nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp và giống ngô lai trong điều kiện vụ xuân tại thái nguyên - Pdf 24


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI ĐÌNH TRÁNG NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP VÀ GIỐNG NGÔ LAI TRONG
ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN TẠI THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Sỹ Lợi Thái Nguyên, 2013

đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Lê Sỹ Lợi - Giảng viên khoa Nông
Học - Trƣờng đại học Nông Lâm Thái Nguyên, giảng viên hƣớng dẫn đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi trong quá trình làm thí nghiệm và hoàn
thành luận văn này.
Xin đƣợc cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện,
chia sẻ công việc và động viên tôi hoàn thành khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Bùi Đình Tráng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
CÁC DANH CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 3
2.1. Mục đích 3
2.2. Yêu cầu 3

2.3.1. Nội dung nghiên cứu 35
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 36
2.4. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 42
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43
3.1. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
CÁC GIỐNG NGÔ THÍ NGHIỆM 43
3.1.1. Thời gian sinh trƣởng và các giai đoạn phát dục của các dòng, giống
ngô lai thí nghiệm vụ Xuân 2012 – 2013 tại Thái Nguyên 43
3.1.1.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ, tung phấn, phun râu 44
3.1.1.2. Giai đoạn từ gieo đến chín sinh lý (Thời gian sinh trƣởng) 46
3.1.2. Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của các tổ hợp, giống ngô thí
nghiệm 47
3.1.3. Tốc độ ra lá của các tổ hợp và giống ngô thí nghiệm 51
3.1.4. Đặc điểm hình thái, sinh lý của các tổ hợp và giống ngô lai thí nghiệm 55
3.1.4.1. Chiều cao cây 57
3.1.4.2. Chiều cao đóng bắp 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.1.4.3. Số lá 58
3.1.4.4. Chỉ số diện tích lá (LAI) 60
3.1.5. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các tổ hợp và
giống ngô lai thí nghiệm 61
3.1.5.1. Tình hình sâu bệnh hại 62
3.1.5.2. Khả năng chống đổ của các tổ hợp và giống ngô lai thí nghiệm 66
3.1.6. Đánh giá trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các tổ hợp
và giống ngô lai thí nghiệm 67
3.1.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp và giống ngô lai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô thế giới giai đoạn 2001-2012 21
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc trên thế giới
năm 2012 22
Bảng 1.3: Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 24
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2001-2012 25
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô ở các vùng ngô chính
của Việt Nam năm 2010 26
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngô tại Thái Nguyên năm 2001 - 2011 28
Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của các tổ hợp và giống
ngô thí nghiệm vụ Xuân 2012 – 2013 tại Thái nguyên 44
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của các các tổ hợp và giống
ngô lai thí nghiệm vụ Xuân năm 2012 48
Bảng 3.3: Tốc độ ra lá của các tổ hợp và giống ngô thí nghiệm vụ Xuân
2012 - 2013 tại Thái Nguyên 52
Bảng 3.4: Đặc điểm hình thái của các tổ hợp và giống ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân 2012 – 2013 tại Thái Nguyên 55
Bảng 3.5: Số lá và chỉ số diện tích lá của các tổ hợp và giống ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân 2012 – 2013 tại Thái Nguyên 59
Bảng 3.6: Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp và giống ngô lai
thí nghiệm vụ Xuân 2012 – 2013 tại Thái Nguyên 63
Bảng 3.7: Khả năng chống đổ của các tổ hợp và giống ngô lai
thí nghiệm vụ Xuân 2012 – 2013 tại Thái Nguyên 66
Bảng 3.8: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp và


