Hoàn thiện kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng tại Công ty Dược liệu Trung ương 1 - Pdf 53

Lời mở đầu
Mỗi một doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì cần phải quan
tâm đến nhiều yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các
nhân tố đó bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản
xuất nh thế nào? là nhiệm vụ kinh doanh cơ bản và là những câu hỏi doanh nghiệp
phải trả lời đợc trớc khi tiến hành sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại cũng vậy. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải
trả lời đợc các câu hỏi: mua cái gì? bán cái gì? bán cho ai?. Trong đó lu chuyển
hàng hoá là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của DNTM bao gồm các quá trình : bán
hàng- dự trữ- mua hàng, nhập hàng. Đối với doanh nghiệp phải chú trọng hơn tới
quá trình này.
Trong thời kỳ bao cấp, lu thông hàng hoá chỉ là hình thức, các doanh nghiệp
thơng mại thực chất chỉ là những" Tổng kho cấp phát" của nhà nớc, hoàn toàn thụ
động với sản xuất và tiêu dùng. Trong cơ chế thị trờng, các DNTM đợc khuyến
khích hoạt động và phát triển, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất và tiêu
dùng trong nớc. Các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ trong hoạt
động kinh doanh của mình. Qua trình mua, nhập hàng dự trữ , bán hàng nh thế nào
là do doanh nghiệp quyết định. Bất cứ doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế
nào- cốt sao đạt đợc hiệu quả cao nhất. Vì vậy tổ chức quản lý và thực hiện tốt quá
trình lu thông hàng hoá là một vấn đề hết quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Mua, nhập hàng là bớc khởi đầu dảm bảo cho doanh nghiệp có hàng hoá để thực
hiện các bớc tiếp theo của qúa trình lu thông. Quá trình mua hàng đợc đánh giá là
tốt khi quá trình đó đáp ứng đợc yêu cầu về số lợng, chất lợng, giá trị mà vẫn đảm
bảo tiết kiệm trong tất cả các khâu: thu mua- dự trữ- tiêu thụ.
Mặt khác, để thực hiện tốt quá trình mua, nhập hàng hoá thì tài chính là một
vấn đề quan trọng. Doanh nghiệp không thể mua hàng nếu không có khả năng
thanh toán cho ngời bán. Vì thế cần thiết phải gắn liền công tác kế toán mua hàng
với phân tích tình hình thanh toán với ngời bán của doanh nghiệp để hoạt động thu
mua hàng hoá đạt hiệu quả cao hơn.


thứ 11 thông qua ngày10/05/1997) là hành vi mua bán hàng hoá, dịch vụ nhằm
mục đích sinh lời hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Hàng hoá trong DNTM tồn tại dới hình thức vật chất, là sản phẩm của lao
động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con ngời, đợc thực hiện thông qua
mua bán trên thị trờng. Nói cách khác hàng hoá ở DNTM là những hàng hoá, vật t-
... mà doanh nghiệp mua vào để bán ra phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
xã hội.
Hàng hoá trong DNTM có những đặc điểm sau:
- Hàng hoá rất đa dạng và phong phú: sản xuất không ngừng phát triển, nhu
cầu tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hớng ngày càng tăng dẫn đến hàng hoá ngày
càng đa dạng, phong phú và nhiều chủng loại.
- Hàng hoá có đặc tính lý, hoá, sinh học, mỗi loại hàng hoá có đặc tính lý;
hoá; sinh học riêng. Những đặc tính này có ảnh hởng đến số lợng, chất lợng hàng
hoá trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra.
- Hàng hoá luôn thay đổi về chất lợng, mẫu mã, thông số kỹ thuật...
- Trong lu thông, hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhng cha đa vào sử dụng.
Khi kết thúc quá trình lu thông, hàng hoá mới đợc đa vào sử dụng để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng hay sản xuất.
Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM. Nghiệp vụ lu chuyển hàng
hoá với các quá trình: mua- nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng hoá, bán hàng là
nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng vốn lu động của doanh nghiệp( 80%- 90%). Vốn lu động của doanh
nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất là: dự trữ, sản
xuất và lu thông. Quá trình này diễn ra lặp đi lặp lại không ngừng gọi là sự tuần
hoàn và chu chuyển của vốn lu động.

3
- Mua hàng: là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lu chuyển hàng hoá tại các
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ
vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.

