Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty Dược phẩm Trung ương I - Pdf 64

dơng thế kựu k32e4
tmqt

Lời mở đầu

Tự do hoá thơng mại đã kích thích sự phát triển thơng mại quốc tế, tạo ra
môi trờng kinh doanh toàn cầu, làm cho ngời tiêu dùng ở bất cứ đâu cũng có thể
lựa chọn đợc hàng hóa và dịch vụ theo khả năng và nhu cầu.
Các doanh nghiệp ngày nay tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng quốc tế và phục vụ con ngời ở mọi nơi trên hành tinh này. Nh-
ng mặt trái của nó cũng không kém phần nghiệt ngã, kể cả sự lừa đảo. Để giảm
thiểu những rủi ro và quản lý đợc chúng, đảm bảo độ an toàn cao khoản lợi nhuận
mà mình theo đuổi, đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế phải
hoàn thiện hơn nữa năng lực kinh doanh, ngoài những năng lực về quản trị, còn
phải hoàn thiện các kỹ thuật nghiệp vụ thơng mại quốc tế, đặc biệt là hoàn thiện
công tác ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng. Nó đòi hỏi các nhà
kinh doanh phải có đầy đủ những hiểu biết về chính trị, xã hội, luật pháp ở phạm vi
toàn cầu.
Ngày nay cùng với sự hỗ trợ của khoa học, kỹ thuật đã tạo nhiều thuận lợi
hơn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng. Các phơng tiện
thông tin liên lạc, Internet giúp cho việc giao dich ngoại thơng đợc nhanh chóng
hơn. Thế nhng không vì thế mà vai trò lịch sử của hợp đồng bị lu mờ, nó vẫn là cơ
sở pháp lý cho mọi cuộc giao dịch ngoại thơng trên thế giới và là công cụ đảm bảo
an toàn trong kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hoàn thiện hơn nữa việc ký kết và thực hiện hợp đồng là một đòi hỏi mang
tính cấp bách và cần thiết đối với các doanh nghiệp ngoại thơng của Việt Nam hiện
nay. Khi mà trình độ, kinh nghiệm của các cán bộ nghiệp vụ ngoại thơng của ta
còn yếu kém, số vụ lừa đảo, tranh chấp có liên quan đến hợp đồng mua bán ngoại
thơng còn phổ biến, gây thiệt hại nhiều cho phía Việt Nam. Đi sâu vào nghiên cứu
công tác ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng nhằm giúp cho cán bộ
nghiệp vụ xuất nhập khẩu có đợc một cái nhìn toàn diện hơn trong trình ký kết,

1. Khái niệm
Hợp đồng mua bán ngoại thơng ra đời cùng với sự hình thành và phát triển
của thơng mại quốc tế. Bản chất cuả nó là hợp đồng mua bán nói chung, nhng đợc
diễn ra trên một phạm vi địa lý rộng lớn
Để đa ra một hợp đồng mua bán ngoại thơng trớc hết ta cần đa ra một số
khái niệm sau :
Mua bán hàng hoá là hành vi thơng mại, theo đó ngời bán có nghĩa vụ giao
hàng , chuyển quyền sở hữu cho ngời mua và nhận tiền,ngời mua có nghiã vụ trả
tiền và nhận hàng theo thoả thận của hai bên, cơ sở của việc mua bán hàng hoá đó
là hợp đồng mua bán hàng hoá
-Khi hợp đồng mua bán hàng hoá diễn ra trong phạm vi quốc gia, các bên tham
gia có trụ sở thơng mại ở cùng quốc gia và có cùng quốc tịch thì đợc gọi là hợp
đồng mua bán trong nớc.
-Cùng với sự phát triển của thơng mại quốc tế, quan hệ mua bán vợt ra ngoài
danh giới một quốc gia, nó làm phát sinh hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Vậy hợp đồng mua bán ngoại thơng trớc hết là một hợp đồng mua bán
hàng hoá có nhân tố nớc ngoài.
Theo công ớc Viên1980 thi hợp đồng mua bán ngoại thơng còn gọi là hợp đồng
xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ
sở kinh doanh ở các nớc khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu ( bên
bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu
( bên mua ). Một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên nhập khẩu có nghĩa vụ
nhận hàng và trả tiền .
Nh vậy có thể hiểu hợp đồng mua bán ngoại thơng là sự thống nhất về ý trí
giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá có nhân tố nớc ngoài mà thông qua
đó , thiết lập thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên
với nhau.

