ký kết hợp
đồng mua bán mà đợc xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng
(3) giá cả đợc xét lại ( revisabale price): giá đã đợc xác định trong lúc ký
kết hợp đồng, nhng có thể đợc xem xét lại nếu sau này vào lúc giao hàng
giá cả của hàng hoá đó giao động tới một mức nhất định thì hai bên có thể
thoả thuận lại về điều kiện về giá hàng hoá.
(4) Giá di động ( sliding scale prices ) ; là giá cả đợc tính toán dứt khoát
vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu có đề cập đến
những biến động về chi phí sản xuất trong thời kỳ thực hiện hợp đồng.
+Việc xác định giá cả hàng hoá luôn định rõ điệu kiện cơ sở giao hàng của
hợp đồng đó. Để quy đổi giữa giá FOB và giá CIF đợc tính theo công thức
sau:
FOB= CIF -I - F = CIF -r. CIF (1+ N) - F
I: là bảo hiểm
F: là cớc phí vận tải
r: là suất phí bảo hiểm
N: là % lãi dự tính
Khi giá quốc tế là giá FOB, quy dẫn về giá CIF nh sau:
CIF = C +I + R = C +R. CIF. (1+N ) +F
CIF - R. CIF (1+N) = C + F
CIF = C+F/ (1- R(1+N))
C ; là giá vốn hàng hoá
+ Để khuyến khích, hỗ trợ, thởng ngời mua bên bán thờng dùng
phơng pháp giảm giá nh: giảm giá do trả tiền sớm, do thời vụ, do mua
khối lợng lớn...
f. Điều khoản về giao hàng
Nội dung của điều khoản này bao gồm: thời hạn giao hàng, địa điểm
phơng thức và những quy định giao hàng.
+ Thời hạn giao hàng là thời hạn mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng cho bên mua . Nếu các bên không có thoả thuận gì thì thời hạn này

hàng. Sau khi giao hàng, ngời bán vẫn phảỉ tiếp tục thông báo về tình hình
hàng đã giao.
+ Một số quy định khác về việc giao hàng nh có thể giao hàng từng đợt
hoặc phải giao một lần, cho phép chuyển tải hay chấp nhận vận đơn đến
chậm...
g. Điều khoản về thanh toán
Đây là điều khoản cơ bản mà bất kỳ hợp đồng mua bán nào cũng đều phải
có, nó thờng tiêu tốn mất nhiều thời gian công sức của các nhà thơng
lợng đàm phán và thờng gây ra những vấn đề về tranh chấp giữa các bên.
Trong điều khoản này cần phải nêu đợc 3 nội dung sau:
+ Đồng tiền thanh toán: có thể là của bên xuất khẩu, bên nhập khẩu, hoặc
nớc thứ 3 . Đồng tiền thanh toán có thể không trùng với đồng tiền tính giá
và lúc đó phải quy định mức tỷ giá thay đổi . ví dụ trong hợp đồng xuất khẩu
gaọ cho Nhật Bản giá ghi trong hợp đồng là 2000 yên/ tấn, nhng trong
điều khoản thanh toán hợp đồng lại quy định trả tiền bằng USD, tỷ giá theo
quy định của ngân hàng nhà nớc Việt nam vào thời điểm giao hàng .
+ Thời hạn thanh toán; là thời hạn thoả thuận để trả tiền trớc, ngay hoặc
sau khi giao hàng.
Trả tiền ngay theo tập quán quốc tế thì đây là việc thanh toán trớc lúc
hoặc trong lúc ngời xuất khẩu đặt chứng từ hàng hoá hoặc đặt bản thân
hàng hoá dới quyền định đoạt của ngời mua. Thờng thì trong hợp đồng
nêu rõ khi nào trả tiền ngay.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Phạm Ngọc Vinh

Thơng mại quốc tế 38
11
Trả tiền trớc là việc ngời mua giao cho ngời bán toàn bộ hoặcmột phần
tiền hàng trớc khi ngơì bán đặt hàng hoá dới quyền định đoạt của ngợi

nguồn luật hay tập quán nào, do trọng tài kinh tế quốc tế nào xử, cách
giám định địa điểm giám định và cơ quan giám định, bồi thờng nh thế
nào.
h. điều kiện cơ sở giao hàng.
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của
việc giao nhận hàng hoá giữa bên bán với bên mua. Những cơ sở đó là:
- Sự phân chia các trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng giữa bên bán
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Phạm Ngọc Vinh

