đồ án tốt nghiệp nghiên cứu khả năng hấp phụ vi khuẩn e coli bằng bentonite biến tính - Pdf 23

Đồ án tốt nghiệp đại học – khoá 2 - 2011 Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu

Ngành Công nghệ thực phẩm 1 Khoa Hoá học và Công nghệ thực phẩm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA -VŨNG TÀU
KHOA HÓA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

LÊ HỮU NGHĨA

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ VI KHUẨN
E.COLI BẰNG BENTONITE BIẾN TÍNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Người hướng dẫn: ThS ĐẶNG XUÂN DỰ


LÊ HỮU NGHĨA

Đồ án tốt nghiệp đại học – khoá 2 - 2011 Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu

Ngành Công nghệ thực phẩm 3 Khoa Hoá học và Công nghệ thực phẩm

TÓM LƯỢC
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình biến tính bentonite Di Linh (đánh giá
bằng khả năng hấp phụ vi khuẩn E.coli ) đã được khảo sát. Bentonite được
biến tính bởi các tác nhân axit (HNO
3
, HCl), kiềm (NaOH) và nhiệt độ, khả
năng hấp phụ tốt nhất khi biến tính tại điều kiện: nồng độ HCl là 5%, nhiệt độ
là 60
0
C, tỉ lệ rắn : lỏng là 1:3.
Nghiên cứu 2 yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ vi khuẩn E.coli.
Hiệu suất cao nhất đạt được khi thực hiện tại điều kiện: thời gian hấp phụ là 1
giờ, nồng độ bentonite-HCl 5% là 0,05g/ml dung dịch.
ABSTRACT
In the present paper, the adsorption of Di Linh bentonite modified by
dilute HCl solution was investigated. The phase of modified bentonite was
characterized by X-ray diffraction (XRD). The adsorption of modified
bentonite was estimated by the removal of E. coli bacteria in aqueous solution.

1.3. Giới hạn nghiên cứư
1.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Chương II. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về vật liệu bentonite và ứng dụng của nó
2.1.1. Giới thiệu về bentonite
2.1.2. Các ứng dụng của bentonite
2.2. Tổng quan về vi sinh vật
2.2.1. Lịch sử nghiên cứu vi sinh vật học
2.2.2. Các đặc điểm của vi sinh vật
2.2.3. Vai trò của vi sinh vật
2.2.4. Giới thiệu vi khuẩn Escherichia coli
Chương III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp hóa lý nghiên cứu thành phần và cấu trúc bentonite
3.1.1.Tinh chế bentonite
3.1.2. Phương pháp phân tích thành phần các cấu tử trong bentonite
3.1.3. Phân tích cấu trúc bentonite bằng nhiễu xạ tia X (XRD)
3.1.4. Phân tích thành phần nguyên tố bằng cách đo EDX
3.1.5. Phương pháp đo điện tích bề mặt và cấu trúc lớp xốp
3.2. Phương pháp hoạt hoá bentonite
3.2.1. Hoạt hóa bằng nhiệt
Đồ án tốt nghiệp đại học – khoá 2 - 2011 Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu

Ngành Công nghệ thực phẩm 5 Khoa Hoá học và Công nghệ thực phẩm

3.2.2. Hoạt hóa bằng kiềm
3.2.3. Hoạt hóa bằng axit vô cơ
3.2.4. Phương pháp khác
3.3. Cách tiến hành biến tính bentonite
3.3.1. Khảo sát biến tính bentonite bằng HCl


Ngành Công nghệ thực phẩm 6 Khoa Hoá học và Công nghệ thực phẩm

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả phân tích bentonite Di Linh
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến hiệu suất hấp phụ trên
bentonite tinh chế
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến hiệu suất hấp phụ trên
bentonite-HCl 5%
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến hiệu suất hấp phụ trên
bentonite-HNO
3
10%
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến hiệu suất hấp phụ trên
bentonite-NaOH
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến hiệu suất hấp phụ trên
bentonite-nhiệt
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của nồng độ bentonite đến hiệu suất hấp phụ trên
bentonite tinh chế
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của nồng độ bentonite đến hiệu suất hấp phụ trên
bentonite-HCl 5%
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của nồng độ bentonite đến hiệu suất hấp phụ trên
bentonite-HNO
3
10%
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của nồng độ đến hiệu suất hấp phụ trên
bentonite-NaOH
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của nồng độ bentonite xử đến hiệu suất hấp phụ trên
bentonite-nhiệt