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây quan trọng cung cấp
lƣơng thực cho loài ngƣời, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông
nghiệp của nhiều nƣớc trên thế giới. Ngô là nguồn thức ăn cho gia súc, làm
thực phẩm, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, làm hàng hóa xuất
khẩu. Trên thế giới sản lƣợng làm lƣơng thực chiếm 17%, trong đó ở các
nƣớc đang phát triển là 30%, các nƣớc phát triển là 4%. Ngô đƣợc sử dụng
để nuôi sống 1/3 dân số toàn cầu, trong đó các nƣớc ở Trung Mỹ, Nam Mỹ
và Châu Phi sử dụng ngô làm lƣơng thực chính. Do có tính đa dạng sinh
học và khả năng thích nghi cao, hiệu suất quang hợp lớn và có tiềm năng
năng suất cao nên ngô là cây trồng đƣợc trồng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới.
Ngoài chức năng làm lƣơng thực cho ngƣời và thức ăn cho chăn
nuôi thì ngô còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp đặc biệt
là công nghiệp chế biến. Một số nƣớc phát triển trên thế giới còn dùng
ngô để điều chế nhiên liệu sinh học (ethanol) thay thế một phần nguồn
năng lƣợng đang cạn kiệt trong lòng đất. Từ ngô ngƣời ta sản xuất ra đƣợc
670 mặt hàng khác nhau của các ngành lƣơng thực thực phẩm, công
nghiệp dƣợc và công nghiệp nhẹ. Do ngô có giá trị dinh dƣỡng cao (hàm
lƣợng protein 10%) nên trong ngành chế biến hiện nay ngƣời ta đã dùng
ngô để sản xuất bánh kẹo. Mặt khác ngô còn đƣợc dùng làm thực phẩm
(ngô bao tử). Nghề trồng ngô rau đang ngày càng phát triển ở nhiều nƣớc
nhƣ: Thái Lan, Đài Loan…
Do có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nên sản xuất ngô trên thế

vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất ngô ở Việt Nam cần thay đổi cơ cấu
giống và tăng cƣờng thâm canh. Giống là yếu tố hàng đầu trong các yếu tố
để tạo nên năng suất và chất lƣợng của cây trồng. Với những thành tựu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
trong nghiên cứu chọn tạo giống, các nhà khoa học nƣớc ta đã chọn tạo ra
rất nhiều loại giống ngô có ƣu điểm nhƣ: năng suất cao, chất lƣợng tốt,
chống chịu tốt với những điều kiện bất thuận. Tuy nhiên, giống chỉ phát
huy đƣợc hết mọi tiềm năng khi đƣợc trồng trong điều kiện sinh thái thích
hợp. Vì vậy, trƣớc khi đƣa ra sản xuất chúng cần đƣợc đánh giá tính thích
nghi và ổn định về năng suất.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện nghiên
cứu đề tài: "Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ
hợp và giống ngô lai trong điều kiện vụ Xuân tại Thái Nguyên”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định đƣợc tổ hợp và giống ngô lai có khả năng sinh trƣởng
phát triển, có tiềm năng năng suất cao, chống chịu tốt, thích nghi với
điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên từ đó làm cơ sở cho việc khảo
nghiệm giống.
2.2. Yêu cầu
- Theo dõi tình hình sinh trƣởng, phát triển của các tổ hợp và giống
ngô lai trong thí nghiệm.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh lý và khả năng chống
chịu của các tổ hợp và giống ngô thí nghiệm.
- Nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các
tổ hợp và giống ngô lai tham gia thí nghiệm.


5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ngày nay sản xuất nông nghiệp đang phát triển với quy mô lớn nhằm
phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của thị trƣờng. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu
đó chúng ta cần các giống mới ƣu việt hơn, thay thế dần các giống cũ. Đặc
biệt ở các tỉnh Trung du miền núi với điều kiện tự nhiên khí hậu khắc
nghiệt, điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ thâm canh thấp. Vì vậy rất cần
có các giống năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, nhằm mang lại hiệu
quả trong canh tác, góp phần nâng cao thu nhập, đem lại hiệu quả kinh tế
cho ngƣời sản xuất.
Với những thành tựu nghiên cứu đạt đƣợc trong những năm gần đây
của các nhà khoa học trong nƣớc, chúng ta đã tạo ra nhiều giống ngô lai
năng suất cao, chất lƣợng phù hợp với các vùng sinh thái. Các giống ngô
lai của Việt Nam có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất
thuận tốt hơn và giá thành rẻ hơn so với các giống đƣợc sản xuất bởi các
công ty nƣớc ngoài. Tuy có khả năng thích nghi rộng nhƣng muốn đƣa vào
sản xuất ở một vùng nào đó chúng ta đều phải tiến hành khảo nghiệm đánh
giá khả năng sinh trƣởng, phát triển và khả năng thích nghi của giống với
điều kiện sinh thái của vùng để tránh rủi ro trong sản xuất.
Với mục đích chọn ra giống ngô lai mới để bổ sung vào cơ cấu giống
của tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành đề tài này.
Việc đánh giá các đặc tính sinh học, tiềm năng năng suất, khả năng
chống chịu của giống mới sẽ là cơ sở khoa học xác định đƣợc giống phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
* Giống ngô tổng hợp (Synthetie Variety)
Giống tổng hợp là thế hệ tiến triển của lai nhiều dòng bằng thụ phần
tự do.
Một số nhà chọn tạo giống còn cho rằng ngoài dòng thuần, nguồn vật
liệu tạo giống tổng hợp có thể là giống hay quần thể nhƣng phải thử khả
năng kết hợp chung. Chỉ những kiểu gen có khả năng kết hợp chung tốt với
tất cả các nguồn vật liệu khác mới đƣợc đƣa vào giống tổng hợp (Allard,
1960) [21].
Giống tổng hợp ngoài việc sử dụng trực tiếp trong sản xuất còn đƣợc
coi là nguồn vật liệu tốt để rút dòng tạo giống ngô lai (Ngô Hữu Tình,
1997) [12].
Giống tổng hợp đƣợc sử dụng đầu tiên trong sản xuất do đề xuất của
Hayse và Garber năm 1919. Hai tác giả này cho rằng sản xuất hạt giống
ngô cải tiến bằng cách tái hợp nhiều dòng tự phối có ƣu điểm hơn so với lai
đơn, lai kép vì nông dân có thể tự giữ đƣợc giống (Ngô Hữu Tình và cs,
1997) [11].
* Giống ngô hỗn hợp (Composite Variety)
Giống hỗn hợp là thế hệ tiến triển của tổ hợp các nguồn vật liệu ƣu
tú có nền di truyền khác nhau. Nguồn vật liệu này bao gồm các giống thụ
phấn tự do, giống tổng hợp… đƣợc chọn theo một số chỉ tiêu nhƣ năng suất
hạt, thời gian sinh trƣởng, dạng và màu hạt, tính chống chịu với điều kiện
ngoại cảnh (Ngô Hữu Tình và cs, 1997) [11].
Các kết quả nghiên cứu ở Ấn Độ và Mexico đã chỉ ra rằng phát triển
với các giống hỗn hợp nếu sử dụng phƣơng pháp chọn lọc hợp lý có thể đạt
đƣợc năng suất cao ngang tầm với giống ngô lai mà đầu tƣ ít hơn (Singh,
1980) [33].