Thơng mại quốc tế 38
12
và bên mua nh: Thuê mớn phơng tiện vận tải, lu cớc, bốc hàng, dỡ
hàng, mua bảo hiểm, khai hải quan, nộp thuế xuất nhập khẩu..
- Phân chia các chi phí về giao hàng nh: các chi phí về chuyên chở hàng,
chi phí bốc hàng, chi phí dỡ hàng, chi phí lu kho, chi phí mua bảo hiểm,
tiền thuế...
- Phân định sự di chuyển những rủi ro, và tổn thất của hàng hoá từ bên
bán sang bên mua. Hiện nay còn tồn tại một số tập quán buôn bán quy định
về điều kiện cơ sở giao hàng khác nhau. Song thông dụng nhất vẫn là
Incoterms 1990 (hiện nay là Incoterms 2000 song cha sử dụng phổ biến).
Trong Incotermas 1990 có một số nhóm điều kiện giao hàng sau:
Incoterms 1990
Nhóm Ký hiệu ý nghĩa
E (Nơi đi) EXW Giao tại xởng
F

Thơng mại quốc tế 38
13
- Ký kết hợp đồng bảo hiểm cho hàng hoá theo điều kiện bảo hiểm tối thiểu
với giá trị bảo hiểm bằng giá trị CIF + 10%.
- Cung cấp cho ngời mua hoá đơn, vận đơn hoàn hảo và giấy chứng nhận
bảo hiểm.
- Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu.
- Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này đã nằm trong tiền cớc (tàu chở
là tàu chợ).
Còn ngời mua phải (bên NK):
- Nhận hàng theo từng chuyến giao hàng khi hoá đơn, giấy chứng bảo
hiểm và vận đơn đợc giao cho mình.
- Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này cha nằm trong tiền cớc.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đã qua hẳn lan
can tàu ở cảng bốc hàng.
i. Các điều khoản khác
Tuỳ vào tập quán, mối quan hệ và đối tợng mua bán mà các bên có thể
thoả thuận đa thêm vào hợp đồng những điều khoản cần thiết. Đó là những
điều khoản có tính chất thànhluật và các bên có thể tự ngầm định với nhau
hay cũng có thể là các điều khoản hoàn toàn dựa trên sự tự nguyện của các
bên đa vào.
Các điều khoản đó có thể là:
- Điều khoản về bảo hành ( việc đa các điều khoản này vào thờng là
trong các hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kỹ thuật )
- Điều khoản về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- Điều khoản về khiếu nại và trọng tài do vi phạm hợp đồng
- Điều khoản về trờng hợp miễn trách
- Điều kiện có hiệu lực và thời hạn có hiệu lực của hợp đồng

II. Các buớc tiến hành kí kết hợp đồng nhập khâủ

cạnh tranh doanh nghiệp cần thực hiện những biện pháp gì.
Qua sự phân tích môi trờng vĩ mô và vi mô doanh nghiệp lập ra những
phơng án kinh doanh.
2. Lập phơng án kinh doanh .
Trên cơ sở có sự lựa chọn sơ bộ về mặt hàng kinh doanh, nhà cung cấp,
doanh nghiệp cần lập từng phơng án kinh doanh với từng mặt hàng, đồng
thời phân tích lựa chọn những mặt hàng thích hợp với doanh nghiệp. Các căn
cứ lựa chọn là:
Đánh giá tổng quát về thị trờng, xu hớng biến động mặt hàng đó,
mức độ, quy mô cạnh tranh
Đánh giá khả năng cung ứng của công ty :
+ Nguồn cung cấp
+ Giá thành và giá cả hàng hoá
+ Vấn đề nguồn vốn, vấn đề nhân lực
Tìm ra những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
Lựa chọn mặt hàng: Dự tính một số chỉ tiêu có thể đạt đợc của mặt hàng
đó nh tỉ suất ngoại tệ, tỉ suất doanh lợi, điểm hoà vốn.
Lập kế hoạch kinh doanh: Lập các chơng trình, các bớc kinh doanh
với từng mặt hàng.
3. Tổ chức giao dịch và ký kết hợp đồng .
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp tổ chức thơng lợng đàm
phán các điều khoản giao dịch để tiến tới ký kết hợp đồng. Việc thơng
lợng, đàm phán các điều khoản này có thể đợc thực hiện qua nhiều biện
pháp nh quảng cáo, điện thoại, faxQuá trình này bao gồm các bớc cơ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Phạm Ngọc Vinh