3
5%
Hình 4.4. Giản đồ XRD của bentonite-NaOH
Hình 4.5. Giản đồ XRD của bentonite-nhiệt
Hình 4.6. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến hiệu suất hấp phụ trên
bentonite tinh chế
Hình 4.7. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến hiệu suất hấp phụ trên
bentonite-HCl 5%
Hình 4.8. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến hiệu suất hấp phụ trên
bentonite-HNO
3
5%
Hình 4.9. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến hiệu suất hấp phụ trên
bentonite-NaOH
Hình 4.10. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến hiệu suất hấp phụ trên
bentonite-nhiệt
Hình 4.11. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến hiệu suất hấp phụ của
các loại bentonite
Đồ án tốt nghiệp đại học – khoá 2 - 2011 Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu

Ngành Công nghệ thực phẩm 8 Khoa Hoá học và Công nghệ thực phẩm

Hình 4.12. Ảnh hưởng của nồng độ bentonite hấp phụ đến hiệu suất hấp phụ
trên bentonite tinh chế
Hình 4.13. Ảnh hưởng của nồng độ bentonite hấp phụ đến hiệu suất hấp phụ
trên bentonite-HCl 5%
Hình 4.14. Ảnh hưởng của nồng độ bentonite hấp phụ đến hiệu suất hấp phụ
trên bentonite-HNO
3
5%
Đồ án tốt nghiệp đại học – khoá 2 - 2011 Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu

Ngành Công nghệ thực phẩm 9 Khoa Hoá học và Công nghệ thực phẩm

TỪ VIẾT TẮT

NA : Môi trường thạch dinh dưỡng (Nutrient Agar)
NB : Môi trường dinh dưỡng (Nutrient Broth)
EDX : Phổ tán sắc năng lượng tia X (Energy Dispersive X-ray spectroscopy)
XRD : Giản đồ nhiễu xạ tia X (X-ray Diffraction)

lý, hạn chế việc phát thải vào môi trường.
Có nhiều vật liệu hấp phụ đã được nghiên cứu và được ứng dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực đời sống như than hoạt tính, zeolite, silicagen, nhựa trao đổi
ion,…Bentonite tự nhiên cũng được xem là vật liệu hấp phụ có nhiều triển vọng.
Do đặc điểm về cấu trúc, tính chất hóa lý và tính chất bề mặt mà bentonite
đã được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp và nhiều lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân. Vì không độc hại nên bentonite được chú ý sử dụng trong công nghiệp
thực phẩm, dược phẩm và gần đây nó đã được nghiên cứu và sử dụng trong lĩnh vực
xử lý nước bảo vệ môi trường.
Ở nước ta, benbtonite đã được tìm thấy ở nhiều nơi: Di Linh (Lâm Đồng),
Thuận Hải (Bình Thuận), Gia Quỳ (Đồng Nai),… với trữ lượng dồi dào. Vì vậy việc
nghiên cứu và sử dụng nó có hiệu quả sẽ mang lại lợi ích kinh tế rất lớn. Tuy nhiên,
hiện nay ở Việt Nam, bentonite được khai thác chủ yếu để pha chế dung dịch khoan
và một ít được dùng trong nghiên cứu xúc tác hóa học, việc sử dụng bentonite làm
vật liệu hấp phụ vi sinh vật chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều.
Đồ án tốt nghiệp đại học – khoá 2 - 2011 Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu

Ngành Công nghệ thực phẩm 11 Khoa Hoá học và Công nghệ thực phẩm

Xuất phát từ tình hình trên nên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu khả năng hấp
phụ vi khuẩn E.coli bằng bentonite biến tính” để làm khoá luận tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu điều kiện thời gian, nồng độ axit để biến tính vật liệu bentonite
và khảo sát khả năng hấp phụ vi khuẩn E.coli.
1.3. Giới hạn nghiên cứu
- Tinh chế bentonite
- Xác định thành phần, cấu trúc của bentonite.
- Biến tính bentonite bằng dung dịch HCl, HNO
3
, NaOH và nhiệt độ.