Hiện nay ở các nƣớc đang phát triển, sử dụng chủ yếu là lai đỉnh kép
và lai đỉnh kép cải tiến. Trong tƣơng lai khi các nƣớc này có đủ điều kiện
về kinh tế và kỹ thuật thì vai trò của các giống ngô lai không quy ƣớc sẽ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
thu hẹp và thay thế dần bằng các giống lai quy ƣớc (Ngô Hữu Tình và cs,
1997) [11].
Ngô lai không quy ƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi ở Việt Nam vào giai
đoan 1990 -1995 vì chƣơng trình ngô lai Việt Nam lúc đó mới bắt đầu. Các
giống ngô lai không quy ƣớc Việt Nam là LS5, LS6, LS8….
* Giống ngô lai quy ước (Conventional hybrid)
Là giống ngô tạo ra bằng cách lai các dòng thuần, có thể chia thành
nhiều loại giống lai quy ƣớc căn cứ vào số dòng thuần tạo nên giống. Đây
là phƣơng thức sử dụng hiệu quả nhất của hiện tƣợng ƣu thế lai, lợi dụng
đƣợc hiệu ứng trội và hiệu ứng siêu trội khi lai các dòng tự phối đời cao với
nhau. Các giống lai quy ƣớc có thể là lai đơn, lai đơn cải tiến, lai ba, lai ba
cải tiến, lai kép.
+ Lai đơn: Là giống tạo ra giữa 2 dòng thuần (A x B) trong đó A, B
là dòng thuần. Một số giống ngô lai đơn có năng suất cao, phẩm chất tốt
đƣợc sử dụng phổ biến trong sản xuất nhƣ LVN 10, LVN4, LVN20,
LVN99…
+ Lai ba: Lai giữa giống lai đơn và một dòng tự phối [(A x B) x C]
trong đó A, B, C là dòng thuần.
+ Lai kép: Lai giữa hai giống lai đơn [(A x B) x (C x D)] trong đó A,
B, C, D là dòng thuần.
Hiện nay nhiều giống ngô lai quy ƣớc đƣợc sử dụng rất rộng rãi
trong sản xuất nhƣ: LVN10, DK888, LVN98, LVN4, LVN17, C919,