Thơng mại quốc tế 38
15

* Chấp nhận (acceptance)
Đây là sự chấp nhận hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng mà
ngời xuất khẩu đa ra, khi đó hợp đồng coi nh đợc thành lập
4. Kí kết hợp đồng
Hai bên mua và bán, sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về điều
kiện giao dịch, có khi ghi lại cẩn thận mọi điều đã thoả thuận gửi cho đối
phơng. Đó là văn kiện xác nhận, văn kiện do bên xuất khẩu gửi thờng gọi
là giấy xác nhận bán hàng, do bên nhập khẩu gửi là giấy xác nhận mua
hàng. Xác nhận thờng đợc lập thành hai bản, bên lập xác nhận kí trớc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Phạm Ngọc Vinh

Thơng mại quốc tế 38
16
rồi gửi cho bên kia, bên kia kí xong giữ lại một bản gửi trả lại một bản. Việc
xác nhận cũng có thể là một văn bản có xác nhận của hai bên và đợc gọi là
bản hợp đồng .

Iii. tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc ký kết, đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc
phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đòi hỏi sự phân
bổ các nguồn lực của đơn vị kinh doanh một cách hợp lý, hơn nữa là đảm
bảo đợc quyền lợi quốc gia và uy tín kinh doanh của công ty. Về mặt kinh
doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc của việc thực hiện hợp
đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí,
nâng cao hiệu quả, lợi nhuận của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.
Với một đơn vị chuyên doanh nhập khẩu để thực hiện hợp đồng, đơn vị đó
phải tiến hành các khâu sau:

đồng là mở L/C.
Về thời gian mở L/C: nếu hợp đồng không quy định gì thì phụ thuộc vào
thời gian giao hàng, thông thờng L/C đợc mở khoảng 20-25 ngày trớc
khi đến giao hàng.
Căn cứ để mở L/C: là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở
L/C, công ty dựa vào căn cứ này để điền vào một mẫu gọi là Giấy xin mở
tín dụng nhập khẩu. Mẫu đó cùng với bản sao hợp đồng và giấy phép nhập
khẩu đợc chuyển đến ngân hàng ngoại thơng cùng với hai uỷ nhiệm chi
một uỷ nhiệm chi để lấy quỹ theo quy định về việc mở L/C và một uỷ nhiệm
chi nữa để trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc mở L/C.
Khi bộ chứng từ gốc từ nớc ngoài về đến ngân hàng ngoại thơng, đơn vị
kinh doanh nhập khẩu phải kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ hợp lệ, trả tiền
cho ngân hàng. Sau đó ngân hàng mới chuyển chứng từ cho bên nhập khẩu đi
nhận hàng.

3+4 Nghiệp vụ thuế tàu, lu cớc phí, mua bảo hiểm.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng, việc thuê tàu
chở hàng đợc tiến hành dựa vào ba căn cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
+ Đặc điểm mua bán.
+ Điều kiện vận tải.
Việc thuê tàu hay lu cớc phí đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có
thông tin về tình hình thị trờng thuê tàu, tinh thông các điều kiện thuê tàu
hơn nữa các doang nghiệp nhập khẩu thờng sử dụng điều kiện CIF làm cơ
sở giao hàng nên viẹc thuê tàu hay lu cớc phí thờng do bên xuất khẩu hay
một công ty vận tỉa làm còn công ty chỉ làm thủ tục đến nhận hàng.
Trong quá trình vận chuyển hàng hoá thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất.
Để an toàn các chủ hàng thờng ký hợp đồng bảo hiểm với một công ty bảo
hiểm nào đó. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp
đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, chủ hàng ký kết hợp đồng

