đề cương ôn tập thi tốt nghiệp và đại học địa 12 - Pdf 23

1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ
A. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
I. Vị trí địa lí
1. Đặc điểm vị trí địa lí.
a. Tọa độ địa lí
- Phần đất liền:
+ 8
o
34’B(cực Nam: Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau)=> 23
o
23’B(cực Bắc: Xã
Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang)
+102
o
09’Đ (cực Tây: Xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên)=> 109
o
24’Đ(cực
Đông: Xã Vạn Thạch, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà.)
=> Lãnh thổ VN dài và hẹp.
- Trên vùng biển: kéo dài tới khoảng vĩ độ 6
0
50

B và khoảng kinh độ 101
0
Đ đến 117
0
20

Đ
tại Biển Đông.

b. Về văn hoá-xã hội.
Có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá- xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước
trong khu vực
=> Điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát
triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về chính trị và quốc phòng
+ Có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á - một khu vực kinh tế năng
động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.

1
+ Biển Đông là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây dựng,
phát triển và bảo vệ đất nước.
2.2 . Khó khăn :
- Chịu ảnh hưởng nhiều bởi thiên tai: bão lũ lụt, hạn hán, =>cần có biên pháp phòng
chống tích cực và chủ động.
- Dễ phát sinh dịch bệnh, sản phẩm dễ bị ẩm mốc, giảm tuổi thọ máy móc do độ ẩm
cao.
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực => vừa phải hợp tác cùng phát triển
vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới
- Khó khăn cho việc tổ chức quản lí sản xuất(lãnh thổ kéo dài theo chiều BN và hẹp theo
chiều ĐT).
II. Phạm vi lãnh thổ.
=> Là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm 3 bộ phận, bao gồm vùng đất, vùng biển
và vùng trời.
1. Vùng đất:
- Bao gồm: toàn bộ phần đất liền và hải đảo ở nước ta
- Diện tích: 313.212 km
2
(đứng 65 trên thế giới-2006)
- Đường biên giới chung với các nước :

c. Ở giai đoạn này các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu.
- Sơ khai: lớp vỏ thạch quyển, lớp khí quyển ban đầu còn rất mỏng(khí amoniac, CO
2
,
nitơ, hidrô và sau đó là oxi). Thuỷ quyển mới xuất hiện với sự tích tụ các lớp nước trên bề
mặt Trái Đất(khi nhiệt độ trên Trái Đất bắt đầu giảm dần).
- Đơn điệu: sinh vật bắt đầu xuất hiện ở dạng sơ khai như tảo, động vật thân mềm

2
II. Giai đoạn Cổ kiến tạo
1. Đặc điểm của giai đoạn cổ kiến tạo.
a. Là giai đoạn diễn ra trong một thời gian khá dài, tới 477 triệu năm.
Bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 542 triệu năm, trải qua hai đại Cổ sinh và Trung
Sinh, chấm rứt vào kỉ Krêta, cách đây 65 triệu năm.
b. Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên n-
ước ta.
- Các kì vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại cổ sinh, các chu kì vận động tạo
núi Inđôxini, và Kimêri thuộc đại Trung sinh.
- Đất đá rất cổ, có cả các loại trầm tích (trầm tích biển và trầm tích lục địa), mác ma và
biến chất.
- Hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi:
+ Trong đại Cổ sinh là các địa khối thượng nguồn sông Chảy, khối nâng lên Việt Bắc, địa
khối Kon Tum;
+ Trong đại Trung sinh là các dãy núi ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các khối núi ở Cao
Bằng- Lạng Sơn - Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ.
- Hình thành nhiểu mỏ khoáng sản quý như: đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.
c. Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta rất phát triển.
- Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm được hình thành và phát triển thuận lợi mà
dấu vết để lại là các hóa đá san hô tuổi Cổ sinh, các hoá than tuổi Trung sinh cùng nhiều
loài sinh vật cổ khác.

Chủ đề 2: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
A. VIỆT NAM - ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
I. Đặc điểm chung của địa hình
1. Đồi núi chiếm phần lớn diện tích (3/4 diện tích lãnh thổ) nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
(chiếm 60% diện tích đồi núi nước ta còn nếu tính cả đồng bằng thì có tới 85% dưới
1000m, > 2000m chỉ chiếm 1%)
2. Cấu trúc địa hình khá đa dạng
a. Địa hình được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
- Khu vực đồi núi: ĐB, TB, TSB, TSN và địa hình bán bình nguyên, đồi trung du.
- Khu vực đồng bằng: đồng bằng châu thổ (ĐBSH, ĐBSCL) và dải đồng bằng ven
biển(DHMT).
b. Hướng nghiêng
- Hướng nghiêng chung là: TB - ĐN( cao ở phía TB và thấp dần về phía ĐN), đây đồng
thời là hướng chính của các dãy núi vùng: TB, TSB và các hệ thống sông lớn(từ hữu ngạn
sông Hồng đến dãy Bạch Mã).
- Hướng vòng cung: là hướng của sông và núi vùng ĐB, vùng núi TSN.
3. Địa hình đặc trưng là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: quá trình xâm thực rất
mạnh mẽ ở miền núi(đất trượt, đá lở, xói mòn, ) và bồi tụ diễn ra mạnh mẽ ở các vùng
đồng bằng(đồng bằng trẻ).
4. Địa hình nước ta chịu tác động mạnh mẽ bởi con người:Con người làm giảm diện tích
rừng tự nhiên dẫn đến quá trình xâm thực, bóc mòn ở vùng đồi núi tăng tạo thêm nhiều
dạng địa hình mới(đê sông, đê biển ).
II Các khu vực địa hình.
1. Địa hình núi:
Đặc điểm Tây Bắc Đông Bắc
Phạm vi Nằm giữa sông Hồng và sông Cả Nằm ở tả ngạn sông Hồng (từ dãy
Con Voi đến vùng đồi ven biển
Quảng Ninh)
Đặc điểm
chung

