Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống cây cỏ ngọt (stevia rebaudiana bertoni) bằng phương pháp giâm cành - Pdf 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HẢO NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHÂN GIỐNG CÂY CỎ NGỌT (Stevia rebaudiana Bertoni)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM CÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HẢO NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN THỊ HẢO Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới các thầy cô giáo Viện Sau ñại học, Khoa
Nông học – trường ðH Nông nghiệp Hà Nội. ðặc biệt xin chân thành cảm ơn
thầy giáo PGS.TS Vũ Quang Sáng, người ñã hết sức chỉ bảo, hướng dẫn và giúp
ñỡ tôi tận tình trong suốt thời gian thực hiện ñề tài và trong quá trình hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp, ñịnh hướng
quý báu của các thầy cô bộ môn Sinh lý thực vật trong quá trình thực hiện ñề
tài và hoàn chỉnh luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè ñồng nghiệp ñã
ñộng viên khích lệ và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này. Một lần nữa cho

1.2.2 Yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của một số biện pháp giâm cành 4
2.1.1 Cơ sở khoa học 4
2.1.2 Cơ sở thực tiễn 5
2.2 Giới thiệu chung về cây cỏ ngọt 6
2.2.1 Nguồn gốc, phân bố 6
2.2.2 Phân loại thực vật 7
2.2.3 ðặc ñiểm thực vật học 7
2.3 Giá trị của cây cỏ ngọt 8
2.3.1 Giá trị y học 8
2.3.2 Tính an toàn khi sử dụng cỏ ngọt 12
2.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây cỏ ngọt 14
2.4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây cỏ ngọt trên thế giới 14
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.4.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây cỏ ngọt tại Việt Nam 15
2.5 Tình hình nghiên cứu về phương pháp nhân giống vô tính bằng giâm cành 17
2.5.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 17
2.5.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 19
2.6. Cơ sở khoa học của sự hình thành rễ bất ñịnh dưới tác ñộng của auxin 21
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1 Vật liệu nghiên cứu 23
3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 23
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu 23

phát triển của mầm. 48
4.2.4 Ảnh hưởng của các loại chế phẩm khác nhau ñến tỷ lệ cây con xuất
vườn 50
4.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể ñến khả năng ra rễ, sự sinh
trưởng phát triển và chất lượng của cành giâm cây cỏ ngọt giống M3 51
4.3.1 Ảnh hưởng của một số loại giá thể ñến tỷ lệ tạo callus và hiện tượng
thối của hom giâm 52
4.3.2 Ảnh hưởng của một số loại giá thể ñến quá trình ra rễ của hom giâm 53
4.3.3 Ảnh hưởng của một số loại giá thể ñến quá trình sinh trưởng phát triển
mầm của hom giâm cây cỏ ngọt 59
4.2.4 Ảnh hưởng của một số loại giá thể ñến tỷ lệ cây con xuất vườn 61
4.4 Nghiên cứu ảnh hưởng thời vụ giâm ñến khả năng ra rễ, sự sinh trưởng
phát triển và chất lượng của cành giâm cây cỏ ngọt giống M3 62
4.4.1 Ảnh hưởng của thời vụ giâm ñến tỷ lệ tạo callus và hiện tượng thối của
hom giâm. 62
4.4.2 Ảnh hưởng của thời vụ giâm ñến quá trình ra rễ của hom giâm 64
4.4.3. Ảnh hưởng của thời vụ giâm ñến tỷ lệ cây con xuất vườn 69
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 71
5.1 Kết luận 71
5.2 ðề nghị 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần các chất trong cây cỏ ngọt 9
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất cỏ ngọt một số vùng trồng ở Việt Nam 16
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của nồng ñộ α-NAA ñến tỷ lệ tạo callus và hiện tượng
thối của hom giâm 32
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của nồng ñộ α-NAA ñến tỷ lệ ra rễ của hom giâm 33

