428 Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam tại TP.HCM - Pdf 23

1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM............................................. 1
1.1.1 Khái niệm tín dụng .............................................................................................. 1
1.1.2 Tín dụng ngân hàng.............................................................................................1
1.1.3 Phân loại tín dụng................................................................................................ 2
1.1.4 Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng......................................................... 3
 Khái niệm rủi ro tín dụng ..................................................................................... 3
 Các hình thức rủi ro tín dụng ................................................................................ 3
 Những biểu hiện của rủi ro trong hoạt động tín dụng ..........................................4
 Hậu quả do rủi ro trong hoạt động tín dụng.......................................................... 5
 Nguyên nhân phát sinh rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng..................... 7
1.2 Quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng ........................................... 9
1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng............................................. 9
1.2.2 Các nguyên tắc đảm bảo an toàn tín dụng ........................................................ 10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng ....................................... 12
1.2.4 Một số mô hình đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng................................. 14
 Mô hình đònh tính................................................................................................ 14
 Các mô hình lượng hóa....................................................................................... 19

2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TẠI TP. HCM
2.1 Tình hình kinh tế - xã hội 22
2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam 22
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội TP. HCM 23
2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM VN tại TP.

 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát của NHNN............................ 58
 Nhanh chóng thực hiện bảo hiểm rủi ro tín dụng............................................... 58
3.2.3 Các giải pháp mang tính chất vi mô của NHTM VN.......................................... 58
 Chú trọng công tác bồi dưỡng, tuyển chọn cán bộ tín dụng............................... 58
 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................... 59
 Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay........................................... 60
 Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.................................................. 61
 Ngân hàng phải có bộ phận cập nhật thông tin thò trường, các ngành nghề sản
xuất kinh doanh, thông tin cảnh báo rủi ro......................................................... 61
 Thành lập các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ...................................... 62
Kết luận
...................................................................................................................... 63
4

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT NHTMVN Ngân hàng thương mại Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
TSBĐ Tài sản đảm bảo
NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHLD Ngân hàng liên doanh
C. nhánh NHNN Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
NH Chính Sách Ngân hàng Chính Sách
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NQH Nợ quá hạn

hàng, nhưng rủi ro lớn nhất, tiêu biểu nhất là rủi ro trong hoạt động tín dụng. Hoạt
động này đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp để kiểm soát khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng.
Do đó, việc nghiên cứu thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng của các
NHTMVN có ý nghóa rất quan trọng, việc nghiên cứu này cho phép chúng ta thực
thi và đánh giá đúng vò trí vai trò hoạt động tín dụng trong nền kinh tế để từ đó có
những kiến nghò nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì thế,
tôi mạnh dạn chọn đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NHTMVN TẠI TP. HCM”
để nghiên cứu nhằm mục đích góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trên đòa bàn
TP. Hồ Chí Minh nói riêng và hệ thống NHTMVN nói chung trong giai đoạn hiện
nay.
7
2. Mục đích nghiên cứu
9 Làm rõ lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân
hàng.
9 Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTMVN trên đòa bàn TP.
Hồ Chí Minh. Xác đònh nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng, xem
xét các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng trong thời gian qua, để từ
đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghò nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng của các NHTMVN trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
9 Nghiên cứu lý luận tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
9 Nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và những nguyên nhân dẫn đến rủi
ro hoạt động tín dụng của ngân hàng, những hạn chế của công tác phòng ngừa rủi
ro hoạt động tín dụng thời gian qua.
9 Trọng tâm của luận văn chủ yếu tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng đối với các NHTMVN trong giai đoạn tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào lý thuyết chuyên ngành tài chính – tiền tệ ngân hàng cùng với các