(dẫn theo Ngô Hữu Tình, 2009) [14].
Vào nửa cuối thế kỷ 19, các phƣơng pháp cải tạo ngô đã mang tính
chất khoa học chứ không trông chờ vào sự may rủi. Công trình cải tạo
giống ngô đã đƣợc Beal thực hiện lần đầu tiên vào năm 1877, ông đã thấy
sự khác biệt về năng suất giống lai so với giống bố mẹ, năng suất của con
lai vƣợt năng suất của bố mẹ từ 25% (dẫn theo Ngô Hữu Tình, 2009)[14]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Năm 1877, Charles Darwin sau khi làm thí nghiệm so sánh hai dạng
ngô tự thụ và giao phối đã đi tới kết luận: “Chiều cao cây ở dạng ngô giao
phối cao hơn 19% và chín sớm hơn 9% so với dạng ngô tự phối” (Hallauer
và Miranda, 1986) [28].
Để tạo ra các dòng thuần, Shull (năm 1904) đã áp dụng tự phối
cƣỡng bức ở ngô. Các thí nghiệm đƣợc tiến hành tiếp tục đến năm 1912,
ông nhận thấy tự phối dẫn đến sự suy giảm kích thƣớc của cây, giảm sức
sống và năng suất. Ông bắt đầu tiến hành lai đơn giữa một số dòng và thấy
rằng năng suất và sức sống ở giống lai tăng lên đáng kể. Năm 1909,
G.H.Shull đã công bố các giống lai đơn (single cross) cho năng suất cao
hơn hẳn so với các giống ngô khác thời gian đó. Năm 1914, chính Shull đã
đƣa vào tài liệu khoa học thuật ngữ “Heterosis” để chỉ ƣu thế lai của các giống
lai dị hợp tử, những công trình nghiên cứu về ngô lai của Shull đã đánh dấu
sự bắt đầu của chƣơng trình chọn tạo giống ngô (Hallauer, 1988) [29].
Ƣu thế lai là hiện tƣợng tăng sức sống con lai đã đƣợc nghiên cứu
bởi nhiều nhà khoa học trên thế giới. Tuy nhiên, để giải thích cơ sở di
truyền của ƣu thế lai ngày nay trên thế giới đang tồn tại nhiều thuyết khác
nhau song các thuyết trội (Bruce, 1910; Collins, 1921; Jones, 1917) và
thuyết siêu trội (East, 1912; Hull, 1945) nhận đƣợc sự ủng hộ của nhiều

nhiều thành tích đƣợc cả thế giới ghi nhận. Hallauer đã tạo và chuyển giao
hơn 30 dòng thuần, dòng thuần của Hallauer đƣợc sử dụng nhiều nhất trong
các giống lai thƣơng mại ở phía Bắc vùng vành đai ngô Hoa Kỳ, ở vùng ôn
đới Châu Âu và Trung Quốc.
Năm 1966, Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì quốc tế
(CIMMYT) đƣợc thành lập tại Mexico. Từ khi thành lập đến nay,
CIMMYT đã xây dựng, cải thiện và phát triển khối lƣợng lớn nguồn
nguyên liệu, vốn gen, các giống thí nghiệm, cung cấp cho khoảng hơn 80
nƣớc trên thế giới thông qua mạng lƣới khảo nghiệm giống Quốc tế. Các
nguồn nguyên liệu mà chƣơng trình ngô CIMMYT cung cấp cho các nƣớc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
là cơ sở cho chƣơng trình tạo dòng và giống lai. Trung tâm này đã nghiên
cứu đƣa ra giải pháp tạo giống ngô thụ phấn tự do (OPV) làm bƣớc chuyển
tiếp giữa giống địa phƣơng và ngô lai. Dòng thuần là nguyên liệu đƣợc sử
dụng trong chọn tạo giống ngô lai cũng đƣợc chú trọng. Theo điều tra của
Bauman năm 1981, ở Mỹ các nhà tạo giống đã sử dụng 15% quần thể có
nguồn di truyền rộng, 16% từ quần thể có nền di truyền hẹp, 14% từ quần
thể của các dòng ƣu tú, 39% từ tổ hợp lai của các dòng ƣu tú và 17% từ
quần thể hồi giao để tạo dòng (Bauman, 1981) [23].
Bên cạnh đó, các nhà chọn tạo giống ngô tại CIMMYT còn nghiên
cứu phát triển các giống ngô hàm lƣợng protein cao QPM (Quality Protein
Maize). Cách đây hơn 3 thế kỷ, những nghiên cứu về ngô QPM đã đƣợc
tiến hành sau khi khám phá ra đột biến gen lặn Opaque 2 và gen trội không
hoàn toàn Floury 2 ở ngô. Những gen này quy định hàm lƣợng đạm và đặc
biệt là ngày càng cao theo hƣớng tăng diện tích ở mức độ nhất định đi đôi
với năng suất và tăng hàm lƣợng, chất lƣợng đạm. Lúc đầu, nhiều chƣơng