Giáp đồng bằng là vùng đồi trung du
thấp dới 100 m.
- Các dòng sông cũng chạy theo
hướng vòng cung là : sông Cầu,
sông Thương, sông Lục Nam.

4
Đặc điểm Trường Sơn Bắc Trường Sơn Nam
Phạm vi Nam sông Cả đến đèo Hải Vân Phía nam dãy Bạch Mã đến vĩ tuyến 11
o
B.
Đặc điểm
chung
Địa hình núi thấp chiếm ưu thế
- Gồm các dãy núi song song, so le
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
- Cao ở hai đầu, thấp ở giữa.
Địa hình chủ yếu là núi trung bình.
=> Gồm các khối núi và cao nguyên, theo hướng
Bắc- Tây Bắc, Nam -Đông Nam
Các dạng địa
hình chính
- Phía Bắc là vùng núi thượng du
Nghệ An => Giữa là vùng núi đá vôi
Quảng Bình (Kẻ Bàng) => Phía Nam
là vùng núi Tây Thừa Thiên - Huế.
- Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã
đâm ngang ra biển ở vĩ tuyến 16
o
B

đại gia súc. Ngoài ra một số nơi còn trồng được các loại cây ăn quả, cây lương thực.
- Thủy năng: các dòng sông ở miền núi có tiềm năng thuỷ điện lớn với khoảng 30 triệu
kw(sông Đà, sông Đồng Nai ) => thuận lợi tạo nguồn điện giá rẻ => cơ sở khai thác
nguồn khoáng sản giàu có
- Du lịch: với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, Mẫu
Sơn => cơ sở để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh
thái.
b. Khó khăn :

5
- Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc => gây trở ngại cho giao
thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các miền.
- Do mưa lớn, độ dốc lớn miền núi là nơi xảy ra nhiều thiên tai: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn
trượt lở đất, tại các đứt gẫy sâu còn phát sinh động đất.
- Khô hạn, thiếu nước về mùa khô.
III. Vùng đồng bằng
1. Đặc điểm chung:
- Diện tích nhỏ hẹp (chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ)
- Bao gồm: đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển
+ ĐB châu thổ: được thành tạo và phát triển do phù sa bồi tụ dần trên vịnh biển nông,
thềm lục địa mở rộng.
+ ĐB ven biển: biển đóng vai trò quan trọng.
2. Các loại đồng bằng:
a. ĐB châu thổ( ĐBSH và ĐBSCL)
* Giống nhau:
- Đều là các đồng bằng châu thổ rộng lớn nhất nước ta.
- Hình thành trên các vùng sụt lún ở hạ lưu các con sông.
- Bờ biển phẳng, có vịnh biển nông, thềm lực địa mở rộng.
- Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc cơ giới hoá.
- Đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.

xuyên.(trừ đất ngoài đê)
- Đất bị bạc màu.
=> Là vùng đồng bằng trẻ, chưa được khai
thác nhiều. Được hình thành do sự bồi đắp
phù sa của hệ thống sông Tiền và sông Hậu.
- Nhiều vùng trũng rộng lớn bị ngập úng
trong mùa lũ : Đồng Tháp Mười, Tứ giác
Long Xuyên, Châu Đốc, Rạch Giá.
- Chủ yếu là đất phù sa được bồi đắp hàng
năm với mạng lưới sông ngòi và kênh rạch
chằng chịt
- Về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm 2/3
diện tích đất của đồng bằng bị nhiễm mặn.
- Diện tích đất phèn, đất mặn lớn.
Thuận lợi Trồng lúa cao sản, cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày (đay, cói),
chăn nuôi gia súc nhỏ (lợn), gia cầm, chăn nuôi thuỷ sản.
Khó khăn Địa hình nhiều ô
trũng, đất bị bạc màu
- Nhiều vùng trũng ngập nước quanh năm, nhất là
trong mùa lũ. Đất bị nhiễm phèn nhiễm mặn
b. ĐB ven biển dải đồng bằng ven biển miền Trung.
- Diện tích 15.000km
2
.

6
- Hình dạng phần nhiều hẹp ngang và bị các nhánh núi ngăn cách thành nhiều đồng bằng
nhỏ.
- Biển đóng vai trò chủ yếu trong việc hình thành đồng bằng nên đất có đặc tính nghèo
nhiều cát, ít phù sa.