-Luận văn tốt nghiệp
3

thuận với họ về sản xuất gia công chế biến thành phẩm theo những yêu cầu nh:
kỹ thuật, mẫu mã, kích cỡ , chất lợng đợc quy định trớc. Sau khi doanh nghiệp
ngoại thơng nhận hàng để xuất khẩu thì phải trả tiền cho đơn vị nhận gia công
nớc ngoài.

-Luận văn tốt nghiệp
4
dơng thế kựu k32e4
tmqt
- Hợp đồng liên kết xuất khẩu: Doanh nghiệp ngoại thơng và một doanh nghiệp n-
ớc ngoài cùng bỏ vốn cùng các nguồn lực khác , cùng chịu những phí tổn và rủi ro
để sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu .
2.2 Hợp đồng nhập khẩu.
Đợc phân làm hai loại sau:
- Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp : theo hợp đồng này doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu đứng ra ký kết hợp đồng nhập khẩu một loại hàng hoá nhất định nào
đó , để đáp ứng nhu cầu kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp đó . Mọi chi phí do
doanh nghiệp chịu.
- Hợp đồng nhập khâủ uỷ thác doanh nghiệp ngoại thơng dới danh nghĩa của mình
ký kết hợp đồng nhập khẩu với nhà cung cấp nớc ngoài mua một hoặc một số hàng
hoá nhất định những hàng hoá này không phải nhập về để sản xuất kinh doanh cho
công ty, mà là cho một đơn vị đặt hàng nào khác nhờ nhập khẩu hộ chi phí cho quá
trình nhập khẩu này sẽ do bên đặt uỷ thác chịu, đơn vị nhập khẩu chỉ nhận đợc thù
lao gọi là hoa hồng do bên đặt uỷ thác trả.
3.Tính chất ,đặc điểm và nội dung hợp đồng mua bán ngoại thơng.
3.1 Tính chất.
Khác với hợp đồng mua bán trong nớc, hợp đồng mua bán ngoại thơng có
tính chất quốc tế. Tuy nhiên, tính chất này lại đợc luật pháp các nớc cũng nh các
điều ớc quốc tế quy định một cách khác nhau .
Theo công ớc Lahaye 1964 về mua bán quốc tế động sản hữu hình thì hợp

lập và thờng xuyên
Nh vậy để xác định là một hợp đồng mua bán ngoại thơng thì chỉ có một
quy định là hợp đồng đợc ký kết với thơng nhân nớc ngoài . Vấn đề đặt ra là phải
xác định thơng nhân nớc ngoài nh thế nào ? theo điều 81 khoản 1 (luật thơng
mại ):chủ thể nớc ngoài là thơng nhân và có t cách pháp lý đợc xác định theo căn
cứ pháp luật mà thơng nhân đó mang quốc tịch.
3.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Có ba đặc điểm cơ bản của hợp đồng mua bán ngoại thơng là:
*Về chủ thể: chủ thể của các hợp đồng mua bán ngoại thơng là các thơng nhân
ở các quốc gia có trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau .Chủ thể về phía Việt nam
của hợp đồng mua bán ngoại thơng là các doanh nghiêp có giấy phép kinh doanh
do bộ thơng mại cấp.
*Đối tợng của hợp đồng : hàng hoá đối tợng cuả hợp đồng xuất nhập khẩu
hàng hoá không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu của chính phủ , nếu hàng
hoá thuộc danh mục quản lý bằng hạn ngạch của chính phủ thì phải có phiếu hạn
ngạch trừ những mặt hàng bị cấm nhập theo quy định của chính phủ.
*Hình thức của hợp đồng: theo luật Việt Nam, hợp đồng mua bán ngoại thơng
phải đợc lập bằng văn bản mới có hiệu lực: th từ, điện tín cũng đợc coi là văn bản
mọi hình thức thoả thuận bằng miệng đều không có giá trị, mọi sửa đổi bổ xung
cũng phải đợc làm bằng văn bản .
Đặc điểm (2)có thể có mà cũng có thể không : ví dụ hợp đồng mua bán ký kết
giữa một doanh nghiệp trong khu chế xuất với một doanh nghiệp ngoài khu chế