- Hàng hoá mua vào phải với mục đích là bán ra hoặc mua vào để gia công
sau đó bán ra.
Đối với hình thức nhập khẩu, những hàng hoá đợc coi là hàng nhập khẩu:
- Hàng mua của nớc ngoài gồm máy móc, thiết bị, t liệu lao động, hàng tiêu
dùng, dịch vụ khác căn cứ cào những hợp đồng nhập khẩu mà các doanh nghiệp n-
ớc ta đã ký kết với các doanh nghiệp hay các tổ chức kinh tế nớc ngoài.
- Hàng nớc ngoài đa vào hội chợ triển lãm ở nớc ta sau đó bán lại cho các
doanh nghiệp Việt Nam và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng hoá nớc ngoài viện trợ cho nớc ta trên cơ sở các hiệp định, các nghị
định th giữa chính phủ nớc ta với chính phủ các nớc, thực hiện thông qua các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2.2 Các phơng thức mua hàng và thanh toán tiền hàng
1.2.2.1 Các phơng thức mua hàng
Khi tiến hành mua hàng doanh nghiệp có thể thực hiện theo các phơng thức
sau:
- Mua hàng theo phơng thức trực tiếp
Doanh nghiệp khi mua hàng cử cán bộ nghiệp vụ của mình đến kho của ngời
bán để lấy hàng. Sau khi nhận hàng và ký vào chứng từ thì hàng hoá đó đã đợc xác
định là hàng mua của doanh nghiệp, nó đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
và doanh nghiệp phải có trách nhiệm tổ chức vận chuyển, bảo quản hàng hoá đó về
kho của mình. Mọi sự mất mát, thiếu hụt, h hỏng của hàng hoá đều thuộc trách
nhiệm của doanh nghiệp
- Mua hàng theo phơng thức chuyển hàng
Khi mua hàng doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồmg đã quy định trớc để xác
định địa điểm đến nhận hàng và ngời bán sẽ chuyển hàng hoá đến địa điểm đó và
doanh nghiệp cử cán bộ của mình đến địa điểm đó để nhận hàng.Tại đây sau khi
nhận hàng và ký vào chứng từ thì hàng hoá đó mới thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
1.2.2.2 Các phơng thức thanh toán tiền hàng


ơng mại, giảm
giá hàng mua đ-
ợc hởng
+
Thuế
nhập
khẩu
(TTĐB)
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng và những doanh nghiệp không thuộc đối t-
ợng chịu thuế gia trị gia tăng thì giá thực tế hàng hóa mua vào là giá bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trị giá
thực tế
của hàng
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
cha thuế
+
Chi
phí thu
mua
_
Chiết khấu thơng
mại, giảm giá
hàng mua đợc h-
ởng

kế toán hiện hành
1.3.1 Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép hệ thống hoá các nghiệp
kinh tế trên chứng từ làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Đối với nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng thì việc tổ chức hạch toán ban
đầu chính là tổ chức hợp lý hệ thống chứng từ mua hàng và thanh toán cũng nh sự
luôn chuyển của chúng.
Các chứng từ đợc lập chủ yếu trong quá trình mua hàng và thanh toán tiền
hàng bao gồm:

7
* Hoá đơn GTGT do bên bán lập, trong đó phải ghi rõ giá bán cha có thuế
GTGT, các khoản phụ thu và phí tính thêm ngoài giá bán nếu có, thuúe GTGT và
tổng giá thanh toán.
* Nếu mua hàng của cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo
phơng pháp tính trực tiếp hoặc cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng nộp thuế
GTGT thì chứng từ mua hàng là hoá đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá
đơn bán hàng do bên bán lập.
* Nếu mua hàng ở thị trờng thì chứng từ mua hàng là bảng kê mua hàng do
cán bộ mua hàng là bảng kê mua hàng do cán bộ mua hàng lập và phải ghi rõ tên
địa chỉ ngời bán, số lợng, đơn giá mua của từng mặt hàng và tổng giá thanh toán.
* Phiếu nhập kho: phản ánh số lợng và trị giá hàng thực nhập kho làm căn cứ
ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng và xác định trách nhiệm vật chất với ngời có liên
quan, là cơ sở ghi sổ kế toán.
* Biên bản kiểm nhận hàng hoá đợc sử dụng trong trờng hợp phát sinh hàng
thừa, thiếu trong quá trình mua hàng.
Ngoài ra trong quá trình thanh toán tiền hàng kế toán còn sử dụng các chứng
từ liên quan sau:
* Giấy báo nợ của ngân hàng.
* Phiếu chi.