=> Tóm lại tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín địa phương của các yếu
tố khí tượng, hải văn, sinh vật là hai đặc điểm cơ bản nhất của Biển Đông.
II. Ảnh hưởng của Biển Đông
II.1. Thuận lợi:
II.1.1. Tới khí hậu và cảnh quan thiên nhiên của nước ta.
a. Khí hậu
=> Mang tính hải dương điều hoà hơn
b. Địa hình và các hệ sinh thái ven biển
- Địa hình: BĐ tạo nên địa hình ven biển đa dạng và đặc sắc, => Có giá trị kinh tế và nghỉ
mát,du lịch.
- Hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có
II.1.2. Nguồn tài nguyên thiên nhiên:
a.Tài nguyên khoáng sản :
+ Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí.
+ Các mỏ sa khoáng :
* Ôxyt titan .
* Cát trắng
* Nghề làm muối,.
b. Nguồn lợi sinh vật biển( hải sản)

7
II.2. Khó khăn
- Chịu ảnh hưởng nhiều bởi thiên tai: mỗi năm có từ 9-10 cơn bão gây mưa to, lượng nước
tăng đột ngột, nước dâng nhanh, gió giật mạnh, sóng lớn gây thiệt hại lớn đối với sản xuất
và đời sống.
- Sạt lở bờ biển: Tập trung ở dải bờ biển Trung Bộ.
- Ở ven biển miền Trung còn chịu tác động của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm
ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.
II.3. Phươnghướng sử dụng hợp lí tài nguyên biển.
- Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển. Phòng chống ô nhiễm môi trường biển.

Gió mùa

Gió mùa mùa hạ
Hướng gió ĐB TN
Nguồn gốc
Áp cao
Xibia
áp cao
Bắc
AĐD
áp cao chí tuyến
BCN
Phạm vi
hoạt động
Miền Bắc Cả nước
Thời gian
hoạt động
Từ tháng
XI đến
tháng IV
từ tháng V
đến tháng VII
từ tháng VI
đến tháng X
Tính chất
lạnh khô,
lạnh ẩm
nóng ẩm nóng ẩm
Hệ quả
mùa đông

- Biểu hiện
+ Thể hiện ở hiện tượng xâm thực, bào mòn, rửa trôi đất, đá trên sườn dốc, những hiện t-
ượng đất trượt, đá lở
+ Là sự tạo thành địa hình cacxtơ với các hang động ngầm, suối cạn, thung khô, các đồi đá
vôi sót ở vùng núi đá vôi.
+ Các thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.

9
b. Bồi tụ nhanh ở hạ lưu.
=> Rìa các đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long có nơi hàng năm tiến ra biển
từ vài chục đến hàng trăm mét đất => đồng bằng được mở rộng, giàu phù sa
=> Quá trình bào mòn - bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và phát triển địa hình
Việt Nam
2.2. Sông ngòi
a. Biểu hiện
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc:
=> Biểu hiện: chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10km, trên toàn lãnh thổ có 2360
con sông.
- Sông ngòi nước ta nhiều nước, giàu phù sa
- Thuỷ chế theo mùa.
b. Nguyên nhân:
Chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng mưa lớn, có sự phân mùa. Địa hình chủ
yếu là đồi núi với nhiều dãy núi ăn sát ra biển. Lãnh thổ dài nhưng hẹp
2.3.Đất
a. Quá trình hình thành đất feralít là quá trình hình thành đất đặc trưng và feralit là loại
đất chính ở vùng đồi núi nước ta.
b. Đất dễ bị suy thoái.
2.4. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit với thành phần thực-
động vật nhiệt đới chiếm ưu thế là diện mạo của cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm.

10
b. Khó khăn
- Khí hậu nóng ẩm phân mùa cũng gây khó khăn cho các ngành công nghiệp chế biến sử
dụng nguyên liệu nông sản.
- Độ ẩm không khí cao cũng gây khó khăn trong việc bảo quản các sản phẩm bằng kim
loại vì dễ hen gỉ .
- Mùa mưa lớn dễ gây lụt lội, ngập lụt đường xá, cầu cống. Hiện tượng trượt lở đất ở miền
núi làm tắc nghẽn giao thông. Hoạt động của một số ngành bị hạn chế trong thời gian
nhất định do sự phân mùa
- Môi trường dễ bị suy thoái=>ảnh hưởng trực tiếp đến lâm nghiệp, thủy sản, CN và du
lịch
- Thiên tai, các hiện tượng thời tiết thất thường(dông, lốc ) thường gây tổn thất lớn về
người và của
D. THIÊN NHIÊN CÓ SỰ PHÂN HÓA ĐA DẠNG
I. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc - Nam
1. Biểu hiện
=> Về khí hậu thông qua nền nhiệt độ(lượng bức xạ, số giờ nắng) và biên độ nhiệt. Về
thiên nhiên thông qua đới cảnh quan tiêu biểu và thành phần loài chủ đạo.
a. Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)
- Khí hậu:
=> Gần chí tuyến, mang tính chất cận nhiệt đới
+ Nền nhiệt độ trung bình: 22-23
0
C. Tổng nhiệt độ: 7500-9000
0
C. Biên độ nhiệt năm lớn
(từ 9 - 14
o
C).
+ Khí hậu có tính chất cận nhiệt đới: mùa đông với 3 tháng lạnh (t

sấu
2. Nguyên nhân: do sự tăng lượng bức xạ mặt trời đồng thời với sự giảm sút ảnh hưởng
của khối khí lạnh về phía nam là nguyên nhân tạo nên sự phân hóa khí hậu mà ranh giới
chính là dãy Bạch Mã (16
0
B) Sự phân hóa về khí hậu là nguyên nhân chính dẫn đến sự
phân hóa thiên nhiên theo Bắc – Nam.
II. Thiên nhiên phân hóa theo Đông - Tây.
1. Biểu hiện
Vùng Biển, thềm lục đ Đồng bằng ven biển Đồi núi
Đặc
điểm
- S: 1 triệu Km
2
gấp 3
lần đất liền với 4000
=>Thay đổi thùy thuộc
vào: đồi núi phía tây và
=>Phức tạp do tác động của gió mùa và
hướng các dãy núi.