Bảng 4.17. Ảnh hưởng của thời vụ giâm ñến tỷ lệ ra rễ của hom giâm 65
Bảng 4.18 Ảnh hưởng của thời vụ giâm ñến sự sinh trưởng phát triển bộ rễ
của hom giâm cỏ ngọt 66
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của thời vụ giâm ñến sự sinh trưởng phát triển mầm
của hom giâm cỏ ngọt 68
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm khác nhau ñến tỷ lệ cây con
xuất vườn 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Ảnh hưởng của nồng ñộ α-NAA ñến tốc ñộ ra rễ của hom giâm cỏ
ngọt ở các giai ñoạn khác nhau 36
Hình 4.2 Ảnh hưởng của nồng ñộ α-NAA ñến tốc tăng trưởng chiều dài rễ của
hom giâm cỏ ngọt ở các giai ñoạn khác nhau 36
Hình 4.3 Tỷ lệ cây con xuất vườn ở các công thức xử lý nồng ñộ α-NAA 41
khác nhau 41
Hình 4.4 Ảnh hưởng của các loại chế phẩm ñến tốc ñộ ra rễ của hom giâm cỏ
ngọt ở các giai ñoạn khác nhau 47
Hình 4.5 Ảnh hưởng của một số chế phẩm ñến tốc ñộ tăng trưởng chiều dài rễ
của hom cỏ ngọt ở các giai ñoạn khác nhau 47
Hình 4.6 Tỷ lệ cây con xuất vườn ở các công thức xử lý các loại chế phẩm
khác nhau 51
Hình 4.7 Ảnh hưởng của một số loại giá thể ñến tốc ñộ ra rễ của hom giâm cỏ
ngọt ở các giai ñoạn khác nhau 56
Hình 4.8 Ảnh hưởng của một số loại giá thể ñến tốc tăng trưởng chiều dài rễ
của hom giâm cỏ ngọt ở các giai ñoạn khác nhau 56
Hình 4.9 Tỷ lệ cây con xuất vườn ở các công thức sử dụng các loại giá thể
khác nhau 62
Hình 4.10 Tỷ lệ cây con xuất vườn ở các thời vụ giâm khác nhau 70

KHCN :

Khoa học công nghệ
LSD :

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
M3 :

Morita3
NXB :

Nhà xuất bản
Reb A :

Ribaudioside A
STT :

Số thứ tự

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Cây cỏ ngọt (Stevia rebaudiana Bertoni) còn ñược gọi là cây Cỏ
ñường, Cỏ mật hay Cúc ngọt, có thân mảnh, khi nhấm thấy có vị ngọt rất
ñậm. Cây này có nguồn gốc từ Paraguay và các vùng núi Tây Nam của lục ñịa
Mỹ Latin. Ở quê hương của nó, loại cỏ này ñược gọi là Caá-êhê, Azucá-caá
hay Kaá-hê-e, có nghĩa là cỏ có vị ngọt [19].

ñược thấy trồng ở các tỉnh bang Alberta, British Columbia, Ontario và
Quebec. Bộ Canh Nông và Thực phẩm Canada cũng có trồng thí nghiệm loại
thảo mộc này tại nông trại thực nghiệm Delhi (Ontario). Trung Quốc là quốc
gia có diện tích trồng cỏ ngọt lớn nhất thế giới với diện tích trồng lên tới
300.000 ha [22]. Ở Việt Nam, hiện nay cỏ ngọt ñược trồng nhiều nơi như:
Hưng Yên, Hòa Bình, Bắc Giang, Nghệ An, Lâm ðồng… và cho hiệu quả
kinh tế khá cao [32].
Như vậy có thể thấy cây cỏ ngọt ñang ngày càng ñược trồng và sử dụng
rộng rãi trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Chính vì vậy nhu cầu về cây
giống cỏ ngọt là rất lớn, tuy nhiên hiện nay lượng cây giống sản xuất ra vẫn
chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu sản xuất. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên chúng
tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân
giống cây cỏ ngọt (Stevia rebaudiana Bertoni) bằng phương pháp giâm
cành”. Nhằm góp phần bổ sung, hoàn thiện các quy trình nhân nhanh giống
cây cỏ ngọt với số lượng lớn và nâng cao chất lượng cây con xuất vườn.
1.2 Mục ñíchvà yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
- Xác ñịnh ñược thời vụ, giá thể và chế phẩm ra rễ thích hợp cho sự ra
rễ, sinh trưởng, chất lượng của cành giâm nhằm góp phần xây dựng quy trình
giâm cành cây cỏ ngọt, cung cấp cây giống có chất lượng cao cho sản xuất .
1.2.2 Yêu cầu
- Xác ñịnh nồng ñộ α-NAA thích hợp cho sự hình thành rễ và sinh
trưởng của cành giâm giống Morita 3.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