9 Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được hoàn trả.
9 Giá trò tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức
tín dụng.
1.1.2 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức, cá
nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động và
nguồn vốn tự có để cho vay các đối tượng nói trên.
9
Theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng, đứng trên góc độ quan hệ giữa
các Tổ chức tín dụng (TCTD) với khách hàng ta có thể hiểu tín dụng theo nghóa
sau: “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác”.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Tổ chức tín dụng cung cấp các loại tín dụng một cách đa dạng với những đặc
điểm khác nhau, do đó mức độ rủi ro cũng có những điểm khác biệt tương ứng.
Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học giúp thiết lập quy trình tín dụng hợp lý,
trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản trò rủi ro và chất lượng tín dụng, bao gồm các
loại tín dụng như sau:
¾ Căn cứ vào thời hạn cho vay
9 Cho vay ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh cho các đơn vò kinh tế.
9 Cho vay trung, dài hạn giúp các đơn vò thực hiện các dự án đầu tư, đổi
mới thiết bò .v.v..
¾ Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn
9 Cho vay vốn lưu động
9 Cho vay vốn cố đònh
¾ Căn cứ vào tính chất đảm bảo
9 Cho vay bằng tín chấp
9 Cho vay có đảm bảo trực tiếp (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh)
¾ Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể

hàng làm ăn thất bại hoặc khách hàng không có thiện chí trả nợ. Trong trường hợp
này, ngân hàng có thể phát mãi tài sản đảm bảo khoản vay, nếu không có tài sản
đảm bảo thì ngân hàng phải gánh chòu rủi ro hoàn toàn mất vốn cho vay này.
11
1.1.4.3 Những biểu hiện của rủi ro trong hoạt động tín dụng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng thường tìm thấy ở các khoản vay có vấn đề,
nó không xảy ra theo một mô hình nhất đònh nào cả, mà diễn ra một cách đa dạng
và phức tạp. Các dấu hiệu để nhận biết rủi ro đôi khi được phát hiện qua một quá
trình chứ không hẳn là một thời điểm, do đó, ngân hàng cần phải nhạy bén để nhận
biết chúng một cách khách quan cụ thể. Một số đặc điểm phổ biến cho hầu hết các
khoản tín dụng hoạt động có vấn đề, có thể nêu ra như sau:
9 Sự chậm trể bất thường mà không có lý do trong việc cung cấp các báo cáo
tài chính và trả nợ theo lòch đã thoả thuận, hoặc chậm trể trong việc liên lạc với
ngân hàng mà chủ yếu là cán bộ tín dụng, cán bộ kế toán.
9 Sự thay đổi bất thường trong phương pháp hoạch toán khấu hao tài sản cố
đònh, kế hoạch trả lương nhân viên, giá trò hàng tồn kho, tài khoản thuế và thu
nhập.
9 Việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh toán cổ tức, hoặc có sự thay đổi vò trí
xếp hạng tín nhiệm.
9 Giá cổ phiếu của công ty thay đổi theo chiều hướng bất lợi.
9 Thu nhập ròng giảm trong một hoặc nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu như:
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (Return On Total Assets - ROA), tỷ lệ sinh lời trên
vốn cổ phần (Return On Equity - ROE) hay lợi tức trước thuế và lãi vay (Earning
Before Incom Tax - EBIT).
9 Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (chỉ tiêu vốn cổ phần trên tổng
dư nợ vay), thanh khoản (chỉ tiêu thanh khoản hiện hành), hay mức độ hoạt động
(doanh thu / hàng tồn kho .v.v..).
9 Độ lệch doanh thu hay luân chuyển tiền tệ so với kế hoạch tín dụng đã được
cấp.
9 Những thay đổi bất ngờ đối với số dư tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.

lan đến toàn bộ người gửi tiền, và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các ngân hàng khác
làm cho các ngân hàng này cũng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
9 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng là ngành kinh tế tổng hợp có mối quan hệ chặt chẽ với tất cả các
ngành kinh tế khác, là kênh thu hút và bơm tiền vào để đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh cho mọi ngành kinh tế. Vì vậy, khi hoạt động tín dụng gặp rủi ro, gây
nên sự phá sản của một ngân hàng hay thậm chí gây ảnh hưởng xấu đến các ngân
hàng khác sẽ làm cho nền kinh tế bò rối loạn, hoạt động sản xuất kinh doanh bò
ngưng trệ, mất cân đối về quan hệ cung cầu tiền tệ, gây nên lạm phát, thất nghiệp,
tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an ninh chính trò bất ổn.
¾ Trong quan hệ đối ngoại
Ngày nay với xu hướng hội nhập và mở cửa, một quốc gia muốn phát triển về
kinh tế không chỉ phụ thuộc vào năng lực sẳn có của mình mà còn phụ thuộc vào
kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy, khi rủi ro hoạt động tín dụng mang tính chất
dây chuyền (hiệu ứng Domino) sẽ gây ra sự khủng hoảng kinh tế khu vực và thế
giới, nhất là khi khủng hoảng kinh tế xảy ra ở một cường quốc. Thực tế cho thấy sự
khủng hoảng nền kinh tế tài chính-tiền tệ ở nước Mexico đã gây ảnh hưởng tiêu
cực đến khu vực Bắc Mỹ. Để cứu vãn tình thế, tránh ảnh hưởng toàn khu vực cũng
như tại chính quốc gia của mình, Quốc hội Mỹ buộc lòng phải chi trên 40 tỷ USD
góp phần khôi phục tình hình đó.
Hiện tượng phá sản của ngân hàng là vấn đề mà Chính phủ các nước quan
tâm và lo ngại, do đó, Ngân hàng Trung ương luôn thường xuyên kiểm tra khuyến
cáo các ngân hàng hãy thực hiện biện pháp tài trợ vốn để cứu nguy tạm thời khi
ngân hàng gặp khó khăn về khả năng chi trả. Tuy nhiên, để hạn chế các rủi ro và
thiệt hại trong kinh doanh, các ngân hàng phải chính là người trực tiếp quản lý
phòng ngừa rủi ro.