+ Lu khoá ngoại quan.
+Hàng không dợc nhập khẩu.
Chủ hàng phải tuân thủ các quyết định đó nếu không họ vi phạm tội hình
sự
6. Nhận hàng từ tàu chở hàng.
Đơn vị kinh doanh phải trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một đơn vị nhận
uỷ thác giao nhận tiến hành:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (Ga, cảng) về việc giao
nhận hàng từ tàu.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàngnhập khẩu hàng
năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ,
vận chuyển giao nhận.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá nh vận đơn,
lệnh giao hàng...
- Thông báo cho các đơn vị trong nớc đặt mua hàng nhập khẩu (nếu hàng
nhập khẩu cho một đơn vị trong nớc) và dự kiến ngày hàng về, ngày thực
tế tàu chở hàng về đến cảng hoặc toa xe chở hàng đa hàng về sân giao nhận.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo
quản và vận chuyển hàng nhập khẩu.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập các biên bản về
hàng hoá và giải quyết trong phạm vi quyền hạn của mình những vấn đề xảy
ra trong việc giao nhận.
7. kiểm tra hàng hoá nhập khẩu.
Sau bớc nhận hàng, là bớc kiểm tra hàng hoá nhập xem có đúng với hợp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Phạm Ngọc Vinh

Thơng mại quốc tế 38
19

bị tổn thất, thiếu hụt... thì bên nhập khẩu cần phải lập ngay hồ sơ khiếu nại
để không bỏ lỡ thì hạn khiếu nại.
Cần phải căn cứ vào trách nhiệm nghĩa vụ của các bên để lựa chọn đối
tợng khiếu nại cho phù hợp: đối tợng đó có thể là ngời xuất khẩu hay
ngời vận tải hay bên bảo hiểm.
Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất nh: biên
bản giám định, hoá đơn, vận đơn đờng biển, đơn bảo hiểm... Việc khiếu
nại sẽ đợc giải quyết giữa hai bên. Nếu hai bên không tự giải quyết
đợchoặc không thoả đáng thì ngời nhập khẩu có thể kiện bên đối tác ra
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Phạm Ngọc Vinh

Thơng mại quốc tế 38
20
Hội Đồng Trọng Tài Quốc Tế hoặc ra Toà án.
Giám sát thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Giám sát là hoạt động nhằm theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của các
bên tham ra hợp đồng mua bán ngoại thơng thi hành theo đúng cam kết
trong hơp đồng mỗi bên đợc thực hiện đúng, thì điều hành hợp đồng lại là
công việc hoàn toàn khác, hoạt đông này diễn ra khi thực tế có vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng mà những vấn đề này không đợc
tính trớc vào lúc xây dựng hợp đồng, và lúc này nó đòi hỏi cần phải có sự
thay đổi các quy định và các điều khoản của hợp đồng.
Hoạt động giám sát hợp đồng đề cập đến những công việc mà ngời
mua phải thực hiện để đảm bảo rằng anh ta có thực hiện các nghĩa vụ của
mình và cần biết rõ liệu ngời xuất khẩu có đang thực hiện nghĩa vụ của
mình nh đã quy định hay ngầm định trong hợp đồng hay không. Các nghĩa
vụ riêng của mỗi bên này còn phải đợc nhà nhập khẩu và nhà cung cấp thực
hiện ở những thời điểm khác nhau trong giai đoạn thực thi hợp đồng. Nếu

công, u điểm chính của hệ thống dùng máy tính là sự dễ dàng trong tổ chức
và truy nhập thông tin về quá trình giám sát hợp đồng và trong việc điều
hành các công việc giám sát, cũng nh việc liên hệ với các bộ phận khác
trong cơ quan nhập khẩu, vớ các nhà cung cấp, các đại lý vận tải, công ty
bảo hiểm, ngời chuyển tiếp hàng hoá ...
iv. những chứng từ và phơng tiện tín dụng cơ bản
trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