- Xác ñịnh ñược loại chế phẩm ra rễ có hiệu quả cao nhất ñể giâm cành.
- Xác ñịnh ñược loại giá thể thích hợp cho việc giâm cành cây cỏ ngọt
- Xác ñịnh thời vụ tốt nhất ñể giâm mầm cây cỏ ngọt giống Morita 3.

vẹn của cây bị vi phạm, nhờ có ñặc tính tái sinh mà cây có khả năng phục hồi
trạng thái nguyên vẹn của mình. Trong biện pháp nhân giống vô tính ở cây
trồng thì khả năng ra rễ bất ñịnh của cành giâm, cành chiết hoặc liền vết ghép
ñều dựa vào ñặc tính tái sinh ñể ñảm bảo tính nguyên vẹn của cây [8].
Sự hình thành rễ bất ñịnh là quá trình phản phân hóa của tế bào tiền
tượng tầng và quá trình tái phân hóa ñể hình thành rễ bất ñịnh. Nói một cách
cụ thể là các tế bào ở bề mặt vết cắt vốn ñã ngừng phân chia nhưng do bị tổn
thương gây kích thích nên bắt ñầu phân chia trở lại, cùng với sự biến ñổi của
các tế bào tiền tượng tầng và các tế bào nhu mô ở cạnh, mô sẹo ñược hình
thành. Sự hình thành mô sẹo ở cành non và bánh tẻ thường mạnh hơn ở cành
già. Mô sẹo lúc ñầu là một khối tế bào nhu mô (vách mỏng) sau ñó phân hóa
thành mô dẫn, tượng tầng và hình thành ñiểm sinh trưởng, từ ñiểm sinh
trưởng phát sinh ra rễ bất ñịnh.
Các nghiên cứu của Vanderlek (1925), Bouilenne, Went (1933),
Laibach (1935) ñều cho rằng sự phát sinh rễ trên mô sẹo ñược kích thích bởi
các chất ñiều tiết sinh trưởng. Các chất này ñều chứa trong lá mầm. Chúng có
tác dụng làm hoạt hóa khả năng ra rễ tiềm ẩn trong mô tế bào.
Kết quả nghiên cứu của Turenxkaia (dẫn theo Lâm Thị Bích Huệ,
2001) cho biết dưới tác dụng của heteroauxin ñường trong lá ñược vận
chuyển về phía gốc. Ông cho rằng các chất kích thích sinh trưởng có thể tăng
cường hình thành rễ là do sự nâng cao quá trình trao ñổi chất và tăng cường
vận chuyển các chất dễ hòa tan hướng về phía gốc cành giâm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Sự tái sinh rễ bất ñịnh của cành giâm phụ thuộc vào các chất kích thích
sinh trưởng và các chất dinh dưỡng có trong cành giâm, cũng có nghĩa nó phụ
thuộc vào từng giống, tình trạng sinh trưởng của cây giống, chất lượng cành
giâm (hom giâm). Nhưng ñể giâm cành thành công thì cần phải có ñiều kiện