-Luận văn tốt nghiệp
6
dơng thế kựu k32e4
tmqt
xuất, đợc luật pháp coi là hợp đồng mua bán ngoại thơng hàng hoá thộc hợp
đồng đó không duy chuyển ra khỏi biên giới quốc gia .
Đặc điểm (3) cũng không phải là điểm tất yếu : ví dụ một doanh nghiệp Việt


-Luận văn tốt nghiệp
7
dơng thế kựu k32e4
tmqt
- Điều khoản chủ yếu là những điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng . Đối
với hợp đồng mua bán ngoại thơng điều khoản này gồm có :
I) Điều khoản về tên hàng :
Xuất phát từ hợp đồng mua bán có nhân tố nớc ngoài, nên tên gọi hàng hoá
rất đa dạng, nó tuỳ thuộc vào ngôn ngữ và thói quen. Trong thực tiễn ký kết hợp
đồng cần phải đa vào tên hàng về mô tả hàng hoá nh ghi tên thơng mại, tên khoa
học,và tên thông dụng của hàng hoá sản xuất , kèm theo địa điểm sản xuất, tên
hãng sản xuất hoặc kèm theo công dụng của chúng
Ví dụ nh than Quảng Ninh, ti vi màu Daewoo, thuốc tiffy trị cảm cúm....
II) Điêù khoản về số lợng:
Điều khoản về số lợng cần ghi chính xác số lợng hàng hoá , hoặc có thể ghi số
lợng hàng hoá kèm dung sai. Do tính chất phức tạp của hệ thống đo lờng đợc áp
dụng trong thơng mại quốc tế , các bên ký kết cần phải thoả thuận chọn và áp dụng
tên những đơn vị phổ biến và dễ hiểu để tránh những hiểu lầm đáng tiếc xẩy ra
trong giao dịch của mình .
Đối với đơn vị dùng tính số lợng thì tuỳ vào từng loại sản phẩm và tuỳ thuộc vào
tập quán khác nhau ,ví dụ đối với sản phẩm đơn vị dùng để tính là viên , vỉ , lọ
hộp , chai, mét tấn ...
Phơng pháp quy định trọng lợng gồm: trọng lợng cả bì ,trọng lợng tịnh , trọng l-
ợng thơng mại và trọng lợng lý thuyết .
III) Điều khoản về quy cách phẩm chất .
Các bên quan hệ của hợp đồng có thể thoả thuận lựa chọn việc xác định quy cách
phẩm chất của hàng hoá theo một trong các cách thức sau đây :
- Mua bán hàng hoá theo phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn ví dụ iso 9000 TCVN ... là
cơ sở để xác định hàng hoá chất lợng .

F; là cớc phí vận tải
R; là suất phí bảo hiểm
N; là % lãi dự tính
+ Khi giá quốc tế là giá FOB, quy dẫn về giá CIF nh sau;
CIF = C +I + R = C +R. CIF. (1+N ) +F
CIF - R. CIF (1+N) = C + F
CIF = C+F/ (1- R(1+N))
C ; là giá vốn hàng hoá
Có 4 phơng pháp quy định giá nh sau:
(1) giá cố định fixed prices ; giá cả đợc ký kết vào lúc ký kết hợp đồng và không đ-
ợc sửa đổi nếu không có sự thoả thuận khác
(2) giá quy định sau ; giá cả không đợc quy định ngay sau khi ký kết hợp đồng
mua bán mà đợc xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng
(3) giá cả đợc xét lại ( revisabale prices) ; giá đã đợc xác định trong lúc ký kết hợp
đồng, nhng có thể đợc xem xét lại nếu sau naỳ vào lúc giao hàng giá cả của
hàng hoá đó giao động tới một mức nhất định

