Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty dược phẩm Trung Ương II- chi nhánh Hà Nội - Pdf 52

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
và quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các
doanh nghiệp có điều kiện tự do cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Trong sự phát triển đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách
cũng như hệ thống quản lý tốt mới đem lại hiệu quả cao trong kinh
doanh. Hạch toán kế toán là một là một trong những công cụ quản lý
hiệu quả nhất và không thể thiếu đối với các doanh nghiệp nói chung và
các công ty dược nói riêng, nó cung cấp các thông tin tài chính cần thiết
một cách chính xác và kịp thời giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định
đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động kinh
doanh. Thông qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được
thực hiện, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra đồng thời tạo ra lợi
nhuận để doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử
dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Chính vì vậy mà giai đoạn tiêu thụ có vị trí đặc biệt quan
trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương
mại nói riêng, góp phần đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty dược phẩm Trung Ương II – chi nhánh Hà Nội là một
công ty thương mại chuyên tiêu thụ các mặt hàng về thuốc tân dược. Do
đó giai đoạn tiêu thụ là rất quan trọng đối với công ty và luôn được
công ty chú trọng đến. Nhận thức được tầm quan trọng đó mà trong thời
gian thực tập ở công ty em đã quyết định lựa chọn đề tài: “ Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng” cho bài viết của mình
Kết cấu của đề tài:
1
Tên đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty dược phẩm Trung Ương II- chi nhánh Hà Nội”
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài được chia thành 3

Đến tháng 6 năm 1985 công ty lại một lần nữa được đổi tên thành
công ty Dược Phẩm Trung Ương II với tên giao dich quốc tế là The
Central Pharmaceutical No.2 (CODUPHA)
Năm 1991, căn cứ Nghị Định 338/HĐBT về thành lập và giải thể
doanh nghiệp, công ty được Bộ Y tế ra quyết định số 409/BYT- QĐ
thành lập công ty Dược Phẩm Trung Ương II với tên gọi là công ty
3
Dược Phẩm Trung Ương II (CODUPHA) trực thuộc Tổng công ty
Dược Việt Nam - Bộ Y Tế
CODUPHA có trụ sở chính đặt tại 136 đường Tô Hiến Thành, P14,
Quận 10, Tp.HCM.
Điện thoại: 08651909 – 08650938
Fax: 08650750
Hiện nay thì công ty có 4 chi nhánh trực thuộc:
- Chi nhánh Hà Nội: 60B Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà
Nội.
- Chi nhánh Cần Thơ: 188 Đường 3/2, Cần Thơ.
- Chi nhánh Thành phố Vinh
- Chi nhánh ở tỉnh Đắc Lắc
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty (Chi nhánh HN)
Để đáp ứng được quy mô phát triển của công ty, cũng như tạo ra
những điều kiện thuận lợi trong quá trình phân phối thuốc thì công ty
dược phẩm trung ương II đã quyết định thành lập chi nhánh ở Hà Nội
vào năm 1994 theo quyết định của ban lãnh đạo công ty
Do đó công ty dược phẩm Trung Ương II- Chi nhánh Hà Nội được
thành lập vào năm 1994
Hiện nay chi nhánh này nằm ở 60B Nguyễn Huy Tưởng, Thanh
Xuân Hà Nội
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty Dược Phẩm Trung Ương II- Chi nhánh HN là một doanh

