Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 - Pdf 17

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
 & 
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 1
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS.NGUYỄN THỊ HƯỜNG
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN MAI ANH
Lớp : KDQT A
Khóa : 46
Hệ :CHÍNH QUY
Hà Nội - 2008
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Mai Anh, lớp KDQTA – K46, ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
Doanh lợi theo chi phí kinh doanh nhập khẩu ......................................... 18
Doanh lợi của doanh thu bán hàng nhập khẩu .......................................... 19
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu
.................................................................................................................... 20
Năng suất lao động bình quân ................................................................... 20
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Mai Anh, lớp KDQTA – K46, ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu. Quá trình ấy đang diễn

để đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 .
2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để thực hiện mục đích trên, đề tài cần phải được khảo sát, nghiên cứu qua
một số nội dung sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 .
- Tập hợp số liệu kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1
qua các năm từ 2005 – 2007.
- Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty
Dược Phẩm Trung Ương 1 trong thời gian qua. Từ đó rút ra những ưu điểm, tồn
tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm
Trung Ương 1 .
- Dự kiến phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty
Dược Phẩm Trung Ương 1 trong xu thế hội nhập. Trên cơ sở đó, đề xuất những
giải pháp và kiến nghị để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 .
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp là vấn đề hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 .
2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp là hiệu quả kinh
doanh của Công ty Dược Phẩm Trung Ương 1 với các số liệu cụ thể sử dụng để
phân tích tập trung chủ yếu từ năm 2005 cho đến năm 2007.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Mai Anh, lớp KDQTA – K46, ĐH Kinh Tế Quốc Dân
4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
IV. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:

Như vậy, nhập khẩu là việc mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ từ các tổ chức
kinh tế, các công ty nước ngoài để tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu đó trên
thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu nhằm thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với
tiêu dùng.
1.1.2. Tác động của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Ta xem xét tác động của hoạt động kinh doanh nhập nhẩu với 3 đối tượng
đó là với nền kinh tế quốc dân, với doanh nghiệp và với người tiêu dùng để thấy
rõ hơn những tác động tích cực và các tác động tiêu cực của hoạt động kinh
doanh nhập khẩu.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
1.1.2.1.1. Tác động tích cực
Nhập khẩu hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Nhu cầu xã
hội hiện nay rất đa dạng vì thế chất lượng, mẫu mã, giá cả, … của các sản phẩm
càng đa dạng bao nhiêu càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội bấy nhiêu.
Hoạt động nhập khẩu đã là cách tốt nhất hiện nay để tăng mức thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dùng do hàng hóa được nhập về nhiều và trên thị trường hiện nay
có đa dạng hơn về chủng loại các mặt hàng.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Mai Anh, lớp KDQTA – K46, ĐH Kinh Tế Quốc Dân
6
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là nhân tố tác động tích cực đến quá
trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ của cả nền kinh tế. Tại sao lại có thể nói
như vậy là do nhập khẩu tăng sẽ làm cho hàng hóa tự sản xuất trong nước buộc
phải cải tiến kỹ thuật, sử dụng mẫu mã hình thức ưu mắt hơn thì mới có thể cạnh
tranh được với hàng hóa nhập ngoại. Đồng thời, hoạt động kinh doanh dịch vụ
trong nước cũng sẽ phát triển hơn do những sản phẩm phục vụ cho kinh doanh
dịch vụ được cung cấp đầy đủ, tiện nghi và hiện đại hơn.
Hoạt động này còn làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông
qua việc đóng thuế nhập khẩu. Theo số liệu thống kê, nguồn thu thuế nhập khẩu
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Giai đoạn từ 1992