11
đảo
- Độ nông -sâu, rộng-
hẹp phụ thuộc vào
đồng bằng, núi, đoạn
bờ biển kề bên (trung
bộ: hẹp, sâu do núi ăn
sát ra biển, đồng bằng
nhỏ hẹp bị chia cắt.)

Tạo nên sự đa dạng về sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh.
III. Thiên nhiên có sự phân hóa theo độ cao
1. Biểu hiện:
Đai nhiệt đới gió mùa cận nhiệt gió mùa trên núi ôn đới gió mùa trên núi
Độ
cao
- MB: < 600-700m
-MN: < 900-1000m.
- MB: 600-700m=>2600m
- MN: 900-1000m=>2600m
> 2600m.
Đặc
điểm
khí
hậu
- nhiệt đới điển hình: nền nhiệt độ
cao, mùa hạ nóng (>25
0
C).
- ẩm: khô=>hơi khô=>hơi ẩm=>ẩm
mát mẻ: nhiệt độ<25
0
C, mưa nhiều,
độ ẩm tăng.
nét giống ôn đới: nhiệt
độ<15
0
C, mùa đông <
5
0

hiện chim, thú cận nhiệt đới phương
Bắc (gấu, sóc, cầy, cáo )
- rừng sinh trưởng kém, thực vật nhỏ,
đơn giản về loài, rêu địa y phủ kín
thân, cành cây. Có loài chim di cư
thuộc khu hệ Himalaya.
loài thực vật ôn đới: đỗ
quyên, lãnh sam, thiết
sam.
2. Nguyên nhân: do địa hình đa dạng với nhiều dãy núi cao: Hoàng Liên Sơn, Bạch Mã,
Trường Sơn mà nhiệt độ và độ ẩm lại thay đổi theo độ cao => kéo theo sự thay đổi của
các thành phần tự nhiên khác.
3. Ý nghĩa: tạo nên sự đa dạng và phong phú cho tài nguyên sinh vật, cho cơ cấu cây
trồng, vật nuôi.
IV. Các miền địa lí tự nhiên.

12
=> Ba miền tự nhiên có sự khác nhau cơ bản về đặc điểm địa hình, chế độ khí hậu, từ đó
có sự khác nhau về đặc điểm thủy văn và lớp phủ thổ nhưỡng sinh vật.
Tên
miền
Miền Bắc và Đông Bắc
Bộ
Miền Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ
Miền nam Trung Bộ
và Nam Bộ
Phạm
vi
Tả ngạn sông Hồng, gồm

- Đồng bằng Bắc Bộ mở
rộng. Bờ biển phẳng,
nhiều vịnh, đảo và qđ
- Địa hình núi trung bình
và cao chiếm ưu thế, dốc
mạnh.
- Hướng TB-ĐN, nhiều
bề mặt sơn nguyên, cao
nguyên, đồng bằng giữa
núi.
- Đồng bằng thu nhỏ,
chuyển tiếp từ đồng bằng
châu thổ sang đồng bằng
ven biển.
- Khối núi cổ Kon Tum,
sơn nguyên, cao nguyên
cực NTB hướng vòng
cung, sườn Đông dốc
mạnh, sườn Tây thoải
- Đồng bằng ven biển hẹp.
Đồng bằng Nam Bộ thấp,
bằng phẳng, mở rộng.
Đường bờ biển NTB nhiều
vũng vịnh, đảo thuận lợi
cho phát triển hải cảng, du
lịch, nghề cá.
Khoáng
sản
Giàu có: than, sắt, thiếc,
đồng, vật liệu xây dựng

C, nhiệt độ
trung bình tháng giêng trên
20
o
C).
- Hai mùa mưa và khô rõ
rệt. Mùa mưa ở Nam Bộ
và Tây Nguyên (tháng V-
XI), ở đồng bằng ven biển
(tháng IX-XII), lũ có 2 cực
đại tháng VI và tháng IX).
Thuỷ
văn
Mạng lưới sông ngòi dày
đặc. Hướng sông TB-ĐN
và hướng vòng cung. Độ
dốc sông thay đổi đột ngột
từ vùng núi đến đồng
bằng.
- Sông ngòi hướng TB-
ĐN, ở Trung Bộ hướng
Tây-Đông.
- Sông có độ dốc lớn,
tiềm năng thuỷ điện lớn.
Sông Cực Nam Trung Bộ
ngắn, dốc. Có hai hệ thống
sông lớn là sông Cửu Long
với mạng lưới kênh rạch
chằng chịt và hệ thống
sông Đồng Nai có tiềm

I. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
1. Tài nguyên rừng

13
1.1. Biến động
=> Tài nguyên rừng vẫn trong tình trạng suy thoái. Mặc dù thời gian qua diện tích rừng
có xu hướng tăng lên, song chất lượng rừng chưa phục hồi, phần lớn là rừng non và rừng
nghèo.
a. Về số lượng :
- Tổng diện tích rừng giảm từ 14,3 triệu ha (1943) còn 7,2 triệu ha(1983) sau đó tăng lên
12,7 triệu ha( 2005).
+ Diện tích rừng tự nhiên giảm từ 14 triệu ha(1943) còn 6,8 triệu ha(1983) sau đó tăng
lên10,2 triệu ha( 2005).
+ Diện tích rừng trồng tăng từ 0,1 triệu ha năm 1975 lên 2,5 triệu ha năm 2005.
- Tỉ lệ che phủ rừng giảm từ 43,8% năm 1943 còn 22% năm 1983 sau đó tăng lên 38,0 %
năm 2005.
=> Nguyên nhân trước đây do khai thác bừa bãi và diện tích rừng trồng không nhiều nên
diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng giảm sút. Từ năm 1990 cùng với các biện pháp bảo vệ
rừng và đẩy mạnh công tác trồng rừng nên diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng đã tăng lên
nhanh chóng.
b. Về chất lượng rừng.
=> Mặc dù tổng diện tích rừng gần đây có xu hướng tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn
bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa được phục hồi:
Diện tích rừng giàu và trung bình 9,8 triệu ha(1943) chiếm 70% diện tích rừng => đến
nay diện tích rừng nghèo và rừng mới phục hồi chiếm 70% S rừng cả nước. Mặc dù tổng
diện tích rừng đang được phục hồi nhưng chất lượng rừng vẫn bị suy thoái bởi vì diện
tích rừng tăng, nhưng chủ yếu là rừng non mới phục hồi và rừng chưa đến tuổi khai thác.
1.2. Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng :
=> Việc bảo vệ rừng ở nước ta, ngoài giá trị kinh tế, còn có ý nghĩa cân bằng sinh thái
môi trường của đất nước.

đến nguồn tài nguyên dưới nước, đặc biệt là nguồn hải sản nước ta bị giảm sút rõ rệt.
c. Biện pháp
- Xây dựng hệ thống vườn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên. Hệ thống vườn Quốc gia
và Khu bảo tồn thiên nhiên ở nước ta ngày càng càng được mở rộng.
=> năm 2007 cả nước có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn loài sinh
cảnh với 6 khu được UNESCO công nhận là “khu dự trữ sinh quyển thế giới”.
- Ban hành “Sách đỏ Việt Nam”. Số lượng loài chim, thú, cá, động vật không xương sống
được quy định bảo vệ (360 loài thực vật, 350 loài động vật).
- Quy định khai thác về gỗ, động vật, thuỷ sản như: cấm khai thác gỗ quí, gỗ trong rừng
cấm, rừng non…; cấm săn bắn động vật trái phép; cấm đánh bắt cá bằng chất nổ…
II. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất.
1. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất
- Cơ cấu sử dụng: 12,7 triệu ha đất rừng + 9,4 triệu ha đất nông nghiệp (= 28,4%S tự
nhiên, bình quân: 0,1 ha/người)+ 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng(2005).
- Sự suy giảm diện tích rừng dẫn đến diện tích đất hoang đồi trọc tăng nhanh.
+ Năm 1943 diện tích đất hoang đồi trọc mới có 2 triệu ha, năm 1983 tăng lên 13,8 triệu
ha.
+ Hiện nay diện tích đất hoang đồi trọc giảm mạnh(do toàn dân bảo vệ rừng và trồng
rừng) nhưng diện tích đất bị đe dọa hoang mạc hóa còn rất lớn (9,3 triệu ha năm 2005=
28%S tự nhiên).
+ Các loại đất cần cải tạo chiếm gần 6 triệu ha bao gồm :
* Đất phèn, đất mặn, đất cát biển, đất xám bạc màu, đất glây, than bùn, đất nâu vàng vùng
bán hoang mạc.
* Một nửa trong tổng diện tích đất phù sa (3,4 triệu ha) cần có biện pháp nâng cao độ phì.
=>Vùng đồng bằng có xu hướng thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, giảm độ phì của đất,
các quá trình mặn hoá, phèn hoá đất đai ven biển, úng ngập, ô nhiễm vùng đồng bằng châu
thổ, bạc màu, thoái hoá vùng đồng bằng cao là những vấn đề cần quan tâm trong việc
quản lí, sử dụng đất đai nông nghiệp.
2. Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất.
a. Đối với đất vùng đồi núi :