các bệnh viện thuốc, các tỉnh khu vực phía Bắc và một phần các tỉnh
thuộc khu vực Miền Trung
5
Kinh doanh dược phẩm, dược liệu và thiết bị y tế…, đảm bảo kinh
doanh có lãi để phát triển doanh nghiệp, nộp ngân sách và trả lương cho
cán bộ công nhân viên.
Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước và quốc tế để
đảm bảo chất lượng hàng hoá và đáp ứng nhu cầu thiết yếu, cung ứng
đầy đủ, kịp thời phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở chi nhánh.
Đây là một trong bốn nguồn lực quan trọng, quyết định hoạt động
của chi nhánh. Do đó cần phải sắp xếp nhân lực và tổ chức bộ máy quản
lý hợp lý với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp để thấy rõ được
năng suất lao động chung và của từng người ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh.
Bộ máy quản lý tại chi nhánh tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng một thủ trưởng, việc lựa chọn này nhằm thống nhất mệnh lệnh
tránh sự rối loạn gắn trách nhiệm với từng người cụ thể và để cung cấp
những thông tin rõ ràng trong tổ chức. Theo mô hình này thì giám đốc
là người đứng đầu, giúp việc cho giám đốc, phó giám đốc, kế toán
trưởng và các trưởng phòng ban.
Hiện nay chi nhánh có 54 người trong đó phòng kinh doanh có 20
người trong đó có một văn thư hành chính làm các công việc phụ việc
trong phòng như đóng dầu, phô tô tài liệu. Phòng tài chính kế toán được
phân công 8 người, phòng bảo vệ có 4 người trong đó 1 người làm tổ
trưởng còn 3 nhân viên trực. Còn phòng kho có 23 người trong đó có
đội ngũ lái xe gồm 6 người, và số nhân viên còn lại được phân công
trong làm việc trong các kho.Có 4 kho bao gồm kho nhiên liệu, kho
dịch truyền, kho ống, kho viên.
Đội ngũ cán bộ nhân viên trong chi nhánh được tổ chức thành bộ

Phòng bảo
vệ
7
phòng, có trách nhiệm trợ giúp trưởng phòng đối với công việc của
phòng cụ thể là:
Phòng kinh doanh: có chức năng là lập kế hoặch kinh doanh và
thực hiện kế hoặch kinh doanh. Tổ chức hệ thống Marketing và các hoạt
động hỗ trợ cho công tác bán hàng, khai thác thị trường đã có và thị
trường mới. Xem xét ký kết các hợp đồng bán hàng giao dịch, liên hệ
với khách hàng lệnh cho thủ kho xuất hàng theo yều cầu đã được xem
xét, và trao đổi với khách hàng.
Phòng tài chính kế toán: có chức năng xây dựng chiến lược để tổ
chức thực hiện công tác tài chính kế toán cụ thể là
- Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh một cách
đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng phương pháp quy
định
- Thu thập, phân loại và xử lý, tổng hợp số liệu thông tin về
hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm xây dựng,
cung cấp thông tin về hoạt động cần thiết cho các đối
tượng sử dụng thông tin khác nhau, tiến hành tổng hợp số
liệu, lập báo cáo tài chính
- Thực hiện phân tích tình hình tài chính, đề xuất các biện
pháp cho ban lãnh đạo chi nhánh để có đường lối phát
triển đúng đắn, đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản
trị doanh nghiệp
Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ mọi tài sản thuộc phạm vi quản
lý của công ty. Kiểm tra hàng hoá vật tư xuất ra, mua vào có đầy đủ
giấy tờ hợp lệ theo quy định hay không.
Phòng kho: chịu trách nhiệm trước công ty về việc nhập kho, xuất

Qua đó ta thấy không thể phủ nhận vai trò của mỗi phòng ban. Tuy
mỗi phòng ban có chức năng riêng nhưng sự hoạt động của nó lại ảnh
hưởng đến các phòng khác. Chính vì thế mà các phòng ban cần phải
phát huy hơn nữa lợi thế của mình để tạo điều kiện tốt cho các phòng
khác thực hiện nhiệm vụ của mình và để góp phần vào mục đích chung
của chi nhánh
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở chi nhánh.
1.4.1. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty DPTW II chi nhánh Hà Nội là một công ty đựơc tổ chức
không có sự phân tán quyền lực quản lý hoạt động kinh doanh cũng như
hoạt động tài chính. Do đó công tác kế toán được tổ chức theo kiểu cơ
cấu trực tuyến, bộ máy được hình thành bởi mối liên hệ trực tuyến, hoạt
động theo phương pháp trực tuyến và mối liên hệ có tính chất tham mưu
giữa kế toán trưởng với kế toán phần hành.
Bộ máy kế toán của chi nhánh được tổ chức theo mô hình tập trung
hay còn gọi là tổ chức kế toán một cấp. Đơn vị kế toán chỉ mở một bộ
sổ kế toán, tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn
hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán của đơn vị phải thực
hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ,xử lý thông tin trên hệ
thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Đứng đầu phòng kế
toán là kế toán trưởng, là người có quyền hành cao nhất trong phòng kế
toán, chịu trách nhiệm về việc tổ chức kiểm tra công tác kế toán ở đơn
vị do mình phụ trách đồng thời là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên
môn kế toán, tài chính cho giám đốc. Chính vì thế mà kế toán trưởng
chịu sự chỉ đạo của giám đốc và chịu trách nhiệm thông báo cho giám
đốc về tình hình tài chính của chi nhánh.
10
1.4.2. Phân công lao động trong bộ máy kế toán.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán
trong một đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy cần thiết phải