Ngành Công nghệ thực phẩm 12 Khoa Hoá học và Công nghệ thực phẩm

CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ LÍ THUYẾT
2.1. Tổng quan về vật liệu bentonite và ứng dụng của nó
2.1.1. Giới thiệu về bentonite
Khoáng sét tự nhiên là một loại vật liệu lâu đời nhất mà con người đã sử
dụng, nhưng cũng đầy hấp dẫn và luôn luôn mới lạ với chúng ta. Một trong những
khoáng sét có nhiều ứng dụng nhất trong hầu hết các ngành công nghiệp và trong
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân là bentonite.
Bentonite đã được sử dụng trong nhiều trong các ngành công nghiệp hóa
học, dầu mỏ, thực phẩm, dược phẩm, xây dựng,… Ngày nay phạm vi sử dụng
bentonite lại càng phát triển và mở rộng hơn nhờ khả năng hấp phụ, xúc tác và trao
đổi ion của nó. Khả năng xúc tác và hấp phụ tuyệt vời của nó đã gây ấn tượng mạnh
mẽ và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Các quá trình biến đổi hóa học
đã xảy ra trong lòng đất dưới tác dụng của các tầng khoáng sét vẫn đang là hiện
tượng mà con người chưa giải đáp được. Điều này đã thúc giục các nhà khoa học
khám phá những tiềm năng bí ẩn của khoáng sét nói chung và bentonite nói riêng.
Hóa học có liên quan đến khoáng sét đang phát triển mạnh mẽ.
Bentonite được tìm thấy lần đầu tiên ở núi Bentox, vùng Rok-Krik bang
Uaioming (Mỹ). Chính tên gọi bentonite bắt nguồn từ tên địa phương đó. Đây là
một loại sét dẻo, màu vàng hoặc xanh xám, trương nở mạnh trong nước. Các tính
chất đặc thù và khả năng sử dụng của bentonite trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã
nhanh chóng được nghiên cứu. Vào đầu năm 1988, bentonite được khai thác ở qui
mô lớn để phục vụ cho công nghiệp. Sau đó bentonite cũng được phát hiện ở nhiều
nơi trên thế giới như Mỹ, Canada, Nam Phi, Pháp, Ý, Trung Quốc, Ấn Độ,…
2.1.1.1. Thành phần hóa học của bentonite [9]
Bentonite là loại khoáng sét tự nhiên có thành phần chính là montmorilonite.
Vì vậy có thể gọi bentonite theo thành phần chính là montmorilonite. Công thức đơn
giản của montmorilonite là Al

4+
trong tứ diện SiO
4
và của Al
3+
trong bát diện AlO
6
.
Như vậy thành phần hóa học của montmorilonite, ngoài sự có mặt của Si,
Al và O ta còn thấy sự xuất hiện của các nguyên tố khác như: Fe, Mg, Mn, Na, K,…
trong đó tỉ lệ Al
2
O
3
: SiO
2
từ 1:2 đến 1:4.
Ngoài thành phần chính là montmorilonite, trong bentonite thường còn chứa
một số khoáng sét khác như hectorite, saponite, zeolite, mica, kaoline và một số khoáng
vi sét như canxit, pirit, manhetit,… các muối kiềm và một số chất hữu cơ khác. 2.1.1.2. Cấu trúc của montmorilonite [9]
a. Dạng không gian của montmorilonite
Trong công thức lí tưởng của montmorilonite, các nguyên tử Si nằm ở tâm
mạng tứ diện, còn các nguyên tử Al nằm ở tâm mạng bát diện (trong trường hợp
mạng silicat là trung hòa điện). Công thức khai triển của montmorilonite được trình
bày như hình 1.2
2
O
3
(hoặc MgO) bát
diện nằm ở trung tâm giữa hai lớp SiO
2
tứ diện nằm ở đầu nguyên tử oxy vì thế
Hình 2.3. Đơn vị cấu trúc tứ diện (a) và đơn vị cấu trúc bát diện (b)
Hình 2.4. Sự sắp xếp “lỗ” sáu cạnh của oxy đáy trong mạng tứ diện
Hình 2.5. Cấu trúc mạng tứ diện (a) và cấu trúc mạng bát diện (b)