Trị giá hàng hoá thiếu hụt trong kiểm kê
SDCK: Phản ánh trị giá hàng hoá của doanh nghiệp còn tồn kho cuối
kỳ
Chi phí mua hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 156 có 2 TK cấp 2
TK 1561 " phản ánh giá mua hàng hoá"
TK 1562 " chi phí thu mua"
+ Tài khoản 151 " Hàng mua đang đi đờng"
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật t mua vào
đã xác định là hàng mua nhng hàng cha về nhập kho hoặc đã về đến doanh nghiệp
nhng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu của tài khoản

9
Bên nợ : Phản ánh trị giá hàng mua đã thuộc quyền ở hữu của doanh
nghiệp nhng cha về nhập kho doanh nghiệp tăng trong kỳ
Bên có : Phản ánh trị giá hàng hoá, vật t đang đi đờng đã về nhập kho
hoặc đã chuyển bán thẳng cho khách hàng
SDCK : Phản ánh trị giá hàng hoá, vật t đã mua nhng còn đang đi đờng
+ Tài khoản 133 " Thuế GTGT đợc khấu trừ"
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ,
đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ
Kết cấu của tài khoản
Bên nợ : Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Bên có : Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại
Số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ đã kết chuyển
Số thuế GTGT đầu vào đã đợc hoàn lại
SDCK : Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào đợc hoàn lại nhng ngân sách nhà nớc

cụ, hàng hoá mua vào trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản
Bên nợ: Trị giá thực tế hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
tồn kho đầu kỳ( theo kết quả kiểm kê)
Trị giá thực tế hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
mua vào trong kỳ
Bên có: Trị giá thực tế hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Giảm giá hàng mua và trị giá hàng mua trả lại
Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2
TK 6111- Mua nguyên liệu, vật liệu

11
TK 6112- Mua hàng hoá
Khi áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản 151,156 chỉ sử dụng
để phản ánh vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Nội dung ghi chép của các tài khoản
này nh sau:
Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ
Bên có: Phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ
1.3.3 Phơng pháp hạch toán
1.3.3.1 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên, nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
(1a): hàng hoá mua về nhập kho
(2a): hàng mua đang đi đờng cuối tháng cha về nhập kho
(1b),(2b): thuế GTGT đầu vào của hàng mua
(3): hàng mua đi đờng về nhập kho
(4): nhà nớc cấp vốn, cổ đông đóng góp bằng hàng hoá
(5): hàng hoá thừa so với hoá đơn hoặc thừa do dôi thừa trong tự nhiên

(8b)
(8a)
1.3.3.2 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng và thanh toán tiền hàng theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 151,156,157 TK 6112 TK 151,156,157
Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá Kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ13
TK 111,112,331 TK 111,112,331
Hàng hoá mua về nhập kho Các khoản giảm giá hàng hoá
TK 133
Thuế GTGT

TK 338 TK 632
Hàng hoá thừa Trị giá hàng hoá đã xuất kho

TK 3333 TK 1562
Thuế nhập khẩu Kết chuyển chi phí cuối kỳ TK 1562
Đầu kỳ kết chuyển chi phí

Theo phơng pháp này cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định trị giá
thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ để tính giá vốn thực tế xuất bán hàng trong kỳ
theo công thức:
Trị giá vốn hàng Trị giá vốn Trị giá vốn Trị giá vốn
xuất kho bán = hàng tồn kho + hàng mua vào _ hàng tồn kho

+ NKCT số 1: ghi có TK 111- Tiền mặt
+ NKCT số 2: ghi có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
+ NKCT số 4: ghi có TK 311- Vay ngắn hạn
+ NKCT số 5: ghi có TK 331- phải trả ngời bán

15
+ Hàng mua đang đi đờng phản ánh trên NKCT số 6
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan .

CHƯƠNG 2:
Thực trạng kế toán mua hàng và thanh toán
tiền hàng tại công ty dợc liệu TWI
2.1 Tổng quát chung về công ty dợc liệu TWI
2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
2.1.1.1 Vài nét về quá trình hình thành và phát triển.
Công ty dợc liệu TW1 là một doanh nghiệp nhà nớc đợc hình thành
01/04/1971 theo quyết định số 170/BYT. Công ty có tên giao dịch là
MEDIPANTER. Là một doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ

16
về tài chính, có t cách pháp nhân, có tài khỏan riêng tịa ngân hàng, đợc sử dụng
con dấu riêng theo thể thức Nhà nứơc quy định, hoạt động theo pháp luật của Nhà
nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trụ sở hoạt động: Km 6- đờng Giải Phóng- quận Thanh Xuân - Hà Nội.

- Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải đảm bảo mục tiêu an toàn lao
động, bảo vệ môi trờng, tuôn thủ luật pháp về nghành nghề mà đơn vị đã đăng ký.
- Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của cán bộ công nhân viên theo luật lao
động và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội.
Với chức năng và nhiệm vụ nh trên, công ty đã và đang tiến hành những hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao vị thế trên thi trờng trong và ngoài nớc.
Để chuẩn bị trớc khi Việt Nam tham gia khối mậu dịch tự do AFTA và chuẩn bị
tham gia tổ chức thơng mại thế giới WTO, những mục tiêu mà công ty đề ra là:
- Hoàn thiện và nâng cao trình độ bộ máy quản lý.
-Tăng cờng phát triển nguồn tài chính.
- Xây dựng đầu t phát triển hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
- Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên bằng cách đào tạo dài hạn và
ngắn hạn.
- Tăng cờng hơn nữa việc mở rộng thị phần trong nớc và ngoài nớc.
2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty đợc thực hiện theo phơng pháp quản lý
trực tiếp, tập trung để ban giám đốc có thể nắm bắt đợc tình hình sản xuất kinh
doanh một cách kịp thời tạo điều kiện giúp giám đốc thấy rõ đợc thực trạng của
công ty mình.
Cơ cấu tổ chức của công ty đợc chia làm 5 phòng ban, 3 phân xởng và một hệ
thống kho tàng cùng với nhiều cửa hàng phân bố ở nhiều địa điểm khác nhau trong
thành phố Hà Nội.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty dợc liệu TW1

18
Giám đốc
Phó giám đốc
Phụ trách kỹ thuật
Phó giám đốc
Phụ trách KD-NK

nhập khẩu
Kho cửa
hàng
3 phân
xởng
Kỹ thuật
+ Xởng đông dợc: sản xuất các loại rợu thuốc, thang thuốc theo đơn đặt hàng
của phòng kế hoạch.
+ Xởng hoá dợc: chiết xuất các loại thuốc chống sốt rét và sản pphẩm là
nguyên liệu chính cho việc sản xuất các loại thuốc đó.
- Các cửa hàng: giới thiệu thuốc và bán lẻ trên toàn thành phố và các tỉnh.
2.1.1.4 Tình hình tài chính
Nguồn vốn do ngân sách nhà nớc cấp rất ít, chủ yếu là vay ngân hàng nên
việc trả chi phí tiền lãi vay khá lớn đã ảnh hởng đến tổng lợi tức của công ty. Để
quản lý tốt tình hình tài chính, hàng năm việc thanh tra, kiểm tra tài chính của
công ty tiến hành chặt chẽ bởi các cơ quan quản lý cấp trên nh thanh tra của công
ty dợc Việt Nam, sở tài chính Hà Nội, cơ quan thuế. Đặc biệt việc quản lý tài chính
hàng ngày đợc thực hiện bởi phòng tài vụ, thanh tra nhân dân do đại hội công
mhâm viên chức bầu ra.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.2.1 tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, xuất phát từ điều
kiện và trình độ quản lý, công ty dợc liệu TWI tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức tập trung. Phòng kế toán đợc đặt dới sự lãnh đạo của giám đốc công ty và toàn
bộ nhân viên kế toán đợc đặt dới sự lãnh đạo của kế toán trởng. Hiện nay phòng kế
toán của công ty có 16 nhân viên kế toán, đợc phân chia thành các nhóm, các tổ.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty dợc liệu20