Kết hợp những điều kiện nói trên cùng với quy mô phát triển của
công ty mà cho đến nay bộ máy kế toán của chi nhánh bao gồm 8 người
đều tốt nghiệp đại học chuyên nghành tài chính kế toán và có trình độ
chuyên môn khá vững vàng. Có sự phân công lao động hợp lý phù hợp
trong quá trình làm việc và đáp ứng yêu cầu của công ty cụ thể như sau:
- Mỗi một phần hành kế toán như kế toán tiền lương, kế
toán TSCĐ, kế toán kho, kế toán bán hàng, thủ quỹ đều
được phân công một người chịu trách nhiệm
- Do đặc điểm của chi nhánh là doanh nghiệp thương mại
nên phần hành kế toán công nợ thì được phân công với số
lượng là ba người chịu trách nhiệm thực hiện
1.4.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ những đặc điểm kinh doanh ngành nghề, quy mô hoạt
động của chi nhánh cũng như phương thức tổ chức bộ máy kế toán và
sự phân công lao động trong bộ máy kế toán, ta có thể khái quát sơ đồ
tổ chức bộ máy kế toán ở chi nhánh Hà Nội như sau:
12
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
1.4.4. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
Mỗi một bộ phận kế toán đều giữ những chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn riêng, cụ thể là như sau:
Kế toán trưởng: kiêm trưởng phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ
tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động của chi nhánh trên cơ sở
xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức
năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh
theo dõi, giám sát công việc của kế toán viên. Kế toán trưởng phụ trách
chung mọi hoạt động của phòng và quản lý tài chính. Đồng thời kế toán
trưởng là người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài
chính của đơn vị, thay mặt nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể
lệ quy định của nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài

chính xác kịp thời cho toàn bộ công nhân viên trong chi nhánh dựa trên
các quy định của nhà nước. Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp
thời chính xác. Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động
cả về số lượng, thời gian, năng suất. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân tích tình hình
quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả lương hợp lý
nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí tăng hiệu quả kinh doanh
Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ, phản ánh kịp thời
mọi trường hợp về tình hình biến động tăng giảm TSCĐ. Căn cứ vào hồ
sơ kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết TSCĐ của đơn vị. Thẻ này
được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ, trong đó phản ánh các chỉ tiêu
chi tiết về TSCĐ theo dõi (các chỉ tiêu chung, nguyên giá, phụ tùng kèm
theo, ghi giảm).Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại hòm thẻ,
trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yều cầu phân loại TSCĐ.
Mỗi ngăn được dùng để xếp thẻ của nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị sử
dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm này được lập chung một phiếu kế
toán tăng giảm hàng tháng trong năm. Để đăng ký, theo dõi và quản lý
14
toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp từ khi mua sắm, đưa vào sử dụng đến
khi ghi giảm và theo dõi số khấu hao TSCĐ đã trích, kế toán mở sổ
TSCĐ
Kế toán kho: có nhiệm vụ phụ trách kế toán hàng tồn kho, theo
dõi sự biến động về hàng tồn kho, lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
về số lượng cũng như giá trị của từng loại
Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ, chính xác tình
hình tiêu thụ hàng hoá cùng các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ. Lập hoá đơn bán hàng, lập bảng kê hàng hoá tiêu thụ, cập nhật các
thông tin về bán hàng vào máy tính của phòng kế toán. Xác định kết quả
tiêu thụ của từng mặt hàng cũng như toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ hàng