3. Nước:
a. Hiện trạng: việc sử dụng bất hợp lí
- Chưa sử dụng hết tiềm năng và hiệu quả sử dụng thấp.
- Nhiều nơi khai thác nguồn nước ngầm quá mức làm giảm lượng nước cung cấp, hạ thấp
mực nước và lún đất đai
- Ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô, ô nhiễm môi trường nước.=> Chống ô
nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước nhất là ở trong các thành phố lớn,
các khu công nghiệp, khu đông dân và một số vùng ven sông, ven biển. Các chất thải công
nghiệp độc hại chưa qua xử lí đổ thẳng ra sông. Lượng thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ và
hoá chất dư thừa trong sản xuất nông nghiệp cũng là nguồn gây ô nghiễm nhiều vùng chứa
nước ở nông thôn.
- Lượng nước cung cấp cho đầu người chưa đủ, chưa đảm bảo vệ sinh nhất là những vùng
khô hạn, vùng thiếu nước ngọt.
b.Biện pháp: cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng nước và
phòng chống ô nhiễm nước.
4. Khai thác, sử dụng hợp lí và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên khác như:
khí hậu, biển,…
B. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI.
I. Bảo vệ môi trường
1. Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường
- Biểu hiện ở sự gia tăng: các thiên tai lũ lụt, hạn hán và sự biến đổi thất thường về thời
tiết, khí hậu.
- Ví dụ:
Phá rừng=> phá vỡ cân bằng sinh thái=> Đất bị xói mòn, rửa trôi mạnh + Hạ mực nước
ngầm + Tăng tốc độ dòng chảy của sông về mùa lũ + Làm khí hậu Trái Đất nóng lên +
Mất nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật.
2. Ô nhiễm môi trường
- Biểu hiện:
=> Hầu hết nước thải công nghiệp và sinh hoạt đó ra sông hồ, chưa qua xử lí. => đặc biệt
nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu CN, các khu đông dân cư và một số vùng cửa

- Gây ngập lụt trên diện rộng do nước dâng tràn đê kết hợp với nước lũ do mưa lớn trên
nguồn dồn về.
- Gây tác hại lớn đến sx và đời sống :
+ Khi bão đổ bộ vào đất liền, gió giật mạnh đổi chiều tàn phá cả các công trình vững chắc:
nhà cửa, công sở, cầu cống,
+ Phá hoại mùa màng, dễ phát sinh lan tràn dịch bệnh đặc biệt vùng ven biển.
b2. Biện pháp phòng tránh.
- Phòng chống bão đóng vai trò hết sức quan trọng: dự báo chính xác về quá trình hình
thành và hướng di chuyển của các cơn bão nhờ các thiết bị vệ tinh khí tượng
- Vùng ven biển phải củng cố công trình đê biển.
- Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
- Chống bão phải kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở
miền núi
2. Ngập úng
a. Biểu hiện:
=> Thường xảy ra ở các vùng đồng bằng.
- ĐBSH: là vùng bị úng nghiêm trọng nhất do có mưa lớn trên diện rộng, mặt đất thấp,
xung quanh có đê sông, đê biển bao bọc, lũ tập trung trong hệ thống các sông lớn, mật độ
xây dựng cao làm cho mức độ ngập nghiêm trọng.
- Trung Bộ bị ngập lụt mạnh vào các tháng IX - X do mưa bão lớn, nước biển dâng và lũ
nguồn về.
- ĐBSCL: Úng ngập không chỉ do mưa lớn gây ra mà còn do mực nước thuỷ triều dâng
cao(triều cường)
b. Hậu quả:
Gây thiệt hại mùa màng(đặc biệt là lúa hè thu), tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi
trường.
c. Biện pháp :
=> Cải tạo và hoàn thiện hệ thống thủy lợi.Vấn đề chống ngập úng ở đồng bằng sông Cửu
Long cần tính đến làm các công trình ngăn thủy triều và thoát lũ
3. Lũ quét

hàng nghìn ha rừng, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và đời sống của nhân dân.
c. Biện pháp
=> Phòng chống khô hạn lâu dài phải giải quyết bằng công trình thuỷ lợi hợp lí.
=> Lũ quét, ngập lụt, hạn hán là hệ quả của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với lượng mưa
lớn tập trung vào mùa mưa diễn ra ở nước ta.
5. Các thiên tai khác:
a. Động đất:
- Biểu hiện
+ Việt Nam nằm trong vành đai động đất lớn của thế giới vành đai động đất Thái Bình D-
ương (chiếm gần 80% số trận động đất trên thế giới).
+ Động đất ở Việt Nam tuy không mạnh bằng nhiều nơi, nhưng ảnh hưởng của nó cũng
không nhỏ.
+ Động đất xảy ra ở các đứt gãy.
* Tây Bắc là khu vực có hoạt đông động đất mạnh nhất rồi đến khu vực Đông Bắc.
* Khu vực miền Trung ít động đất hơn.
* Nam Bộ biểu hiện rất yếu
* Tại vùng biển, động đất tập trung ở vùng ven biển Nam Trung Bộ.
- Hậu quả:
=> Là thiên tai bất thường, khó phòng chánh => hậu quả nghiêm trọng.
- Biện pháp: Dự báo động đất dài hạn.
b. Các loại thiên tai khác: lốc, mưa đá, sương muối xảy ra thường xuyên => ảnh hưởng
lớn đến đời sống và sx.
III. Chiến lược bảo vệ môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
=> Chiến lược đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với phát triển bền vững
- Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ sinh thái có ý nghĩa quyết định đến đời
sống con ngời.

18
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen và các loài nuôi trồng cũng như các loài
hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của nhân loại.