không đựơc định hướng đúng sẽ rất dễ gây ra khủng hoảng thừa hoặc khủng
hoảng thiếu làm thiệt hại cho nền kinh tế.
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp
1.1.2.2.1. Tác động tích cực
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận, tăng thu nhập và đảm bảo được việc làm cho cán bộ công
nhân viên. Hàng hóa nhập về và được tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu cho doanh
nghiệp và với việc tính toán hợp lý giữa chi phí bỏ ra và doanh thu đạt được sẽ
tạo ra mức lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp và từ đó doanh nghiệp sẽ có
thêm một khoản dôi dư để trả lương cho cán bộ, tăng lương giúp cho người lao
động đảm bảo hơn được chất lượng cuộc sống.
Để đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu thì các cán bộ phải thay đổi tư duy
theo hướng chuyên môn hóa để đáp ứng được quan hệ quốc tế mới có hiệu quả
trong vấn đề kinh doanh nhập khẩu. Các doanh nghiệp cần chú trọng vấn đề tạo
chữ tín. Các phòng ban phải tự vận động để nâng cao nghiệp vụ kinh doanh
nhập khẩu, tăng thêm sự hiểu biết về luật pháp, thông lệ trong thương mại quốc
tế. Chính những yếu tố bắt buộc đó đã làm cho trình độ của các cán bộ được
nâng cao.
Cơ sở vật chất cũng phải thay đổi với điều kiện của hoạt động kinh
doanh nhập khẩu theo hướng tốt hơn. Để doanh nghiệp được cấp giấy phép
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Mai Anh, lớp KDQTA – K46, ĐH Kinh Tế Quốc Dân
8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
nhập khẩu nhất là đối với các mặt hàng dược phẩm, thì buộc các doanh nghiệp
phải có các xưởng đạt tiêu chuẩn GMP, các máy tính nối mạng, … Như vậy, để
có hoạt động nhập khẩu buộc các doanh nghiệp phải có cơ sở vật chất hiện đại
hơn từ đó doanh nghiệp sẽ có hướng sản xuất hàng hóa với tiêu chuẩn tốt hơn.
1.1.2.2.2. Tác động tiêu cực
Nếu doanh nghiệp không xác định được nhu cầu, chủng loại, số lượng
hàng hóa thì dễ gây thua lỗ. Lúc này hoạt động nhập khẩu nghiễm nhiên trở

trong các bệnh viện lượng thuốc ngoại chiếm tới 65% các chỉ định của bác sĩ,
nhiều nhất là đối với những bệnh nhân ngoại trú. Như vậy, nếu không có lượng
thuốc lớn từ hoạt động nhập khẩu sẽ không thể đáp ứng được ngay nhu cầu của
các bệnh nhân đặc biệt trong các trường hợp cấp cứu.
1.1.2.3.2. Tác động tiêu cực
Có thể người tiêu dùng phải chịu giá cả quá cao nếu đó là hình thức nhập
khẩu độc quyền tương đối. Một ví dụ để nói về hiện tượng độc quyền tương đối
trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu đó là: nếu có dịch SAT thì doanh nghiệp
nào nhập khẩu về trước thì có thể nâng giá thành lên cao, trong trường hợp này
cung < cầu, cung không đáp ứng nổi cho cầu sẽ gây nên việc tăng giá đột ngột.
Người tiêu dùng khi đó sẽ phải bỏ ra lượng tiền lớn hơn so với giá trị thực tế họ
phải bỏ ra để nhận được các lợi ích mà họ cần.
1.2. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và bản chất của HQKD
Mục đích chung của các công ty, doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt
động kinh doanh thì họ đều có mục đích chung là tối đa hoá lợi nhuận. Vậy, với
những nguồn lực hạn chế như: Trình độ nguồn nhân lực, khả năng vốn và công
nghệ,… làm sao có thể mang lại lợi nhuận cao nhất? Để lý giải điều này, người
ta thường sử dụng thuật ngữ “HQKD”.
Để hiểu rõ khái niệm và bản chất HQKD, chúng ta có thể xem xét sâu hơn
một số quan niệm trong số đó.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Mai Anh, lớp KDQTA – K46, ĐH Kinh Tế Quốc Dân
10
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
HQKD là kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu
thụ hàng hoá.
Theo đó, HQKD đã được đồng nhất với kết quả kinh doanh. Nghĩa là: chỉ
cần các hoạt động kinh doanh khác nhau mang lại kết quả như nhau đã có thể
kết luận rằng HQKD của các hoạt động đó là bằng nhau, mà không cần xem xét