lương…thanh toán lương cho cán bộ nhân viên thì cần sự phê duyệt của
thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng và thủ quỹ. Nói chung mọi hoạt động
liên quan đến việc ứng tiền mặt thì phải được thông qua phiếu chi và có
sự phê duyệt của kế toán trưởng và thủ quỹ
1.5. Chính sách kế toán áp dụng trong công ty.
Chế độ kế toán áp dụng tại chi nhánh theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 thay thế cho
quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1 tháng 11 năm 1995.
Theo đó chế độ kế toán tại chi nhánh tuân thủ theo các quy định chung
như sau:
- Niên độ kế toán: để thuận cho việc hạch toán kế toán, chi nhánh
tính niên độ kế toán theo năm tài chính, ngày bắt đầu một niên độ kế
toán mới là ngày 01/01 năm dương lịch và ngày kết thúc niên độ là
ngày 31/12 hàng năm
16
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: là VNĐ trong ghi chép và hạch toán. Khi
quy đổi đồng tiền khác thì căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ do NHNN Việt
Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ
- Phương pháp theo dõi vật tư, hàng hóa là phương pháp kê khai
thường xuyên
- Giá vật tư hàng hoá xuất kho được tính theo phương pháp bình
quân gia quyền
- Phương pháp kế toán TSCĐ: đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Tính khấu hao TSCĐ theo phương
pháp đường thẳng (phương pháp khấu hao đều) theo tỷ lệ khấu hao đã
đăng ký với nhà nước
- Về chế độ chứng từ:mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế
toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài

bác sĩ được trang bị đầy đủ kiến thức Marketing và chuyên môn, phân
công nhiệm vụ theo khu vực, mỗi khu vực có một trưởng nhóm, với
nhiệm vụ tiếp cận khách hàng, giới thiệu thuốc, chào bán hàng và nắm
tình hình phản hồi từ khách hàng về tình hình tiêu thụ thuốc.
Thị trường tiêu thụ hiện nay của chi nhánh chủ yếu là nội địa mà
cụ thể là ở các tỉnh miền Bắc, miền Trung
Khách hàng của chi nhánh gồm có: khách hàng là những cá nhân
người tiêu dùng, là các tổ chức bệnh viện, các dịch vụ khám chữa bệnh,
các công ty thương mại, các nhà buôn. Để phục vụ cho việc tiêu thụ
hàng hoá chi nhánh đã bố trí một mạng lưới phân phối rộng khắp cả
nước như có nhiều cửa hàng bán sỉ, bán lẻ ở các khu vực miền Bắc,
miền Trung,...Không những vậy mà chi nhánh còn có một hệ thống kho
hàng tương tối hoàn chỉnh với đầy đủ các phương tiện, dụng cụ để bảo
quản, bảo vệ hàng hoá trong kho ở tất cả các địa điểm kình doanh. Qua
đó thấy rõ sự phát triển thành phần bán lẻ của chi nhánh ngày càng tăng,
hệ thống phân phối của chi nhánh ngày càng lớn mạnh và rộng khắp,
đáp ứng đựơc nhu cầu của thị trường và hoàn thành nhiệm vụ mà công
ty được giao. Hiện công ty đang phân phối trực tiếp tới hơn 670 đối
tượng khách hàng tại các tỉnh miền Trung, 2432 đối tượng khách hàng ở
các tỉnh phía Bắc. Để đảm bảo thực hiện được kênh phân phối đến tận
19
tay khách hàng, giải quyết đơn hàng trong vòng 24 giờ, giá cả thống
nhất không phụ thuộc vào vị trí, địa điểm đối tượng khách hàng mua thì
công ty đã bố trí được nhân viên giao hàng, nhân viên ở đội xe, đội ngũ
nhân viên trong công ty để đảm bảo việc triển khai giao hàng nhanh
chóng và thu hồi tiền hàng đúng hạn. Công ty đã có thực thi một
chương trình quản lý bằng vi tính và nối mạng , chương trình quản lý kế
toán đã đảm bảo quản lý hàng hoá và tiền hàng một cách chặt chẽ đúng
quy chế tài chính hiện hành
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty chú trọng phát triển