-Luận văn tốt nghiệp
9
dơng thế kựu k32e4
tmqt
(4) Giá di động ( sliding scale prices ) ; là giá cả đợc tính toán dứt khoát vào lúc
thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầucó đề cập đến những biến
động về chi phisanr xuất trong thời kỳ thực hiện hợp đồng
V) Điều khoản về thanh toán
Đây là điều khoản cơ bản mà bất kỳ hợp đồng mua bán nào cũng đều phải có,
nó thờng tiêu tốn mất nhiều thời gian công sức của các nhà thơng lợng đàm phán
và thờng gây ra nhỡng vấn đề về tranh chấp giữa các bên.
Trong điều khoản này cần phải nêu đợc 3 nội dung sau ;
* Đồng tiền thanh toán ; có thể là của bên xuất khẩu, bên nhập khẩu, hoặc nớc thứ

nơi gửi hàng, sự phù hợp về chất lợng, số lợng hàng hoá so với hợp đồng.
- Giao nhận về số lợng chất lợng.
- Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng ngời bán đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng.
Có những qui định thờng không đợc đa vào nội dung của hợp đồng nhng nó đã trở
thành điều khoản thông lệ, buộc các bên phải thực hiện nh: Việc thông báo giao
hàng, trứơc khi giao hàng, ngời bán thông báo là hàng đã sẵn sàng để giao hoặc đã
đem ra cảng để giao. Ngời mua thông báo cho ngời bán những điều cần thiết để gửi
hàng hoặc chi tiết của tàu đến nhận hàng. Sau khi giao hàng, ngời bán vẫn phaỉ tiếp
tục thông báo về tình hình hàng đã giao.
VII). Điều khoản về bao bì, kí mã hiệu:
Điều khoản bao bì bao gồm các vấn đề nh: Chất lợng bao bì, phơng pháp
cung cấp bao bì và giá cả bao bì nhằm bảo đảm cho lộ trình vận chuyển và bảo
quản hàng, đồng thời nâng cao tín hấp dẫn cho sản phẩm.
Chất luợng bao bì có qui định chung nh: Bao bì cho vận tải đờng biển, đờng
không, đờng sắt và qui định cụ thể về vật liệu, hình thức, kích thớc...
Phơng pháp cung cấp bao bì phổ biến mhất hiện nay là: Bên bán cung cấp
bao bì cùng với việc giao hàng cho bên mua, hoặc bên bán ứng trớc bao bì để đóng
gói hàng hoá, sau khi nhận hàng bên mua phải trả lại bao bì (áp dụng với bao bì
hàng hoá có gía trị )
Quy định về ký mã hiệu hàng hoá đây là điều khoản nhằm tạo điều kiện cho
việc giao nhận hàng hoá, bốc dỡ hàng hoá đợc thuận tiện.
VIII) Các điều khoản khác
Tuỳ vào tập quán, mối quan hệ và đối tợng mua bán mà các bên có thể thoả
thuận đa thêm vào hợp đồng những điều khoản cần thiết. Đó là những điều khoản
có tính chất thànhluật và các bên có thể tự ngầm định với nhau hay cũng có thể
là các điều khoản hoàn toàn dựa trên sự tự nguyện của các bên đa vào.
Các điều khoản đó có thể là:
- Điều khoản về bảo hành ( việc đa các điều khoản này vào thờng là trong các
hợp đồng mua bán máy móc , thiết bị kỹ thuật )

bên
*Hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam EU là hiệp định thơng mại chứa
đựng nhiều điều khoản liên qua đến xuất sứ hàng hoá, điều khoản liên quan đến
hạn ngạch hiệp định này trực tiếp điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng dệt
may của các doanh nghịêp nớc ta với các thơng nhân trong khối EU.
4.2 Tập quán thơng mại quốc tế .
Các tập quán đợc hình thành lâu đời trong các quan hệ thơng mại quốc tế ,
khi đợc các chủ thể ký kết hợp đồng mua bán quốc tế chấp nhận sễ trở thành nguồn
luật điều chỉnh đối với các hợp đồng giữa các chủ thể kinh tế đó với nhau .
Các tập quán thơng mại , khi đợc dẫn chiếu vào hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế , sẽ có hiệu lực bắt buộc áp dụng đối với các chủ thể kí kết . Một tập quán