quan hệ giữa sự vận động của kết quả của hoạt động kinh doanh với sự vận động
của chi phí tạo ra kết quả đó, phản ảnh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất,
trình độ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất
các mục tiêu kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.
Mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh doanh là những nỗ lực của doanh
nghiệp và phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn những nỗ
lực đó với việc đáp ứng các mực tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội
về kinh tế, chính trị và xã hội.
Mặt định lượng: hiệu quả kinh doanh biểu hiện tương quan so sánh giữa
kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh
chỉ có được khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra.
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
1.2.2.1. Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối: phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng
phương án, từng thời kỳ kinh doanh, từng doanh nghiệp bằng cách lấy chênh
lệch giữa kết quả kinh doanh và chi phí tạo ra kết quả đó.
Tổng lợi nhuận = Tổng kết quả - Tổng chi phí
Hiệu quả kinh doanh tương đối: phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp
H
1

= KQ/CP hoặc H
2
= CP/KQ
1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Mai Anh, lớp KDQTA – K46, ĐH Kinh Tế Quốc Dân
12
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Hiệu quả kinh doanh được tính chung cho

quả kinh tế, vừa được coi là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này được tính theo công thức:
P = D – ( Z + th + TT)
Trong đó:
P: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
D: Doanh thu tiêu thụ trong 1 kỳ kinh doanh.
Z: Giá thành sản phẩm trong 1 kỳ kinh doanh.
Th: Các loại thuế phải nộp sau mỗi kỳ
TT: Các tổn thất sau mỗi kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu này được tính theo hai cách:
P
dt
= Tổng P/Tổng D
hoặc P
cp
= Tổng P/Tổng CP
1.2.3.2. Chỉ tiêu mức vốn hao phí cho 1 đơn vị sản phẩm
Chỉ tiêu này được tính theo công thức
S = V/Q ( Tổng vốn/sản lượng)
Trong đó:
S
v
: Suất hao phí vốn.
V: Tổng vốn.
Q: Sản lượng (sản phẩm)
Chỉ tiêu này cho ta biết được hiệu quả sử dụng các loại vốn bằng tiền của
doanh nghiệp. Lượng vốn sử dụng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
gồm: Vốn đầu tư cơ bản, vốn cố định, vốn lưu động…
1.2.3.3. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Mai Anh, lớp KDQTA – K46, ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
W=Q/L ( khối lượng sản phẩm hàng hóa/số lượng lao động bình quân)
Trong đó:
W: Năng suất lao động bình quân của kỳ kinh doanh.
Q: Khối lượng sản phẩm hàng hoá được tạo ra trong kỳ kinh doanh.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Mai Anh, lớp KDQTA – K46, ĐH Kinh Tế Quốc Dân
15
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
L: Số lượng lao động bình quân của kỳ kinh doanh hoặc lượng thời gian
lao động bình quân của kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu cho ta biết khối lượng sản phẩm hàng hoá được tạo ra trên đầu
người. Chỉ tiêu này càng cao thị hiệu quả kinh doanh cũng càng lớn.
1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp
1.2.4.1. Đối với người lao động
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp có ý
nghĩa quan trọng đối với người lao động. Thông qua việc kinh doanh nhập khẩu
có hiệu quả sẽ nâng cao được mức lương của người lao động trong doanh nghiệp
từ đó giúp họ thỏa mãn được các nhu cầu về vật chất cũng như tinh thần. Bên
cạnh đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn đòi hỏi người lao động phải học tập
và nâng cao kiến thức về xuất nhập khẩu, sự biến động tỷ giá , … từ đó làm tăng
kiến thức về nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho người lao động.
1.2.4.2. Đối với doanh nghiệp
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu góp phần tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp từ đó có thể tái đầu tư sản xuất, mở rộng quy mô hoạt
động của doanh nghiệp, nâng cao trình độ sản xuất, trình độ quản lý cho người
lao động. Thêm nữa, nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với nâng cao
thương hiệu của doanh nghiệp đối với khách hàng trong nước cũng như bạn
hàng quốc tế. Như vậy có thể nói việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.