người trồng. Tuy nhiên lượng giống sản xuất ra vẫn chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu,
ñặc biệt ñối với các giống mới nhập từ nước ngoài cho năng suất và tỷ lệ
ñường cao như M3 chưa ñược ñầu tư nghiên cứu biện pháp kỹ thuật ñể nhân
giống hiệu quả. Do vậy, nghiên cứu các biện pháp giâm cành cỏ ngọt là rất
cần thiết có ý nghĩa thực tiễn cao.
2.2 Giới thiệu chung về cây cỏ ngọt
2.2.1 Nguồn gốc, phân bố
Cỏ ngọt (Stevia rebaudiana Bertoni) còn ñược gọi là cây cỏ ñường, cỏ
mật, trạch lan hay cúc ngọt, có nguồn gốc ở thung lũng Rio Monday nằm về
phía ñông bắc của xứ Panama giữa Paraguay và Brasil. Ở quê hương của nó,
loại cỏ này ñược gọi là Caá-êhê, Azucá-caá hay Kaá-hê-e, có nghĩa là cỏ có vị
ngọt. (theo thông tin KHCN 4/1995). Vào thế kỷ XVI, các thủy thủ Tây Ban
Nha ñã từng ñề cập ñến sự hiện diện của loại thảo mộc này và O. Rebaudi là
người ñầu tiên ñặt tên: Eupatorium rebaudianum cho nó. Năm 1899, M.C.
Bertoni một nhà thảo mộc người Paraguay, xác ñịnh nó là cây thuộc chi
Stevia, họ Cúc Asteraceae. ðến năm 1905 ông ñã miêu tả rành mạch về
nguồn gốc xuất xứ, ñặc ñiểm hình thái, phân loại thực vật của cây cỏ ngọt và
chính thức ñặt tên nó là Stevia Rebaudiana Bertoni. Từ khi ñược biết ñến loại
cây này ñã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới, ñến năm
1915, R. Robert tìm ra ñược trong cỏ một chất hóa học ñặc trưng và ông gọi
tên nó là Eupatorin. Sau ñó Bertoni ñề nghị sửa tên Eupatorin thành Estevina
hay Stevin. Liên hiệp Quốc tế Hóa học họp ở Copenhague năm 1924 chỉ ñịnh
tên Steviosid cho chất này [19][31].
Cỏ ngọt xuất hiện ñầu tiên ở thung lũng Rio Monday của lục ñịa Nam
Mỹ, do có phổ thích ứng nhiệt ñộ rộng từ 10-35
0
C nên hiện nay cỏ ngọt phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

ô van, trứng ngược hơi thuôn dài. Lá trưởng thành dài khoảng 50-70 mm, rộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

15-25 mm, có 3 gân song song và các gân phụ phân nhánh. Cây con gieo từ
hạt có 2 lá mầm hình tròn, ñến cặp lá thứ 4 mới xuất hiện răng cưa, lá có màu
xanh nhạt hoặc xanh ñậm phụ thuộc vào các giống khác nhau. (Trần ðình
Long và CS) [4][10].
* Hoa
Hoa lưỡng tính. Hoa có hình dạng ñặc trưng của họ Asteraceae gồm 4-
7 hoa ñơn họp dày trên 1 ñế hoa. Mỗi hoa ñơn hình ống có cấu trúc gồm 1 ñế
tròn, với 5 dải màu xanh, 5 cánh tràng màu trắng dài khoảng 5 mm, các lá bắc
tiêu giảm thành sợi ñể dễ phát tán, nhị 4 - 5 dính trên tràng có màu vàng sáng,
các chỉ nhị rời còn bao phấn dính mép với nhau, ñính gốc và kéo dài lên phía
trên bởi một phần của trung ñới. Bầu hạ 1 ô, 1 noãn, vòi nhụy mảnh chẻ ñôi, các
nhánh hình chỉ cao hơn bao phấn, do ñó khả năng tự thụ phấn thấp hoặc hầu như
không có. (Trần ðình Long và CS) [4].
* Quả, hạt
Quả cỏ ngọt nhỏ, thuộc loại quả bế, khi chín màu nâu thẫm, dài từ 2 -
2,5 mm. Hạt có 2 vỏ hạt, có phôi nhưng nội nhũ rất ít nên tỷ lệ nảy mầm thấp,
hạt dễ mất sức nẩy mầm khi bảo quản. Khối lượng 1000 hạt khoảng 0,35 -
0,4g. Cây con gieo từ hạt có khả năng sinh trưởng phát triển chậm (Trần ðình
Long và CS) [4][10].
2.3 Giá trị của cây cỏ ngọt
2.3.1 Giá trị y học
a) Thành phần hóa học
Cây cỏ ngọt có hàm lương các chất rất phong phú và ña dạng, bao
gồm: Carbohydrates, Protein, Lypid, Stevioside, các chất hòa tan trong
nước… Hàm lượng các chất trong cây cỏ ngọt cụ thể như sau:

ngọt trong lá cây cỏ ngọt [17].

(1)Stevioside (Steviolglycosides)
Công thức hoá học: C
38
H
60
O
18

Khi thuỷ phân một phân tử Stevioside sẽ cho 3 phân tử Steviol và
Isosteviol. Stevioside là tinh thể hình kim, có ñiểm nóng chảy từ 202 - 204
0
C,
1gr tan trong 800ml nước, ít tan trong cồn. ðộ ngọt gấp 300 lần ñường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
Saccarose, ñặc biệt là không không chứa nitơ, không tạo calorie và rất ổn ñịnh
ở nhiệt ñộ cao 198
o
C (388
o
F ). Chứa trong cây với tỷ lệ 5 - 10% [17].
Bảng 2.2 Cấu trúc các chất ngọt trong cây cỏ ngọt

STT

Tên chất ngọt R
1

Rebaudioside C
(dulcoside)
Glc
glc
3
2 1
rhm
1
glc
120 – 500
7 Rebaudioside D Glc
2 1
glc
glc
3
2 1
glc
1
glc
250 – 450
8 Rebaudioside E Glc
2 1
glc Glc
2 1
glc 150 – 300
9 Dulcoside A Glc glc
2 1
rham 50 – 120
a
glc, ß-D-glucopyranosyl; rhm, α-L-rhamnopyranosyl [17].

.3H
2
O
Nó ngọt gấp 120 - 500 lần Saccarose, ñộ nóng chảy từ 235 - 238
o
C.
Hàm lượng: 1 - 2% trọng lượng chất khô.
Các nhà nghiên cứu còn xác ñịnh ñược trong cỏ ngọt còn có nhiều chất
khác: gồm 3 sterol, 8 flavonoit, 2 chất dễ bay hơi. Các kim loại có trong cỏ
ngọt theo thứ tự nhiều ñến ít như sau: Ca, Mg, Fe, Mn, Sr, Cu, Cr, Cd.
(Brandle, J. E. and Rosa, N, 1992, 72, 1263–1266) là những kim loại cần cho
hoạt ñộng sống của con người [9].
* Tính vị, công năng
Toàn thân có vị ngọt, chất ngọt tập trung nhiều nhất ở lá. Người ta sử
dụng bột lá cỏ ngọt khô ñể làm chất ñiều vị ngọt cho trà túi lọc, trà thuốc,
hoặc chiết xuất tinh thể steviosid dùng cho các nhu cầu trong ñời sống. Cỏ
ngọt ñược dùng như một loại trà dành cho những người bị bệnh tiểu ñường,
béo phì hoặc cao huyết áp. Một thí nghiệm ñược tiến hành trên 40 bệnh nhân
cao huyết áp ñộ tuổi 50, cho thấy, loại trà này có tác dụng lợi tiểu, người bệnh
thấy dễ chịu, ít ñau ñầu, huyết áp tương ñối ổn ñịnh [7][32].
* Tác dụng dược lý
Một số nghiên cứu ñã kết luận: trong lá cỏ ngọt hai chất kháng sinh,
chúng có tác dụng lên Pseudomonas aeruginosa và Proteus vulgaris. Phần
chiết stevia có tính chất ức chế rotavirus, chống vi khuẩn Helicobacter pylori
nên ñược ñề nghị ñem dùng trị u khối. Những flavonoid trong cây (4,57 %) có
tính chất chống những vi khuẩn Bacillus subtilus, Staphylococcus aureus,
Escherichia coli [25].
Cỏ ngọt ñã ñược dùng ñể khử dioxin trong ñất. Ngoài ra, lá và cành có
tính chất chống histamin nên có thể dùng ñể hạn chế các triệu chứng như
ngứa ngáy, ñau ñớn. Lá, cành và rễ cây stevia ñược trộn lẫn với nhau làm sợi