-Luận văn tốt nghiệp
12
dơng thế kựu k32e4
tmqt
thông dụng trong buôn bán quốc tế đợc Phòng thơng mại và công nghiệp quốc tế
soạn thảo và ban hành là Incoterms. Sở dĩ Incoterms đợc thừa nhận nh một nguyên
tắc mặc nhiên phải tuân thủ trong thơng maị quốc tế, là do nó giúp ngời bán chào
giá trong đó có sự phân bổ rõ ràng về chi phí và rủi ro trong chuyên trở quốc tế
giữa ngời bán và ngời mua, trách nhiệm bảo hiểm và thủ tục hải quan cũng đợc nêu
trong Incoterms.
4.3 Tiền lệ án về thơng mại
Các quy tắc pháp luật hình thành từ thực tiễn xét xử của tòa án đợc gọi là
tiền lệ pháp. Tại các nớc theo hệ thống luật Anh- Mỹ, các toà án thờng sử dụng
một số phán quyết cuả các án lệ, đang có xu hớng tăng nên tại các nớc có hệ thống
luật pháp khác nhau .
4.4 Luật quốc gia :
Trong thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng bên cạnh
các điều ớc quốc tế, tập quán và lệ án, luật quốc gia có vai trò quan trọng và trong

công việc và những bớc đi mang tính lý thuyết, nhng nó là cơ sở khoa học để từ đó
các doamh nghiệp ngoại thơng có đơc cái nhìn tổng thể và lựa chọn cách làm sao
có hiêụ quả nhất.
1. Các bớc đi để kí kết một hợp đồng nhập khẩu
Nghiên cứu tiếp cận thị trờng
Lập phơng án kinh doanh
Thơng lợng , đàm phán các điều
khoản giao dịch
Kí kết hợp đồng
1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trờng
Chúng ta biết rằng, doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa về để phục vụ nhu cầu sản
xuất kinh doanh. Vì thế, nó cần phải có những hiểu biết nhất định về hàng hoá mà
doanh nghiệp kinh doanh, thị trờng trong và ngoài nớc.
Doanh nghiệp không thể kinh doanh tốt đợc, nếu nh nó không có những
hiểu biết cần thiết về những mặt hàng mà nó kinh doanh . Đặc biệt là đối với
những doanh nghiệp thờng xuyên nhập khẩu một hoặc một số mặt hàng thì việc
nắm vững về hàng hoá không trở thành một vấn đề khó khăn lắm, nhng đối với

-Luận văn tốt nghiệp
14
dơng thế kựu k32e4
tmqt
những đơn vị kinh doanh lần đầu tiên kinh doanh nhập khẩu một mặt hàng mới
hoặc nhập khẩu một mặt hàng có kỹ thuật phức tạp thì việc tìm hiểu về mặt hàng
đó là điều tối quan trọng và cần thiết. Đơn vị kinh doanh phải hiểu rõ giá trị công
dụng, nắm đợc những đặc tính của nó và những yêu cầu của thị trờng về hàng hoá
đó nh : quy cách phẩm chất, bao bì, và trang trí bề ngoài ...
Để chủ động trong việc giao dịch mua bán, tình nắm vững tình hình sản xuất
cuả mặt hàng đó nh tình hình thời vụ của nó, khả năng về nguyên vật liệu, công
nghệ sản xuất ...mặt hàng đó hiện đang ở giai đoạn nào trong chu kì sống sản phẩm