Đồ án tốt nghiệp đại học – khoá 2 - 2011 Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu

Ngành Công nghệ thực phẩm 15 Khoa Hoá học và Công nghệ thực phẩm

nguyên tử oxy ở lớp bát diện cũng thuộc lớp tứ diện. Nguyên tử Si trong lớp tứ diện
thì phối trí với 4 nguyên tử oxy định vị ở 4 góc của tứ diện. Nguyên tử Al hoặc Mg
trong lớp bát diện thì phối trí với 6 nguyên tử oxy hoặc nhóm hydroxyl định vị ở 6
góc của bát diện đều. Ba lớp này chồng lên nhau hình thành một lớp tiểu cầu sét
hoặc một đơn vị cơ sở của nanoclay. Bề dày của lớp tiểu cầu có kích thước khoảng
1 nm và chiều dài của tiểu cầu thay đổi từ hàng trăm đến hàng ngàn nm [9]. Trong
tự nhiên, những tiểu cầu sét xếp chồng lên nhau tạo thành khoảng cách giữa các lớp,
khoảng cách này thường được gọi là khoảng cách “Vander Walls”, là khoảng không
gian giữa hai lớp sét. Sự hình thành nanoclay trong tự nhiên có sự thay thế đồng
hình, nguyên tử Si hóa trị 4 trong lớp tứ diện được thay thế một phần bởi nguyên tử
Al hóa trị 3 và nguyên tử Al trong lớp bát diện thì được thay thế một phần bởi các
nguyên tử có hóa trị 2 như Fe và Mg. Sự thiếu hụt điện tích dương trong đơn vị cơ
sở, dẫn đến bề mặt của tiểu cầu mang điện tích âm. Điện tích âm này được cân bằng
bởi các ion kim loại kiềm hoặc kiềm thổ (chẳng hạn như ion Na
+

phân mạng đó tích điện âm. Mức độ tích điện âm cao hay thấp tùy thuộc vào số
lượng và bản chất của các cation thay thế. Điện tích âm của mạng sẽ được bù trừ
bằng các cation điện tích dương Na
+
, K
+
, Ca
2+
, Fe
2+
, Mn
2+
, ở khoảng không gian
giữa các lớp.
2.1.1.3. Tính chất hóa lý của bentonite [9]
a. Tính chất trao đổi ion của bentonite
Như đã đề cập ở trên, đặc trưng cơ bản của bentonite là tính chất trao đổi.
Tính chất đó có được là do sự thay thế đồng hình các ion Si
4+
bằng Al
3+
trong mạng
tứ diện và thay thế Al
3+
bằng Mg
2+
trong mạng lưới bát diện làm xuất hiện điện tích
âm trong mạng lưới cấu trúc. Khả năng thay đổi mạnh hay yếu phụ thuộc vào lượng
điện tích âm bề mặt và số lượng ion trao đổi. Nếu số lượng điện tích âm bề mặt
càng lớn, số lượng cation trao đổi càng lớn thì dung lượng trao đổi của bentonite