+ Khó khăn: Đời sống nhân dân còn có sự chênh lệch => chú trọng đầu tư.
c. Ngoài ra, còn có khoảng 3,2 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài, tập trung
nhiều nhất ở Hoa Kì, Otraylia, một số nước châu Âu Tuyệt đại đa số đều hướng về Tổ
Quốc và đang góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội ở quê hương.
2. Dân số nước ta tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ:
a. Dân số tăng nhanh
- Biểu hiện:
Dân số tăng nhanh dẫn tới sự bùng nổ dân số vào cuối những năm 50 của thế kỉ XX. Mức
độ bùng nổ dân số khác nhau theo giai đoạn, các vùng lãnh thổ, các thành phần dân tộc và
qui mô khác nhau. Từ khi đất nước thống nhất mức gia tăng giảm dần.
+ Thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn:
+ Số dân tăng thêm còn lớn: 1,1 triệu người/năm
+ Qui mô dân số ngày càng lớn do dân đông, tăng nhanh.
- Sức ép:
*. Đối với phát triển kinh tế:
+ Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
+ Vấn đề việc làm luôn là thách thức đối với nền kinh tế.
+ Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng với tiêu dùng và tích luỹ, tạo nên mâu thuẫn giữa
cung và cầu. Dân số tăng nhanh => tăng tiêu dùng => giảm tích lũy => hạn chế đầu tư
tái sản xuất

19
+ Chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và lãnh thổ.
*. Sức ép đối với việc phát triển xã hội:
=> Dân số tăng nhanh, nền sản xuất xã hội không đáp ứng được yêu cầu của mọi tầng lớp
nhân dân => phân hóa giàu nghèo
+ GDP bình quân đầu người thấp, chất lượng cuộc sống chậm cải thiện (cung cấp lương
thực, thực phẩm).
+ Các vấn đề phát triển y tế, văn hoá, giáo dục không được quan tâm đúng mức.
+ Dân số tăng nhanh => gia tăng nguồn lao động => gia tăng tình trạng thất nghiệp, thiếu

người/km
2
; ĐBSCL: 429 người/km
2
) (2006).
a.2. Nguyên nhân
=> Tác động tổng hợp của nhiều nhân tố
- Điều kiện tự nhiên.
- Lịch sử khai thác lãnh thổ.
- Trình độ phát triển kinh tế và khả năng khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên của các
vùng.
b. Chưa hợp lí
- Miền núi: giàu tài nguyên (đất, khoáng sản, rừng, ) => cơ sở thuận lợi để phát triển
vùng chuyên canh cây công nghiệp, ngành lâm nghiệp, khai thác và chế biến khoáng sản
thì lại thiếu lao động (đặc biệt là lao động có kĩ thuật) => kìm hãm sự phát triển kinh tế.
- Đồng bằng đất chật người đông => sức ép của dân số tới vấn đề việc làm, tài nguyên môi
trường (đặc biệt là tài nguyên đất và tài nguyên nước).
II. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nước
ta.
1. Đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hoá gia đình thông qua tuyên truyền các chủ trương
chính sách, pháp luật về dân số và thông qua giáo dục => kiềm chế tốc độ tăng dân số.

20
Tập trung vào các vùng lãnh thổ, các bộ phận dân cư hiện đang có mức tăng dân số cao:
vùng núi, nông thôn, ngư dân .
2. Phân bố lại dân cư và nguồn lao động một cách hợp lí với những chính sách chuyển cư
một cách phù hợp => để sử dụng hợp lí nguồn lao động và khai thác hợp lí nguồn tài
nguyên.
- Xây dựng qui hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu
dân số nông thôn và thành thị.

b. Chất lượng:
- Còn thiếu tác phong lao động công nghiệp và kỉ luật lao động chưa cao.
- Lực lượng lao động kĩ thuật và công nhân có tay nghề cao còn mỏng, cơ cấu đào tạo
chưa hợp lí trước nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. Số lao động không có
chuyên môn kĩ thuật cả nước năm 2005 chiếm tới 75% tổng số lao động trong cả nước, số
lao động có trình độ cao đẳng và đại học chỉ chiếm 5,3% tổng số lao động trong cả nước.
c. Phân bố
Lực lượng lao động tập trung quá đông ở các vùng đồng băng duyên hải nhất là các thành
phố lớn gây căng thẳng cho việc giải quyết việc làm. Trong khi đó vùng núi, trung du giàu
tài nguyên thì lại thiếu lực lượng lao động đặc biệt là lao động có kĩ thuật.
=> Trở ngại cho khai thác tài nguyên và sử dụng hợp lí nguồn lao động để phát triển kinh
tế.
II. Cơ cấu lao động
1. Biểu hiện

21
a. Trong các ngành kinh tế:
=> Thay đổi theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhưng chuyển biến còn chậm -
Lao động nước ta phần lớn tập trung ở khu vực nông - lâm – ngư nghiệp và đang có xu h-
ướng giảm:
- Tỉ trọng lao động khu vực công nghiệp- xây dựng và dịch vụ còn chiểm tỉ lệ thấp và
đang có xu hướng tăng
=> Do ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và công cuộc đổi mới đất nước
(đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước)
b. Trong các thành phần kinh tế.
- Đại bộ phận lao động làm việc trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước và đang có chiều
hướng tăng Đặc biệt là lao động làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng
đáng kể.
- Lao động trong khu vực nhà nước chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ và đang có chiều hướng giảm.
=> Sự chuyển biến trên là phù hợp với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của nước

- Đặc biệt thời gian sử dụng lao động ở nông thôn chưa được tận dụng hết, quĩ thời gian
còn nhiều: 11,3% (2005). Trong đó các vùng có quĩ thời gian chưa được tận dụng hết còn
nhiều như: ĐBSH, Bắc Trung Bộ, DHNTB do sức ép của dân số lên tài nguyên đất
=> Hàng năm có trên 1 triệu lao động cần phải giải quyết việc làm nhưng trong điều kiện
nền kinh tế nước ta còn chậm phát triển, cơ cấu đào tạo lao động còn nhiều bất cập, phân
bố lao động không đồng đều giữa các vùng, vì vậy giải quyết việc làm hiện nay gặp rất
nhiều khó khăn.