dơng thế kựu k32e4
tmqt
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh
Hiệu quả kinh tế đợc đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau trong đó chủ
yếu là:
Chỉ tiêu tỉ suất ngoại tệ
Chỉ tiêu tỉ suất doanh lợi
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
Tóm lại, nội dung của phơng án kinh doanh là trên cơ sở đánh giá tất cả
những tiện lợi và khó khăn bên trong và bên ngoài, để từ đó xây dựng mục tiêu để
sao cho kế quả đạt đợc đối với mỗi phơng án kinh doanh là cao nhất.
1.3Thơng lợng đàm phán các điều khoản giao dịch
Sau giai đoạn nghiên cứu, tiếp cận thị trờng, lập đợc phơng án kinh doanh
khả thi. Để chuẩn bị giao dịch nhập khẩu , các doanh nghiệp sẽ tiến hành tiếp xúc
với các nhà cung cấp nớc ngoài bằng nhiều biện pháp khác nhau: quảng cáo, th tín,
điện thoại, fax...sự tiếp xúc này là để các bên thuơng lợng với nhau, thống nhất đa
ra các điều kiện giao dịch, Quá trình này bao gồm các bớc cơ bản sau:
*Hỏi giá ( Inquiry)
Ngời nhập khẩu sẽ tiến hành lập một th hỏi giá với nội dung nh: Tên hàng,
quy cách, phẩm chất, só lợng, thời gian giao hàng mong muốn và gửi tới ngời xuất
khẩu đề nghị ngời xuất khẩu báo cho mình biết giá cả và các điều kiện để mua
hàng.
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của nguời hỏi giá. Ngời hỏi giá thờng
hỏi nhiều nơi nhằm nhận đợc bản chào giá tốt nhất. Đây là bớc đi có tính chủ
động của đơn vị nhập khẩu để đi tới kí kết hợp đồng.
*Phát giá chào hàng(OFFER).
Chào hàng là thông điệp mà ngời xuất khẩu muốn gửi tới nhà xuất khẩu để
thể hiện ý chí muốn bán hàng của mình . Chào hàng này cũng có thể là th hỏi giá
của nhà nhập khẩu , cũng có thể là ngời xuất khẩu chủ động chào hàng cho một
hoặc một số nhà nhập khẩu nào đó, nội dung của chào hàng nêu rõ: tên hàng, quy

2. Điều kiện để một bản hợp đồng có tính pháp lí
Để một bản hợp đồng kí kết có tính pháp lí nó phải đảm bảo đợc các yếu tố
sau:
* Về t cách chủ thể tham gia kí kết hợp đồng: Chủ thể của hợp đồng mua bán
ngoại thơng là thơng nhân hoặc pháp nhân có quốc tịch khác nhau, cho nên khi
đàm phán kí kết hợp đồng cần xác định xem ngời tham gia kí kết hợp đồng có đủ
thẩm quyền hay không , ngời đó nhân danh mình hay đại diện cho ngời khác. Việc
xác định t cách của bên đơng sự tham gia vào quan hệ hợp đồng có giá trị quan
trọng ở chỗ nếu bên đơng sự đó có năng lực pháp lí và năng lực hành vi thì sau khi
kí kết hợp đồng mới có giá trị hiệu lực, và khi có sự vi phạm hợp đồng thì mới đảm
bảo đợc việc khiếu nại và tố tụng.
Có những trờng hợp, hợp đồng mua bán ngoại thơng đựoc kí kết thông qua
đại lí, cho nên cần xem xét giấy uỷ nhiệm mà ngời uỷ nhiệm đợc cấp có hợp lệ hay

-Luận văn tốt nghiệp
17
dơng thế kựu k32e4
tmqt
không. Mặt khác phải tìm hiểu xem ai là ngời trực tiếp hởng quyền lợi và gánh vác
nghĩa vụ hợp đồng để sau này có thể khiếu nại và kiện tụng kịp thời đến ngời đó.
* Về điều kiện cơ bản của một hợp đồng mua bán ngoại thơng
Trong mua bán quốc tế , có những hợp đồng đã đợc các bên đơng sự kí
kết,nhng theoluật pháp của nớc này hoặc nớc khác, hợp đồng ấy coi nh cha đợc
thành lập vì thiếu những điều khoản căn bản . Điều khoản căn bản của một hợp
đồng là những điều khoản bắt buộc phải thoả thuận trong hợp đồng , nếu thiếu
một trong những điều khoản đó thì coi nh hợp đồng cha đợc kí kết. Những điều
khoản cơ bản của hợp đồng mua bán ngoại thơng cha đợc quy định thống nhất
trong luật pháp của các nớc.
Theo pháp luật Việt Nam , điều kiện cơ bản của hợp đồng mua bán ngoai th-
ơng bao gồm 6 điều khoản chính :