thuộc vào kích thước tinh thể, phụ thuộc vào sự đứt gãy liên kết và khuyết tật bề
mặt. Kích thước hạt càng nhỏ thì khả năng trao đổi càng lớn.
Khả năng trao đổi bề mặt trong phản ánh lượng điện tích âm trong mạng
lưới và khả năng hấp phụ của bentonite, nó phụ thuộc vào lượng cation bù trừ trong
mạng lưới. Số lượng cation bù trừ càng lớn thì khả năng trao đổi càng lớn. Dung
lượng cation dao động 80 ÷ 150 mđlg/100g. Dung lượng anion dao động từ 15 ÷ 40
mđlg/100g [9].
Ngoài ra, sự trao đổi ion của benonite còn liên quan đến các nguyên tử
hydro trong các nhóm hydroxyl của montmorilonite. Theo một số nghiên cứu, đỉnh
của các tứ diện SiO
4
hướng ra phía ngoài của lớp cấu trúc. Ở đỉnh này các nguyên
tử oxy bị thay thế bởi các nhóm hydroxyl và các nhóm này đảm nhiệm nhiệm vụ
duy trì liên kết yếu giữa các lớp và góp phần vào sự cân bằng điện tích. Trong
montmorilonite còn có các nhóm hydroxyl nằm ở các đỉnh bát diện AlO
6
. Trong sáu
đỉnh của bát diện có hai đỉnh là OH còn bốn đỉnh kia là oxy. Trong đó nhóm hydroxyl của liên kết Si-OH không có khả năng trao đổi
hydro, nhóm hydroxyl trong liên kết Al-OH có tính axit yếu nên khả năng trao đổi
yếu. Nhóm hydroxyl trong liên kết Si-OH-Al có tính trao đổi mạnh nên có tính
quyết định đến dung tích trao đổi cation H
+
.
b. Tính chất hấp phụ
Khoáng sét nói chung cũng như bentonite nói riêng đã được biết đến từ xa
xưa. Chúng được sử dụng như một loại vật liệu xây dựng, như nguyên liệu để tạo ra

kim loại đền bù điện tích trên bề mặt bentonite. Bề mặt ngoài được xác định bằng
bề mặt của các mao quản chuyển tiếp. Các mao quản này được tạo nên do sự tiếp
xúc của các hạt bentonite và có kích thước khoảng 40 ÷ 90Å [5]. Diện tích của bề
mặt ngoài phụ thuộc vào kích thước các hạt bentonite, hạt càng nhỏ thì diện tích bề
mặt ngoài càng lớn. Nhờ khả năng trao đổi ion lớn cùng khả năng hấp phụ tốt mà
bentonite trở thành một loại vật liệu hấp phụ rất hiệu quả.
c. Tính chất trương nở
Khi nước bị hấp phụ vào giữa các lớp sẽ làm thay đổi chiều dày lớp cấu
trúc. Tính chất này được gọi là tính chất trương nở. Sự trương nở phụ thuộc vào bản
chất khoáng sét, cation trao đổi, sự thay thế đồng hình trong các lớp bát diện và sự
Đồ án tốt nghiệp đại học – khoá 2 - 2011 Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu

Ngành Công nghệ thực phẩm 19 Khoa Hoá học và Công nghệ thực phẩm

có mặt của các ion trong môi trường phân tán. Lượng nước được hấp phụ vào giữa
các lớp phụ thuộc vào khả năng hydrat hoá của các cation trao đổi.
Khi bentonite hấp phụ hơi nước hay tiếp xúc với nước, các phân tử nước
sẽ xâm nhập vào bên trong các lớp, làm khoảng cách này tăng lên tuỳ thuộc vào loại
bentonite và lượng nước bị hấp phụ. Sự tăng khoảng cách được giải thích do sự
hydrat hoá của các cation giữa các lớp.
Độ trương nở của bentonite phụ thuộc vào bản chất cation trao đổi trên bề
mặt lớp sét. Ví dụ, ion Na
+
với điện tích +1 có thể liên kết với một tâm tích điện âm
trên một lớp sét. Do vậy khi bị hyđrat hoá, bentonite Na có khả năng trương nở từ
khoảng cách ban đầu giữa 2 phiến sét là từ 9Å đến ít nhất 17Å [10]. Trong môi
trường kiềm bentonite - Na bị hydrat hóa mạnh hơn, lớp nước hấp phụ tăng rất
mạnh. Do vậy trong môi trường kiềm, huyền phù bentonite - Na rất bền vững.
Cation Ca
2+