].
ða số các nghiên cứu khoa học xung quanh Cỏ ngọt và chất chiết xuất
từ Cỏ ngọt là rebaudioside có liên quan ñến tính an toàn của nó. Một nghiên
cứu ñược xuất bản trực tuyến trong peer- tạp chí chất ñộc thực phẩm và hóa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
chất (tháng 7 năm 2008, Vol 46, bổ sung 1, trang S1-S92), thấy rằng rebiana -
Rebaudioside ñộ tinh khiết cao từ Cỏ ngọt - an toàn ñể sử dụng như một chất
làm ngọt cho thực phẩm và ñồ uống [34].
Các nghiên cứu bổ sung trên các tạp chí của các nhà khoa học từ Coca-
Cola, Cargill, và một nghiên cứu ñộc lập về ñộc chất nói rằng các nghiên cứu ñã
tìm thấy thành phần ñáp ứng tất cả JEFCA (Joint FAO/WHO Uỷ ban chuyên gia
về phụ gia thực phẩm) thông số kỹ thuật cho glycosides steviol [34].
Trước ñó, tháng 8/2008, một ủy ban hỗn hợp của Tổ chức lương thực
và Tổ chức y tế thế giới ñã công bố kết luận khoa học về tính vô hại của các
chất gây ngọt bao gồm rebaudiosid A và các chất ngọt khác chiết xuất từ cây
Cỏ ngọt. Các chất này không chứa các yếu tố gây ung thư, không làm hại gen,
không có ảnh hưởng ñến hệ sinh sản hay tăng trưởng của người.
Tháng 12/2008 FDA Hoa Kỳ kết luận rằng rebiana (Reb A) ở ñộ tinh
khiết 95% trở lên, có GRAS (nói chung ñược công nhận là an toàn) và công
nhận nó như một chất làm ngọt mục ñích chung cho thực phẩm và ñồ uống,
không chỉ là một bổ sung. ðiều này ñã làm dấy lên một làn sóng sử dụng chất
ngọt tự nhiên trên toàn thế giới. Hiện nay Stevioside là sự lựa chọn ñầu tiên
làm chất ngọt trong công nghệ thực phẩm và ñồ uống ở thị trường Mỹ.
Tiếp ñó, vào tháng 11 năm 2009, cơ quan an toàn thực phẩm của Pháp ñã
cho phép sử dụng rebaudiosid A (RA) như một thành phần thực phẩm. Một quy
ñịnh khác vào ñầu tháng 1 năm 2010 của chính phủ Pháp tiếp tục cho phép sử
dụng rebaudiosid A với hàm lượng cao hơn. Quy ñịnh này có giá trị trong hai
năm, trong khi chờ ñợi quyết ñịnh của các cơ quan châu Âu có thẩm quyền.

2.4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây cỏ ngọt trên thế giới
Ngày nay, cây cỏ ngọt ñược trồng tại rất nhiều quốc gia trên thế giới
như: Brasil, Argentina, Paraguay, Mexico, Mỹ, Canada, Nhật Bản, Trung
Quốc, ðài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Israel, Việt Nam [33][35].
Trung quốc là nước ñứng ñầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu Stevia.
Năm 2000, giá trị xuất khẩu của Trung Quốc từ các chất chiết xuất từ Cỏ
ngọt ít hơn 1 triệu USD. Sau ñó ít năm Trung Quốc có sự tăng trưởng nhanh
chóng trong xuất khẩu: năm 2006, giá trị xuất khẩu Cỏ ngọt của Trung Quốc

Trích đoạn đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Các chỉ tiêu theo dõi
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status