phát sinh những mâu thuẫn và các vấn đề cần giải quyết. Việc thực hiện nó đòi hỏi
phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm bảo đợc quyền lợi quốc
gia và đảm bảo uy tín kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp .
Để thực hiện đợc hợp đồng nhập khẩu các đơn vị kinh doanh phải tiến hành
các công việc sau ,các công việc này đợc mô hình hoá theo sơ đồ dới đây :
Xin giấy phép Xin giấy phép nhập khẩu
Mở L\C (nếu thanh toán bằngL\C )
Thê tàu hoặc lu cứơc
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng từ tầu trở hàng
Kiểm tra hàng hoá
Giao hàng cho đơn vị đặt hàng

-Luận văn tốt nghiệp
19
dơng thế kựu k32e4
tmqt
Làm thủ tục thanh toán
Khiếu nại về hàng hoá bị tổn thất hoặc thiếu hụt (nếu có)
* Xin giấy phép nhập khẩu .
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nớc quản lí nhập
khẩu . Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu mỗi nớc quy định khác nhau . Theo luật
thơng mại Việt nam cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu là Bộ thơng
mại , có hai loại giấy phép nhập khẩu là giấy phép nhập khẩu chuyến và giấy phép
nhập khẩu năm giấy phép nhập khẩu chỉ có giá trị cho từng chuyến hàng một. Theo
nghị định 89 /cp(15/12/1995) thì 9 trờng hợp sau đây phải xin giấy phép nhập
khẩu chuyến : hàng xuất nhập khẩu đợc quản lí bằng hạn ngạch , visa, hàng tiêu
dùng nhập khẩu theo kết hoạch chính phủ, máy móc nhập khẩu bằng vốn ngân
sách, hàng của doanh nhiệp đợc thành lập theo luật đầu t nớc ngoài, hàng phục vụ

Khai báo hải quan
Xuất trình hàng hoá nhập khẩu
Thực hiện các quyết định của hải quan
* Nhận hàng nhập khẩu
Khi hàng hoá đợc vận chuyển về đến ga, cảng cơ quan vận tải ở đó có trách
nhiệm tiếp nhận hàng hoá, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình, xếp dỡ lu kho, lu
trữ và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của các đơn vị kinh doanh
đã nhập hàng đó.
Do đó đơn vị nhập khẩu phải:
Kí kết hợp đồng uỷ thác cho cả cơ quan vận tải ga, cảng về việc giao nhận
hàng .
Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng từng năm , quý, lịch
tầu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện bốc dỡ ,vận chyển. Cung cấp các tài liệu n cần thiết
cho việc giao nhận hàng hoá nếu hãng vận tải không giao giấy tờ cho cơ quan vận
tải.
Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp
hàng hoá, bảo quản và vận chuyển hàng nhập khẩu, theo dõi việc giao nhận ,đôn
đốc cơ quan vận tải lập những biên bản nếu cần về hàng hoá, và giải quyết trong
phạm vi của mình những vấn đề xẩy ra trong việc giao nhận .
*Kiểm tra hàng hoá
Mọi hàmg hoá nhập khẩu vào Việt Nam khi đi qua cửa khẩu đều đợc kiểm
tra kĩ càng, mỗi cơ quan chức năng tuỳ theo chức năng của mình, phải tiến hành
công việc kiểm tra đó.
Việc kiểm tra hàng hoá đợc tập chung vào những công việc cơ bản nh phẩm
chất , số lợng trọng lợng bao bì điều kiện an toàn ...tuỳ từng loại hàng hoá khác
nhau mà việc kiẻm tra hàng hoá sẽ đợc tiến hành ở những nội dung khác nhau