tiên người ta thường chú ý đến lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
có tính tổng hợp phản ảnh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận giúp
cho doanh nghiệp có thể tồn tại trên thị trường và tái sản xuất mở rộng hoạt
động kinh doanh. Tối đa hoá lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của mỗi
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Mai Anh, lớp KDQTA – K46, ĐH Kinh Tế Quốc Dân
17
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp. Chỉ tiêu lợi nhuận của hoạt động kinh doanh nhập khẩu được
tính toán như sau:
LN
nk
= DT
nk
– CP
nk
Trong đó:
LN
nk
: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
DT
nk
: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
CP
nk
: Chi phí hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Tuy nhiên, lợi nhuận mới chỉ phản ánh đựơc lượng hiệu quả thu đựơc từ
hoạt động kinh doanh mà chưa phản ánh được trình độ sử dụng các chi phí,
nguồn lực sản xuất để tạo ra hiệu quả đó.
1.3.2.1.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tương đối
Các chỉ tiêu kinh doanh nhập khẩu tương đối bao gồm các chỉ tiêu về

( %) = (Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu / Tổng doanh thu
từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu) x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đơn vị doanh thu từ hoạt động kinh
doanh nhập khẩu có bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Việc nghiên cứu chỉ tiêu này
cho biết khi doanh thu tăng lên hoặc giảm đi thì lợi nhuận sẽ thay đổi theo chiều
hướng nào để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao mức doanh lợi cho doanh
thu, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.3.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bộ phận
1.3.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu
H
VCĐ
= Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu / Vốn cố định
đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn cố định bỏ vào hoạt động kinh
doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho
biết việc sử dụng vốn cố định trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp đã hợp lý và mang lại hiệu quả hay chưa.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu.
- Sức sinh lợi của vốn lưu động nhập khẩu
E
VLĐ
= Lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu / Vốn lưu động bình quân
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Mai Anh, lớp KDQTA – K46, ĐH Kinh Tế Quốc Dân
19
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị vốn lưu động được đầu tư vào hoạt động
kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
- Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu
L


= Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu / Số lượng lao
động bình quân tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một người lao động tham gia vào hoạt động
kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
1.3.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Ta xem xét các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu dựa
vào hai đối tượng đó là nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và nhân tố bên trong
doanh nghiệp.
1.3.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp được xét đến đó là môi trường quốc
gia và môi trường quốc tế.
1.3.3.1.1. Môi trường quốc gia
Trong môi trường quốc gia sẽ phân tích các yếu tố pháp luật, kinh tế, văn hóa
có tác động thuận lợi và bất lợi nào đối với hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Yếu tố pháp luật phải nói đến đầu tiên đó là sự ổn định. Luật pháp ổn định là
cơ sở để thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế ví dụ nếu các chính sách thuế ổn
định thì sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể dự toán được chính xác các chi phí
phải bỏ ra. Ngược lại, nếu các chính sách thuế không ổn định ví dụ như nhà
nước tăng mức thuế đối với các hàng nhập khẩu từ 0% lên 10% sẽ dễ gây ra
hiện tượng các doanh nghiệp tìm cách trốn thuế, một cách ngẫu nhiên nhà nước
đã bị mất đi một nguồn thu ngân sách đồng thời gây ra các hiện tượng tiêu cực
đối với những người thi hành luật pháp. Bên cạnh đó, việc thay đổi các quy định
mặt hàng nào được phép nhập khẩu, mặt hàng nào không được phép nhập khẩu
hoặc thay đổi các cửa khẩu sẽ làm gián đoạn việc kinh doanh nhập khẩu của các
doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Mai Anh, lớp KDQTA – K46, ĐH Kinh Tế Quốc Dân
21
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