tốn cho quá trình lọc dầu là 25% khối lượng dầu phải lọc cùng với một lượng
bentonite đã hoạt hóa bằng 10% khối lượng dầu [9].
Trong công nghiệp tinh chế dầu thực vật để sản xuất dầu ăn, mỡ, bơ, xà
phòng, việc sử dụng bentonite làm chất hấp phụ là ưu việt hơn hẳn phương pháp cũ
là phương pháp rửa kiềm. Lượng dầu mất đi trong quá trình tinh chế chỉ bằng 0,5%
lượng dầu được tinh chế. Ngoài ra phương pháp dùng bentonite còn có mức hao phí
dầu thấp do tránh được phản ứng thủy phân.
Trong công nghiệp điều chế than cốc phục vụ cho công nghiệp luyện kim,
bentonite được sử dụng để tinh chế benzen thô và các bán sản phẩm khác.
Nhờ có đặc điểm hấp phụ đặc biệt tốt, bentonite còn được sử dụng rộng rãi
để sản xuất nhiên liệu lỏng tổng hợp, sản xuất các chất màu, các vitamin,…
2.1.2.2. Bentonite làm chất xúc tác
Bentonite có thể dùng làm xúc tác trong các phản ứng hữu cơ do có độ axit
cao. Bề mặt của bentonite mang điện tích âm do sự thay thế đồng hình của các ion
Si
4+
bằng ion Al
3+
ở tâm tứ diện và ion Mg
2+
thay thế ion Al
3+
ở bát diện. Các ion
thay thế Al
3+
, Mg
2+
có khả năng cho điện tử nếu tại đó điện tích âm của chúng
không được bù trừ bởi các ion dương. Do vậy tâm axit Lewis được tạo thành từ ion
Al

tăng. Ngày nay ở Mĩ, lượng bentonite sử dụng cho việc chế tạo dung dịch khoan
chiếm tới 40% tổng sản lượng bentonite nước này [9].
2.1.2.4. Bentonite dùng làm chất độn
Trong công nghiệp sản xuất các vật liệu tổng hợp, một lượng lớn bentonite
dùng cho công nghiệp xà phòng, vải sợi. Việc sử dụng bentonite trong vài thập kỉ
gần đây cũng đã làm thay đổi đáng kể ngành công nghiệp sản xuất giấy. Trước kia
giấy thường chứa xấp xỉ 55% cellulose và hàm lượng kaoline nguyên chất có trong
giấy không vượt quá 45%. Nếu trộn thêm 10% bentonite kiềm (cation trao đổi là
kim loại kiềm, chủ yếu Na
+
) vào kaoline có thể nâng hàm lượng chất độn này lên tới
60%. Nếu trộn 20% bentonite kiềm thì hàm lượng chất độn có thể nâng lên 64%,
nếu dùng 100% thì chất độn lên tới 84% nghĩa là hàm lượng cellulose cần trong
giấy giảm đi 3 lần [9].
2.1.2.5. Bentonite dùng trong công nghiệp rượu bia
Việc sử dụng bentonite hoạt hóa làm chất hấp phụ đã làm giảm 30% ÷ 40%
chi phí công nghiệp chế biến rượu vang và các chế phẩm từ rượu vang [5].
Bentonite không chỉ có khả năng hấp phụ các axit hữu cơ, các chất béo, các sản
phẩm phụ không mong muốn trong quá trình lên men mà còn cả ion sắt và đồng là
Đồ án tốt nghiệp đại học – khoá 2 - 2011 Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu

Ngành Công nghệ thực phẩm 22 Khoa Hoá học và Công nghệ thực phẩm

những tác nhân gây hư hỏng rượu. Ưu điểm đặc biệt của bentonite trong quá trình
xử lý là hương vị riêng của rượu không bị mất đi.
Rượu vang được điều chế từ quá trình lên men dịch quả nên thường chứa
nhiều “thịt quả” phân tán rất mịn, gây đục, khó lọc. Thông thường người ta dùng
các hệ keo gellatin, lòng trắng trứng,…để làm trong rượu vang. Song có thể dùng
chất lắng trong được điều chế từ bentonite, vừa dễ bảo quản, dễ sử dụng, mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Hơn nữa, cặn rượu vang gồm bentonite và “thịt quả” còn được