-Luận văn tốt nghiệp
21
dơng thế kựu k32e4

tmqt
(3) có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại tài sản, việc vi
phạm hợp đồng là nguyên nhân, còn thiệt hại tài sản là kết quả trực tiếp của
nguyên nhân đó
(4) phải là lỗi của bên vi phạm, có nghĩa là vự vi phạm đó trực tiếp mang thiệt hại
mà bên vi phạm không thể giải thoát trách nhiệm của mình trong vi phạm đó .
* Căn cứ miễn trách do vi phạm hợp đồng
Khi có vi phạm hợp đồng, bên vi phạm sẽ đợc miễn trách nếu chứng minh đợc họ
gặp một trong những căn cứ miễn trách sau :
Lỗi của bên kia
Lỗi của bên thứ ba
Gặp trờng hợp bất ngờ
Gặp trờng hợp bất khả kháng
Trong bốn căn cứ trên bất khả kháng là nhân tố hay gặp nhất trong buôn bán quốc
tế những thiệt hại do không lờng trờc đợc do không vợt qua đợc , do xẩy ra bên
ngoài và độc lập với các bên. Căn cứ này thờng đợc đa vào thành một điều
khoảncủa hợp đồng. Vì luật pháp các nớc qui định khác nhau về bất khả kháng,
nên khi kí hợp đồng ngời ta phải liệt kê một cách cụ thể các trờng hợp đợc coi là
bất khả kháng.
Các hình thức trách nhiệm- Các chế tài
Là những biện pháp cỡng chế áp dụng bắt buộc đối với các bên vi phạm hợp
đồng, nhằm phục hồi lại tài sản ban đầu cho bên bị vi phạm.Các hình thức chế tài
cụ thể nh sau:
(1). Thực hiện thực sự, nghĩa là có sự vi phạm hợp đồng mua bán ngoại thơng, bên
vi phạm vẫn phải thực hiện đúng , đầy đủ các nghĩa vụ đã đợc ghi trong hợp đồng
(2) Chế tài phạt, là một hình thức trách nhiệm, một loại chế tài đợc áp dụng phổ
biến đối với vi phạm hợp đồng ngoại thơng.Khi một bên vi phạm hợp đồng thì phải
nộp phạt cho bên kia , tức là phải trả cho bên kia một số tiền nhất định nào đó .
Có hai hình thức phạt :
+ phạt bội ớc : là bên vi phạm phải nộp một số tiền nhất định đã đợc quy định

lựa trọn
Các bên và đại diện pháp lí của họ khi đàm phán để kí kết hợp đồng phải
chú ý lờng trớc những tranh chấp có thể xẩy ra để lựa chọn điều khoản về việc giải
quyết các tranh chấp đa vào hợp đồng .
Các phơng thức giải quyết những tranh chấp :
Việc giải quyết các tranh chấp là nhằn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên ,
và phụ thuộc vào một số vấn đề nh : mục tiêu cần đạt đợc bản chất của tranh chấp,
mối quan hệ giữa các bên, chi phí và thời gian giải quết các tranh chấp , và đặc biệt
là đảm mối quan hệ làm ăn lâu dài giữa các bên thông thờng có những phơng thức
giải quyết sau:
(1) Thơng lợng trực tiếp

-Luận văn tốt nghiệp
24
dơng thế kựu k32e4
tmqt
Trong đại đa số các trờng hợp khi bắt đầu phát sinh những tranh chấp , các
bên nhanh chóng và tự ngyện liên hệ gặp gỡ nhau để thơng lợng nhằm tháo gỡ
những bất đồng và gìn giữ mối làm ăn tốt đẹp giữa họ . Nếu việc thơng lợng thành
công thì các bên phải tuân thủ thực hiện , còn nếu không thi phải nhờ đến trọng tài
giải quyết
(2) Hoà giải các tranh chấp
Đây là phơng thức nhiều nhà kinh doanh nghiên cứu sử dụng, cũng đợc luật
pháp của nhiều nớc đề cập tới. Việc giải quyết đợc dựu trên một số các nguyên tắc
nh : sự tự nguyện của các bên sự khách quan công bằng , hợp lí, sự tôn trọng các
tập quán thơng mại quốc tế đảm bảo bí mật
(3)Thủ tục trọng tài
Đây là phơng thức giải quyết những tranh chấp do các bên tự nguyện lựa
chọn . Trọng tầi sau khi ngân cứu kỹ hồ sơ sẽ đa ra những quyết định có tính chất
bắt buộc đối với các bên tranh chấp.phán quyết này đợc luật pháp quốc gia cũng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status