14
1.1.4.5 Nguyên nhân phát sinh rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng
Thiệt hại do rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng gây ra là rất lớn, làm

các Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư v.v. còn nhiều khập khểnh, nhiều doanh
nghiệp chưa chủ động điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với sự thay đổi
chính sách kinh tế. Vì thế có không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, mà hậu quả là
Ngân hàng phải gánh chòu. Mặt khác, thiên tai, bão lụt xảy ra liên tục đã tác động
xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
9 Do mục tiêu yêu cầu phát triển kinh tế đã tạo sức ép đầu tư ồ ạt, trong khi
nền kinh tế lại thiếu vốn trầm trọng, đặc biệt là vốn trung dài hạn. Do đó, một số
doanh nghiệp với số vốn ít ỏi đành phải vay ngắn hạn để sử dụng vào những công
trình đầu tư mang tính chất trung và dài hạn, như đầu tư vào cơ sở hạ tầng, mua
sắm tài sản cố đònh. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến gia tăng
các khoản nợ quá hạn tại ngân hàng.
9 Vai trò quản lý của Nhà nước còn hạn chế, đã cấp phép cho các doanh nghiệp
kinh doanh quá nhiều chức năng, vượt khỏi khả năng về vốn, trình độ kỹ thuật và
khả năng quản lý. Bên cạnh đó công tác kiểm tra, thanh tra non kém không phát
hiện kòp thời để ngăn chặn các hành vi hoạt động kinh doanh trái phép, lừa đảo gây
hậu quả nghiêm trọng.
1.1.4.5.2 Nguyên nhân chủ quan
¾ Từ phía ngân hàng
9 Do thiếu thông tin về khách hàng
Để đảm bảo thông tin có chất lượng, cán bộ tín dụng phải khai thác thông tin
từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau. Phần lớn thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập
được chủ yếu từ phía hồ sơ vay vốn, sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính của
16
khách hàng vay vốn cung cấp và Trung tâm thông tin rủi ro tín dụng CIC (Credit
Information Center). Nếu số liệu thiếu chính xác và không phản ánh đầy đủ, kòp
thời tình hình tài chính của khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra những nhận đònh
sai lầm về khách hàng vay vốn, dẫn đến rủi ro tín dụng là điều không thể tránh
khỏi.
9 Xuất phát từ sự hạn chế về năng lực thẩm đònh của cán bộ tín dụng
Nhiều cán bộ tín dụng vẫn còn có những hạn chế nhất đònh về trình độ, kiến