Nhờ ứng dụng rộng rãi ƣu thế lai trong công tác chọn tạo giống,
đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác mà ngành
sản xuất ngô trên thế giới có đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận. Đặc
biệt. Những năm gần đây với sự phát triển của khoa học công nghệ, công
tác chọn tạo giống cây trồng thế kỷ 21 đƣợc trợ giúp bởi nhiều kỹ thuật
mới. Một số lƣợng lớn các phƣơng pháp công nghệ sinh học hiện đại ra
đời, nhanh chóng trở thành công cụ hữu hiệu để cải tạo năng suất cây trồng.
Những kỹ thuật mới này tập trung vào hai lĩnh vực: nuôi cấy mô tế bào và
tái tổ hợp ADN. Hai kỹ thuật trên đã mở ra tiềm năng ứng dụng rộng lớn
trong cải tạo giống cây trồng.
Vấn đề cải tạo giống cây trồng dựa trên kỹ thuật nuôi cấy các bộ
phận cây đã đƣợc đề cập đến cách đây 3 thế kỷ. Công trình nghiên cứu nuôi
cấy mô đầu tiên là của Haberlant (1902), ông cho rằng tế bào là một nhân
tố không thể thiếu của cơ thể, nó có thể cung cấp những thông tin về mối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
tƣơng tác, quan hệ giữa chúng cũng nhƣ bổ sung những nhân tố ảnh hƣởng
tới sự hình thành cơ thể đa bào, tuy nhiên nghiên cứu của ông chỉ dừng lại
ở cơ sở lý luận. Đến năm 1922, Kotte và các sinh viên của Haberlant ở Đức
đã công bố những thành công trong nuôi cấy mô đỉnh chồi.
Việc lựa chọn các bộ phận của cây và kỹ thuật nuôi cấy mô phụ
thuộc vào đối tƣợng, mục đích của các nhà nghiên cứu. Việc ứng dụng
công nghệ sinh học hiện đại vào công tác chọn tạo giống ngô của các nhà
khoa học trên thế giới đã đƣợc những thành công lớn đó là tạo dòng thuần
bằng phƣơng pháp nuôi cấy bao phấn. Thụ tinh trong ống nghiệm đã thành
công trong việc khôi phục nguồn gen tự nhiên. Hiện nay kỹ thuật nuôi cấy
bao phấn là một trong những hƣớng nghiên cứu tạo dòng thuần invitro có

nhà khoa học cũng nhƣ các nhà quản lý.
Năm 2007, diện tích trồng ngô chuyển gen trên thế giới đã đạt 35,2
triệu ha, riêng ở Mỹ đã lên đến 27,4 triệu ha (Phan Xuân Hào, 2008) [20].
Trong những năm gần đây, ngô biến đổi gen có mức tăng đáng kể ở các thị
trƣờng truyền thống nhƣ: Mỹ, Canada, Achentina, Nam Phi, Tây Ban Nha,
Philippin và Houduras. Ngoài ra còn thị trƣờng quan trọng khác gồm:
Braxin, Mêxico, Ai Cập, Kenia, Nigeria, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan.
Ngô là loại cây trồng đầy triển vọng của loài ngƣời trong thế kỷ 21.
Hiện nay công tác nghiên cứu và chọn tạo giống ngô lai trên thế giới vẫn
đang đƣợc chú ý phát triển để tạo ra những giống ngô có những đặc điểm
mong muốn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô tại Việt Nam
Ở Việt Nam ngô là cây trồng nhập nội nên nguồn gen hạn hẹp, công
tác nghiên cứu về ngô ở nƣớc ta cũng chậm hơn nhiều so với các nƣớc trên
thế giới. Giai đoạn 1955 – 1970 các nhà khoa học cũng đã bƣớc đầu điều
tra về thành phần loài và giống ngô địa phƣơng. Các chuyên gia Việt Nam
trong một thời gian dài đã lỗ lực thu thập nguồn vật liệu khởi đầu trong
nƣớc, hợp tác với trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế (CIMMYT)
trong việc thu thập đánh giá, phân loại nguồn nguyên liệu cũng nhƣ đào tạo
cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực nghiên cứu ngô, đặt nền tảng cho mọi
hoạt động nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ sản xuất ngô ở Việt Nam.

Trích đoạn Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ, tung phấn, phun râu Chiều cao đóng bắp Chỉ số diện tích lá (LAI) Tình hình sâu bệnh hại Khả năng chống đổ của các tổ hợp và giống ngô laithí nghiệm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status