hàng chú trọng đến một số mặt hàng sau
Về vận chuyển: thì khách hàng đến mua hàng tại công ty có thể tự
vận chuyển hoặc công ty có phương tiện nếu khách hàng yêu cầu. Chi
phí vận chuyển sẽ được trừ vào công nợ của khách hàng còn nều khách
hàng tự vận chuyển thì chi phí vận chuyển tính vào chi phí bán hàng
Về giá bán: việc xác định giá bán là một trong những nhân tố quan
trọng, nó phải được tính toán dựa trên cơ sở giá thành thực tế mua vào
và dựa trên sự biến động giá cả thị trường. Khi có quyết định tăng hoặc
giảm giá bán. Khi có quyết định tăng hoặc giảm bất kỳ một mặt hàng
nào phải có sự chỉ đạo của ban giám đốc và phòng kinh doanh thông
báo cho khách hàng. Tuỳ vào thời điểm khác nhau công ty sẽ đưa ra các
giá bán khác nhau để bán được hàng sao cho công ty vừa bù đắp được
chi phí vừa kinh doanh có lãi. Đối với những khách hàng mua với số
lượng lớn, thường xuyên thì có giảm giá theo tỷ lệ phần trăm thích hợp
Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: công ty lựa chọn tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này
21
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Do đặc điểm của phương pháp tính thuế này mà khi mua hàng
công ty sẽ yêu cầu người bán xuất hoá đơn GTGT ghi rõ số thuế giá trị
gia tăng của hàng mua vào. Cuối tháng kế toán lập bảng kê 03/ GTGT
của hàng hoá dịch vụ mua vào. Căn cứ vào bảng kê 03/ GTGT để xác
định chỉ tiêu tổng số thuế GTGT được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT
mẫu số 01/GTGT. Cùng với chỉ tiêu thuế tổng số thuế GTGT của hàng
hoá dịch vụ bán ra và các chỉ tiêu điều chỉnh trên bảng khai để xác định
số thuế GTGT phải nộp nhà nước
Phương pháp xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ tại công ty: có
rất nhiều phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho tiêu thụ, trên thực tế

lợi nhuận cao nhất. Nguồn hàng chi nhánh khai thác phần lớn được
nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới để cung cấp cho khách hàng.
6.200.000 x 10 + 9.920.000 x 10.63 + 300.000 x 9.84
6.200.000 + 9.920.000 + 300.000
10,38 đồng/viên
Giá bình quân 1
viên VitaminC =

=
23
Khách hàng của chi nhánh là các nhà thuốc, công ty TNHH, công ty cổ
phần, các bệnh viện…trong nước.
Hiện nay chi nhánh công ty tiến hành bán hàng theo phương thức
bán hàng trực tiếp mà chủ yếu là bán buôn và bán lẻ, có thể thu được
tiền ngay hoặc được người mua chấp nhận thanh toán. Theo phương
thức bán hàng này, công tác bán hàng ở chi nhánh công ty được thực
hiện dưới các hình thức sau:
- Bán hàng qua kho theo hợp đồng kinh tế đã thoã thuận giữa chi
nhánh và khách hàng: bằng cách giao trực tiếp hoặc vận chuyển hàng
đến tận nơi cho khách hàng.
- Bán hàng trực tiếp giao thẳng không qua kho: theo hình thức này,
hàng được chuyển về công ty rồi mới giao bán lại cho người mua. Công
ty vẫn làm thủ tục kiểm nghiệm nhưng không nhập kho, chi phí vận
chuyển công ty chịu.
- Về bán lẻ thì công ty xuất hàng đến cửa hàng của chi nhánh công
ty. Hàng hoá chủ yếu là bán lẻ phục vụ trực tiếp người tiêu dùng và đáp
ứng nhu cầu thị trường. Hiện nay chi nhánh công ty có cửa hàng thuốc
đặt ở C9 Giảng Võ.
2.2. Kế toán bán hàng ở chi nhánh.
2.2.1. Kế toán DT bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

25

Trích đoạn CHI NHÁNH CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ Kế toán chiết khấu bán hàng. Kế toán hàng bán bị trả lại. Kế toán quá trình thanh toán với khách hàng.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status