1.Chứng từ hàng hoá.
Chứng từ hàng hoá có tác dụng nói rõ đặc điểm về giá trị, chất lợng và số
lợng của hàng hoá. Những chứng từ này ngời mua sẽ nhận đợc từ ngời
bán. Ngời mua cần kiểm tra bộ chứng từ này trớc khi thanh toán cho bên
bán. Bộ chứng từ này gồm:
- Hoá đơn thơng mại (Commercial invoice): Đây là một háo đơn có tứac
dụng đòi tiền ngời mua số tiền đã đợc ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ
đặc điểm hàng hoá, đơn giá và tổng giá trị hàng hoá, điều kiện cơ sở giao
hàng, phơng thức thanh toán, phơng thức chuyên chở hàng.
- Hoá đơn này đợc lập nhiều bản và đợc dùng trong nhiều việc khác nhau
nh xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, tính phí bảo hiểm khi mua
bảo hiểm hàng hoá, xin cơ quan quản lý ngoại hối cấp ngoại tệ, tính tiền
thuế ở hải quan.
- Bản kê chi tiết (Specification): Là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện
hàng. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hoá, Hơn nữa nó
còn có tác dụng bổ sung cho háo đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có
tên gọi, phẩm cấp khác nhau.
- Phiếu đóng gói (Packing Tist): Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng
trong một kiện hàng (hòm, hộp, container, ...), thờng đính trên bao bì
hàng hóa .
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quanlity), giấy chứng nhận
số lợng (Certificate of Quanlity), giấy chứng nhận trọng lợng (Certificate

- Biên lai thuyền phó (Master receipt): Do thuyền phó phụ trách về hàng
hoá xác nhận về việc đã nhận hàng để chở. ở biên lai này có ghi kết quả của
việc nhận hàng, kiểm hàng khi hàng đợc bốc lên tàu: Biên lai này không
có tác dụng là chứng chỉ sở hữu hàng hoá trừ phi hợp đồng có quy định khác.
- Phiếu gửi hàng: do chủ hàng đề nghị ngời chuyên chở cho lu khoang
xếp hàng lên tàu.
- Bản lợc khai hàng hoá: là chứng từ kê khai hàng hoá trên tàu, thông tin
về tiền cớc.
- Sơ đồ xếp hàng trên tàu.
- Các giấy tờ về giao nhận hàng khác.
- Vận đơn đờng hàng không (Air way bill )
Đây là chứng từ do cơ quan vận tải hàng không cấp cho ngời gửi hàng để
xác nhận đã nhận hàng để chở. Nội dung của vận đơn này cũng nh vận đơn
đờng biển. Vận đơn hàng không do ngợi gửi hàng điền vào ba bản chính
rồi đợc giao cho ngời chuyên chở cungf với hàng hoá. Bản thứ nhất có
đóng dấu để cho ngời chuyên chở do ngời gửi hàng ký tên. Bản thứ hai
có đóng dấu để cho ngời nhận hàng thì do ngời chuyên chở và ngời
nhận hàng cùng ký tên. Bản thứ ba do chữ ký của ngời chuuyên chở trả lại
cho ngời gửi hàng sau khi ngời chuyên chở đã nhận hàng.
3.Chứng từ bảo hiểm:
Đây là chứng từ do bên bảo hiểm cấp nhằm hợp thức hoá hợp đồng bảo
hiểm và đợc điều tiết mối quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm với ngời đợc
bảo hiểm. Chứng từ này gồm:
- Đơn bảo hiểm: do tổ chức bảo hiểm cấp bao gồm những điều khoản chủ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Phạm Ngọc Vinh

Thơng mại quốc tế 38
23

Nội dung của chứng từ này bao gồm: tên và địa chỉ của ngời mua, tên và
địa chỉ của ngời bán, tên hàng, số lợng, ký mã hiệu, lời khai của chủ
hàng và chứng nhận của tổ chức có thẩm quyền về nơi sản xuất ra hàng.
- Giấy chứng nhận về vệ sinh, kiểm dịch: do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nớc cấp cho chủ hàng với nội dung về kiểm tra phẩm chất của hàng
hoá.
5-Chứng từ kho hàng.
Do xí nghiệp kho hàng cấp cho ngời chủ hàng nhằm xác nhận đã nhận
hàng để bảo quản và xác nhận quyền sở hữu đối với hàng háo đó, gồm biên
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Phạm Ngọc Vinh