bentonite được dùng làm tác nhân liên kết trong sản xuất đạn và làm khuôn đúc.
Đặc biệt bentonite còn dùng làm chất phụ gia trong thức ăn tiêu hóa cho động vật,
với vai trò tăng thời gian lưu trữ thức ăn trong cơ quan tiêu hóa giúp tiêu hóa thức
ăn và điều chỉnh axit. Bentonite còn được dùng làm chất chống ẩm bằng cách sấy
khô và do đặc tính hút ẩm trở lại mà có ứng dụng này (bentonite có khả năng hấp
phụ lượng nước lớn gấp khoảng 10 lần khối lượng của chúng) [9].
Do những ứng dụng phong phú của bentonite mà trên thế giới người ta có
nhu cầu khai thác và sử dụng bentonite rất lớn. Năm 1995 lượng sản phẩm từ
bentonite được ước lượng là 9,8 triệu tấn, trong đó Mĩ là nước sử dụng bentonite
thuần Na nhiều nhất. Các nước khác như Hi Lạp, Đức, Thổ Nhĩ Kì, Australia cùng
với Mĩ tiêu thụ khoảng 84% tổng sản lượng bentonite trên toàn thế giới, trong đó
Australia đóng góp một nữa số này. Giá thành của bentonite vào năm 1997-1998
khoảng 98USD/tấn, sau đó do nhu cầu thay đổi hàng năm mà giá bentonite dao
động từ 50 ÷ 250 USD/tấn [9].
Việt Nam có các mỏ có trữ lượng lớn như Tam Bố (Di Linh-Lâm Đồng),
Thuận Hải (Bình Thuận), Gia Quỳ (Đồng Nai). Trong đó mỏ Tam Bố được ước tính
có trữ lượng lên tới 24.10
6
m
3
và đã được tiến hành thăm dò tỉ mỉ, đã bắt đầu khai
thác qui mô công nghiệp.
2.2. Tổng quan về vi sinh vật [1]
2.2.1. Lịch sử nghiên cứu vi sinh vật học
Vi sinh vật học là ngành khoa học nghiên cứu hình thái, cấu tạo, sinh lý và
hoạt động của vi sinh vật để phục vụ con người.
Người đầu tiên quan sát thấy và mô tả vi sinh vật là một người Hà Lan tên
là Antonie van Leeuwenhoek (1632-1723). Ông là người phát minh ra kính hiển vi,
từ đó mọi người có thể nhìn thấy một số vi sinh vật, thế giới vi sinh vật mới được
phát hiện.

2.2.2. Các đặc điểm của vi sinh vật
2.2.2.1. Kích thước nhỏ bé
Vi sinh vật có kích thước vô cùng nhỏ bé, chúng thường được đo kích
thước bằng đơn vị micromet, đối với virus là nanomet.
Kích thước càng bé thì diện tích bề mặt của vi sinh vật trong một đơn vị thể
tích càng lớn. Chẳng hạn đường kính của một cầu khuẩn (Coccus) chỉ có 1 µm, nếu
xếp đầy chúng trong một khối lập phương có thể tích là 1cm
3
thì chúng có tổng diện
tích bề mặt rộng tới 6 m
2
[1].

Đồ án tốt nghiệp đại học – khoá 2 - 2011 Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu

Ngành Công nghệ thực phẩm 25 Khoa Hoá học và Công nghệ thực phẩm

2.2.2.2. Hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh
Tuy vi sinh vật có kích thước nhỏ bé nhưng chúng có năng lực hấp thu và
chuyển hóa vượt xa các sinh vật khác. Chẳng hạn một vi khuẩn lactic
(Lactobacillus) trong một giờ có thể phân giải được một lượng đường lớn hơn từ
100 ÷ 10 000 lần so với khối lượng cơ thể của chúng, tốc độ tổng hợp protein của
nấm men cao gấp 1 000 lần so với đậu tương và gấp 100 000 lần so với trâu bò [1].
2.2.2.3. Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh
Chẳng hạn, một trực khuẩn E.coli trong các điều kiện thích hợp chỉ sau 12
÷ 20 phút lại phân cắt một lần. Nếu lấy thời gian thế hệ là 20 phút thì mỗi giờ phân
cắt 3 lần, sau 24 giờ phân cắt 72 lần và tạo ra 4 722 366 101 tế bào, số tế bào này
tương đương với một khối lượng 4 722 tấn [1]. Tất nhiên trong tự nhiên không có
các điều kiện tối ưu như vậy vì thiếu thức ăn, thiếu oxy, dư thừa các sản phẩm trao
đổi chất có hại,… Trong nồi lên men với các điều kiện nuôi cấy thích hợp, từ một tế


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status