22
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình vì vậy sự biến động của các ngoại tệ
mạnh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các ngoại
tệ mạnh chủ yếu hiện nay là USD, EUR, NDT, JPY. Cuối năm 2006, ở các trung
tâm tài chính Mỹ, người ta đứng ngồi không yên bở những chỉ số cho thấy USD
ngày càng trượt xa khỏi vị trí độc tôn của mình. Theo đánh giá của thời báo tài
chính nổi tiếng thế giới, tờ Financial Times, thì tính tới đầu năm 2007 tổng giá
trị EUR lưu thông đã vượt qua giá trị của USD. Các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ
phải tính toán xem tỷ giá giữa các đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ để quyết
định sẽ sử dụng đồng ngoại tệ nào trong việc thanh toán cho các doanh nghiệp
sản xuất nước ngoài. Trong trường hợp tỷ giá cao tức đồng ngoại tệ nhiều hơn
nội tệ, nếu doanh nghiệp nhập khẩu sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh. Còn nếu
tỷ giá thấp, doanh nghiệp sẽ có lợi nếu nhập khẩu hàng hóa vì khi đó một đồng
nội tệ đổi được nhiều ngoại tệ hơn.
Tiếp theo, ta nói đến sự ảnh hưởng của yếu tố tình hình chính trị trên thế
giới tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Theo hai khía cạnh
tích cực và tiêu cực thì nếu tình hình chính trị thế giới ổn định sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu như hàng sẽ về đúng lịch trình,
không bị chậm do những nguyên nhân khách quan như lánh nạn hoặc không bị
thu để đóng góp cho chiến tranh… những điều này giúp cho hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu không bị giảm thiểu do tác động bên ngoài. Ngược lại, nếu
tình hình chính trị bất ổn sẽ góp phần làm giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Hàng về không đúng lịch trình sẽ gây nên tình trạng khan hiếm hàng hóa kéo
theo giá nhập khẩu sẽ tăng cao gây khó khăn cho các doanh nghiệp, giảm thiểu
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Yếu tố có tác động cuối cùng cần nói đến trong các yếu tố thuộc môi trường
quốc tế đó sự biến động của giá cả các mặt hàng trên thế giới. Nếu giá cả trên
thế giới tăng sẽ làm cho những yếu tố cấu tạo nên mặt hàng nhập khẩu cũng tăng
theo, vô hình chung sẽ làm cho giá của mặt hàng nhập khẩu tăng làm cho việc

kinh doanh và hiệu quả kinh doanh tạo ra chậm hoặc thậm chí là không có.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Mai Anh, lớp KDQTA – K46, ĐH Kinh Tế Quốc Dân
24
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Nói đến nguồn nhân lực ta không thể không nói đến sự nhạy cảm về văn hóa
của mỗi cá nhân. Đó chính là khả năng hiểu bản thân mình trong mối quan hệ
với những người xung quanh. Nếu một người có sự nhạy cảm về văn hóa tốt họ
sẽ thích nghi được với những người xung quanh nhiều hơn, tạo nên mối quan hệ
tốt hơn và cảm thấy thoải mái hơn trong môi trường làm việc trong đó họ là một
thành viên. Cũng từ đó, họ có thêm động lực làm việc và hiệu quả kinh doanh
cũng vì thế mà tốt hơn. Ngược lại, nếu một người không có sự nhạy cảm về văn
hóa, họ khó thích nghi với môi trường xung quanh thì bản thân họ luôn cảm thấy
chán nản, không có hứng thú trong công việc sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh
nhập khẩu không thể hoàn thành như mong muốn và tất nhiên hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu cũng vì thế mà giảm sút.
1.3.3.2.2. Nguồn vốn
Nguồn vốn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu
nhất là khi tham gia vào thị trường quốc tế, nguồn vốn mà mỗi doanh nghiệp cần
để có thể nhập khẩu được các mặt hàng là rất lớn. Nguồn vốn đó được giành để
mua hàng, thanh toán các khoản phí, đóng thuế nhập khẩu, ... Nếu một doanh
nghiệp có nguồn vốn ban đầu lớn sẽ rất thuận tiện trong hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, doanh nghiệp có thể sử dụng lợi thế quy mô về vốn để nâng cao hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu và nếu có rủi ro nhỏ xảy ra nó cũng không ảnh hưởng
nhiều đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chung. Nhưng ngược lại, một doanh
nghiệp nếu chỉ có nguồn vốn giới hạn sẽ rất khó để tăng được quy mô nhập khẩu
và khó chống đỡ lại được với các rủi ro trong quá trình nhập khẩu vì thế mà hiệu
quả kinh doanh sẽ không nhiều.
1.3.3.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu. Nếu một doanh nghiệp không có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status