hàng: ngân hàng công thơng, ngân hàng ngoại thơng... Căn cứ vào các uỷ nhiệm

21
Kế toán các kho
hàng
Kế toán tiêu thụ
sản phẩm và công
nợ
Kế toán phân xởng và tính giá
thành sản phẩm
chi, séc chuyển khoản, séc lĩnh tiền mặt, kế toán lên bảng kê số 2, lên nhật ký
chung cho các tài khoản 112,311...
+ Kế toán thanh toán: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, các hoá đơn
nhập hàng, hoá đơn bán hàng để viết phiếu thu, phiếu chi, cuối tháng cộng sổ, lên
bảng kê số 1, nhật ký chung cho tài khoản 111.
+ Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt khi có phiếu thu, chi. Ngoài ra còn
phải đi ngân hàng nộp và rút tiền.
+ Kế toán tiêu thụ sản phẩm và theo dõi công nợ: căn cứ vào các chứng từ
gốc và các hoá đơn nhập, xuất bán, kế toán có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các công
nợ đối với từng khách hàng tránh sự nhầm lẫn.
+ Ngoài các nhân viên của các bộ phận, còn các nhân viên kế toán phụ trách
các phân xởng, trực thuộc phòng tài vụ. Các nhân viên kế toán này có nhiệm vụ
trực tiếp tập hợp chi phí phát sinh của phân xởng, đồng thời chịu trách nhiệm tính
giá thành công xởng đối với từng loại sản phẩm, phân tích hoạt động của phân x-
ởng.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty đều đợc ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, đúng đối tợng và theo
trình tự thời gian. Hiện nay, công ty đã trang bị hệ thống máy tính cho phòng kế
toán, mỗi nhân viên đợc sử dụng riêng một máy đảm bảo cung cấp thông tin một
cách kịp thời, chính xác.

viên lên các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chung, sổ cái.
Sau khi nhật ký chung hoàn thành thì chuyển đến kế toán tổng hợp kiểm tra
đối chiếu với các bảng kê tổng hợp chi tiết và có nhiệm vụ vào sổ cái các tài khoản.

23
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng báo cáo tài chính
Bảng kê
Cuối mỗi quý, dựa vào các tài liệu có liên quan kế toán trởng lập báo cáo tài
chính và lên kế hoạch một số chỉ tiêu cho quý sau.
Hiện nay công ty đã đa hệ thống máy tính vào sử dụng. Do vậy công tác hạch
toán kế toán trở nên nhanh gọn, việc quản lý đợc chặt chẽ và làm đáng kể khối l-
ợng công việc
2.2 Thực trạng kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng tại
công ty dợc liệu TWI
2.2.1 Hạch toán ban đầu
Trong tháng khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các nhân viên kế toán theo
các chức năng đã phân công thực hiện việc hạch toán ban đầu. Tổ chức hạch toán
ban đầu là tổ chức hệ thống chứng từ, quy định hớng dẫn cách ghi chép vào các
chứng từ và tổ chức việc luân chuyển, bảo quản chứng từ trong doanh nghiệp theo
quy định hiện hành. Việc hạch toán ban đầu tại công ty gồm:
- Xác định các loại chứng từ sử dụng trong từng bộ phận, từng kho hàng, cửa
hàng. Các chứng từ liên quan đến quá trình mua hàng và thanh toán tiền hàng phải
đợc ghi chép, sử dụng theo đúng quy định của bộ Tài Chính. Bên cạnh đó do công

- Phiếu nhập kho: khi hàng hoá đợc vận chuyển đến kho của doanh nghiệp, bộ
phận nghiệp vụ đối chiếu chứng từ giao hàng của bên bán. Nếu phù hợp tiến hàng
kiểm tra và làm thủ tục nhập kho. Thủ kho ký nhận vào hoá đơn GTGT giao trả
liên chứng từ của ngời bán, một liên gửi bộ phận làm nghiệp vụ thanh toán. Số liệu
ghi trên phiếu nhập kho đợc lấy từ hoá đơn GTGT. Phiếu nhập kho đợc lập thành 2
liên
+ Một liên giao cho kế toán kho
+ Một liên giao cho kế toán thanh toán với ngời bán làm căn cứ ghi sổ chi tiết
tài khoản 331
Trong trờng hợp khi mua hàng đơn vị thanh toán ngay cho ngời cung cấp thì
thủ kho ký xác nhận vào hoá đơn, sau đó chuyển lên cho kế toán thanh toán, kế
toán viết phiếu chi, ký duyệt và chuyển lên cho thủ quỹ rút tiền để trả cho ngời
bán.
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào. Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ
mua hàng hoá, dịch vụ, kế toán ghi ngay số thuế GTGT đợc khấu trừ theo từng hoá
đơn vào bảng kê .

25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status