¾ Chất lượng tín dụng
Một câu ngạn ngữ cổ “Bất kỳ một thằng ngốc nào cũng có thể cho vay tiền,
nhưng để thu được nợ thì lại cần một cái đầu thông minh”.
Ngân hàng không nên kinh doanh cho vay theo hình thức mạo hiểm và rủi ro
cao bởi nếu làm như vậy thì ngân hàng có khả năng mất khoản tín dụng này và gây
tổn thất lớn do không thu hồi được nợ trong khi các khoản phí, lãi suất mà ngân
hàng thu được từ hoạt động kinh doanh không đủ bù đắp cho khoản mất mát này.
¾ Phương án trả nợ vay
Phương án trả nợ thứ nhất là dựa trên hoạt động kinh doanh của công ty diễn
ra trôi chảy và việc cho vay thành công theo như ngân hàng đã phân tích, thẩm
đònh dự án vay.
Phương án trả nợ thứ hai là dự phòng trong trường hợp dự án sản xuất kinh
doanh thực hiện không thành công thì doanh nghiệp phải lấy tài sản đảm bảo thế
chấp của họ ra để trả nợ vay.
¾ Phẩm chất cần phải có với người vay tiền (chủ doanh nghiệp)
Nếu ngân hàng còn nghi ngờ sự trung thực, tư cách đạo đức của người đi vay
(doanh nghiệp) thì tốt hơn cả là ngân hàng không nên tiến hành cho vay. Ngân
18
hàng cần kiểm tra đạo đức nghề nghiệp, phương thức kinh doanh của người đi vay
trước khi vào đàm phán để tránh rủi ro về sau.
¾ Ngân hàng phải hoàn toàn tin tưởng khi quyết đònh cho vay
Quyết đònh cho vay là quyết đònh mang tính độc lập, người ta không thể đưa ra
quyết đònh này mà chỉ dựa trên nhưng văn bản hướng dẫn hay những kỹ thuật phân
tích. Mỗi cán bộ tín dụng phải có sự nhạy cảm, khả năng đánh giá chính xác và
phải chắc chắn rằng đó là quyết đònh của riêng mình trong mỗi giao dòch, không hề
bò ảnh hưởng bởi những người có liên quan hay bởi áp lực nào, bởi vì cán bộ tín
dụng là người phải chòu trách nhiệm hậu quả về việc cho vay này.
¾ Ngân hàng cần có nhiều cơ sở dữ liệu thông tin về khoản cho vay
Cán bộ tín dụng ngân hàng cần quan tâm nhiều đến doanh nghiệp xin vay để
nắm bắt thông tin của doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu thông tin rất hữu ích và nếu

9 Tỷ lệ NQH (%) =
100x
nợ dư Tổng
NQHDư

Nếu tỷ lệ này càng cao thì chất lượng của tín dụng ngân hàng càng thấp và
ngược lại. Tuy nhiên, việc đònh lượng một tỷ lệ NQH bao nhiêu là phù hợp nó còn
tuỳ thuộc vào tổng dư nợ của TCTD, bởi có quan niệm cho rằng một tỷ lệ NQH
chấp nhận được thì chưa thể xem là chất lượng tín dụng của TCTD đó thấp.
Để thuận lợi cho công tác phân tích chất lượng tín dụng, cũng như để phục vụ
tốt cho công tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng, các nhà quản trò thường phân
loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Theo quyết đònh số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN ban hành quy đònh
các TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm nợ, cụ thể như sau: Trích lập và sử
dụng dự phòng để sử lý rủi ro tín dụng

20
*
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy đònh tại khoản 2
điều này.
1

*
Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản NQH dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu
lại;

này không loại trừ lẫn nhau, nên một ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để
phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
1.2.4.1 Mô hình đònh tính về rủi ro tín dụng
1.2.4.1.1 Phân tích tín dụng
¾ Mục tiêu của việc phân tích tín dụng
Mục tiêu chính của việc phân tích tín dụng là xác đònh khả năng và ý muốn
của người vay trong việc hoàn trả tiền vay phù hợp với các điều khoản của hợp
đồng tín dụng. Một ngân hàng phải xác đònh được mức độ rủi ro có thể chấp nhận
trong mỗi trường hợp và mức độ cho vay tương ứng.
Phân tích tín dụng về cơ bản đều giống nhau đối với các tổ chức tín dụng,
nhưng vẫn tùy thuộc vào suy nghó và cách làm một số tổ chức tín dụng. Nói chung
phân tích tín dụng bao gồm việc thu nhập thông tin có ý nghóa đối với việc đánh giá
tín dụng.