22
2. Phương hướng giải quyết vấn đề việc làm.
- Phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng để khai thác tài nguyên, tạo ra việc làm
cho người lao động. Tuy nhiên đây không phải là giải pháp lâu dài vì Tây Nguyên được
coi là nơi “đất rộng ngời thưa” nhưng bình quân đất nông nghiệp theo đầu ngời chỉ có
0,28ha (năm 2005), vì vậy giải quyết việc làm tại chỗ mới là giải pháp mang tính chiến l-
ược.
- Thực hiện tốt công tác dân số, sức khoẻ sinh sản ở các vùng.
- Đa dạng hoá các hoạt động sản xuất địa phương(ngành nghề tiểu thủ công). Quan tâm
đúng mức đến đến ngành dịch vụ
- Đa dạng hoá các loại hình sản xuất, tăng cường liên kết kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài,
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá => tạo việc làm
- Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo => nâng cao trình độ lao động => người lao
động tự tạo việc làm hoặc tham gia vào các hoạt động sx dễ dàng hơn.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động => giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ
lao động
C. ĐÔ THỊ HOÁ
Đô thị hóa là quá trình phát triển kinh tế - xã hội biểu hiện ở sự tăng nhanh về số lượng và
qui mô các điểm dân cư đô thị, tập trung dân cư trong các thành phố lớn và phổ biến lối
sống thành thị.
I. Đặc điểm của quá trình đô thị hoá ở nước ta.
1. Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp.

23
=> Tuy nhiên quá trình đô thị hoá cũng cần khắc phục những hậu quả về môi trường, an
ninh, trật tự an toàn xã hội
2. Tiêu cực: nếu tự phát sẽ dẫn tới ô nhiễm môi trường, vấn đề việc làm trở nên bức xúc,
nhà ở, trật tự an toàn giao thông,
************************************************************
Vấn đề 6: ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ
A. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
1.1. Biểu hiện
a. Chuyển dịch cơ cấu GDP.
- Tỉ trọng của ngành SX nông - lâm - nư nghiệp giảm
- Tỉ trọng của ngành CN - XD tăng
- Tỉ trọng dịch vụ thay đổi không ổn định nhưng nhìn chung cũng có xu hướng tăng:
=> Xu hướng chuyển dịch trên là tích cực phù hợp với yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện nước ta hiện nay. Xu hướng
dịch chuyển trên cũng cho thấy nước ta có tốc độ CNH khá nhanh
b. Xu hướng chuyển dịch trong nội bộ các ngành.
- Đối với khu vực I.
+ Xét theo nghĩa rộng
=> Ngành nông nghiệp giảm dần tỉ trọng, tăng dần tỉ trọng ngành thủy sản
+ Theo nghĩa hẹp:
* Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt nhưng tỉ trọng còn lớn; dịch vụ chiếm tỉ trọng nhỏ và
cũng có xu hướng giảm. Tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi
* Trong ngành trồng trọt giảm tỉ trọng ngành sản xuất cây lương thực, tăng tỉ trọng ngành
sản xuất cây công nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm
* Trong ngành chăn nuôi, chăn nuôi trâu giảm (nhu cầu sức kéo giảm), chăn nuôi bò sữa
tăng (hiệu quả kinh tế), tăng các sản phẩm không qua giết mổ (trứng, sữa)
- Đối với khu vực II
+ Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỉ trọng công nghiệp khai mỏ tuy nhiên sự dịch

=> Trong phạm vi cả nước hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế: đồng bằng
sông Hồng, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long.
- Trong nông nghiệp: hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp (Đông Nam Bộ,
Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ), các vùng trọng điểm sản xuất lương thực
thực phẩm: đồng bằng sông Cửu Long, ĐBSH.
- Trong công nghiệp hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công
nghệ cao quy mô lớn. ĐNB là vùng phát triển công nghiệp mạnh nhất
b. Hình thành các vùng trọng điểm kinh tế:
+ Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
=>Đây là những vùng trọng điểm đầu tư tiên phát triển, có tác dụng quan trọng chiến l-
ược, nhằm đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội.
B.MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP
I. ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA
1. Nền nông nghiệp nhiệt đới
1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta thuận lợi cho phát
triển nền nông nghiệp nhiệt đới:
+ Khí hậunhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá theo chiều Bắc Nam, theo chiều cao của địa
hình có ảnh hưởng lớn cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp
+ Sự phân hoá các điều kiện địa hình, đất trồng cho phép và đồng thời áp dụng nhiều biện
pháp canh tác khác nhau giữa các vùng đồng bằng, miền núi.
+ Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên làm cho việc phòng chống thiên tai sâu
bệnh gây hại cho cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi luôn là nhiệm vụ quan trọng
1.2. Nước ta đang khai thác ngày càng hiệu qủa nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp.
- Cơ cấu mùa vụ có sự thay đổi quan trọng
- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn
- Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản
2. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status