Thơng mại quốc tế 38
24
lai kho hàng và chứng chỉ lu kho. Biên lai kho hàng do bên kho hàng cấp có
biên nhận đã lu kho một số hàng hoá nhất định, trong thời hạn nhất định.
Biên lai này có thể chuyển nhợng bằng cách ký hậu.
6. Phơng tiện tín dụng.
Phơng tiện tín dụng là văn bản xác nhận một khoản nợ, một trái quyền,
dùng để mua bán, chuyển nhợng trái quyền đó.
- Hồi phiếu (Bill of exchange Draft): là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện
của một ngời ký phát cho ngời khác, yêu cầu khi ngời đó nhìn thấy hồi
phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác
định trong tơng lai phải trả một số tiền nhất định cho một ngời nào đó
hoặc theo lệnh của ngời này trả cho một ngơì khác hoặc trả cho ngời cầm
phiếu.
Thờng trong hoạt động nhập khẩu thì bên ký phát là ngời xuất khẩu còn
bên trả tiền là ngời nhập khẩu hoặc ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác
nhận.

ty Dợc phẩm TWI trực thuộc Bộ Nội thơng, cho tới năm 1971 mới chính
thức thành lập với tên Công ty Dợc phẩm TW trực thuộc Bộ Y tế. Sau năm
1975 do nhu cầu thuốc chữa bệnh cho nhân dân phát triển và mở rộng, nhất
là ở các tỉnh miền Nam vừa giải phóng. Tổng Công ty Dợc Việt nam trực
thuộc Bộ Y tế đã đợc thành lập, để phân biệt trụ sở chính của các Công ty
và Xí nghiệp thành viên. Theo sự chỉ đạo của Nhà nớc các đơn vị trực thuộc
ở phía Bắc đều thêm số 1 vào sau tên đơn vị, các đơn vị ở Thành phố Hồ Chí
Minh thêm số 2 và một số đơn vị trực thuộc ở miền Trung( Đà nẵng) thêm số
3. Từ đó Công ty Dợc phẩm TWI đợc hình thành và tiếp tục các chức năng
nhiệm vụ đã đợc giao. Cho đến ngày 22/4/1993 Bộ Y tế có quyết định số
408/BYT-QQĐ theo Nghị định 388HĐBT ngày 9/4/1993 của Văn phòng
Chính phủ về việc đồng ý cho phép thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nớc
thuộc Bộ Y tế. Công ty Dợc phẩm TWI chính thức đợc tái lập cho đến
ngày hôm nay.
Quá trình phát triển của Công ty đợc tóm tắt nh sau:
Tiền thân của nó là một kho thuốc của Nhà nớc do Bộ Y tế quản lý nhằm
dự trữ, bảo quản, cấp phát, phân phối theo lệnh của Cơ quan chủ quản.
Nguồn thuốc ban đầu chủ yếu bằng nguồn viện trợ từ các nớc Liên xô và
Đông âu cũ hàng năm tổng trị giá tơng đơng từ 1 đến 3 triệu USD mỗi
năm. Thuốc sản xuất trong nớc chủ yếu là đông y và cao đơn hoàn tán,
thuốc tân dợc có làm nhng cũng rất ít vì nớc ta không có ngành sản xuất
nguyên liệu làm thuốc nh các nớc tiên tiến trên thế giới. Tuy nhiên do nhu
cầu xã hội ngày càng phát triển, do nhu cầu phục vụ cho cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nớc ở cả hai miền Nam bắc, đặc biệt là chi viện cho miền
Nam, Công ty Dợc phẩm TWI đã có một bớc phát triển nhanh hơn vì
trong giai đoạn này cả miền Bắc chỉ tập trung vào một Tổng Kho của Trung
ơng là Công ty Dợc phẩm TWI. Từ đây thuốc đợc phân phối cho các tỉnh
thành, các Bệnh viện đa khoa đầu ngành, hỗ trợ cho Quân y, chi viện cho
chiến trờng miền Nam, Lào và Campuchia. Tất cả đều theo mệnh lệnh và
kế hoạch của Bộ Y tế từ số lợng, chủng loại thuốc, giá cả và phơng thức


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status