1
_Khoản 2: Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ
cấu lại tối thiểu trong vòng 1 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng
đối với các khoản nợ ngắn hạn và được TCTD đánh giá là có khả năng trả đầy đủ
22
nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, TCTD có thể phân loại
khoản nợ đó vào nhóm 1.
2
_Khoản 3: Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với TCTD mà
có bất kỳ khoản nợ chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì TCTD bắt buộc phải
phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro.
_Khoản 4: Trường hợp các khoản nợ (kể cả khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại) mà TCTD có đủ cơ sở
để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bò suy giảm thì TCTD chủ động tự
quyết phân loại khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ

đánh giá được khả năng của người vay trong kinh doanh nhằm kiếm đủ số lời để
trả nợ. Một số khoản vay được thực hiện với hy vọng việc hoàn trả từ các tích sản
hoặc từ việc phát hành các cổ phiếu, nhưng nguồn chi trả chính đối với hầu hết các
khoản cho vay là khả năng kiếm lợi của người vay.
9 Quyền sở hữu các tích sản (Collateral)
Quyền sở hữu các tích sản tương tự như vốn, tài sản thế chấp là một trong các
tiêu chuẩn tín dụng. Các nhà sản xuất phải có máy móc và trang thiết bò hiện đại
nếu họ muốn trở thành những nhà sản xuất có sức cạnh tranh. Nhà bán lẻ phải có
nguồn hàng hóa, cửa tiệm và tiện nghi hấp dẫn nếu họ muốn thu hút khách hàng.
Tín dụng sẽ không được cung cấp cho các doanh nghiệp trừ khi người chủ có vốn
bảo đảm cho khoản nợ. Giá trò thực của một doanh nghiệp (vốn chủ sở hữu) là
một tiêu chuẩn đo lường sức mạnh tài chính của chính đơn vò và thường là một
trong những yếu tố quyết đònh đến khối lượng tín dụng mà một ngân hàng sẵn lòng
cho doanh nghiệp đó vay. Khối lượng và chất lượng của các tích sản của một doanh
nghiệp nói lên sự thận trọng và tính tháo vát của nhà quản trò. Một số hoặc tất cả
các tích sản có thể đảm bảo cho khoản vay và như vậy khẳng đònh rằng khoản cho
24
vay được hoàn trả nếu khả năng kiếm lợi của người vay không đủ để thu hồi. Tuy
nhiên, ta nên biết rằng, trong khi tài sản đảm bảo là nhằm giảm bớt rủi ro tín dụng
(nguồn trả thứ hai) nhưng các ngân hàng vẫn mong muốn vốn vay sẽ được trả từ lợi
nhuận và nguồn thu từ hoạt động kinh doanh (nguồn trả thứ nhất).

9 Các điều kiện kinh tế (conditons)
Các điều kiện kinh tế ảnh hưởng khả năng hoàn trả của người vay và thường
vượt quá sự kiểm soát của người vay cũng như người cho vay. Người đi vay có uy
tín tốt, khả năng tạo ra lợi nhuận rõ ràng và đầy đủ các tích sản, nhưng để từ đó
phán xét các quyết đònh hoặc đưa ra các đề xuất tín dụng là không khôn ngoan.
Chính ở điểm này, nhân viên tín dụng trở thành nhà dự toán kinh tế. Kỳ hạn của
khoản nợ càng dài thì việc dự báo kinh tế càng trở nên quan trọng vì có thể có
nhiều biến cố rủi ro xảy ra trước khi món nợ đã được hoàn trả toàn bộ.

9 Vòng quay hàng tồn kho =
quân bình khotồn Hàng
thuầnthuDoanh

So với chỉ tiêu bình quân ngành mà chúng ta có thể biết được tình hình dự trữ hàng
tồn kho đã hợp lý chưa? nhiều quá hay ít quá đều không tốt đối với doanh nghiệp.
9 Kỳ thu nợ bình quân =
chòu bánthu Doanh
quânbìnhthuphảiKhoản

Phản ánh thời hạn tín dụng thương mại bình quân (bán chòu) mà doanh nghiệp đã
cấp cho khách hàng là bao nhiêu ngày.
9 Vòng quay tổng tài sản =
sản tài Tổng
thuầnthuDoanh

Phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng tổng tài sản để tạo doanh
thu như thế nào.
¾ Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy
9 Tỷ số nợ =
sản tài Tổng
nợ d
ư Tổng

Dựa vào chỉ số này, ngân hàng có thể biết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
dựa vào vốn chủ sở hữu như thế nào để từ đó xem xét việc cho vay có đảm bảo an
toàn hay không.

Trích đoạn Các giải pháp mang tính chất vi mơ của NHTMVN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status