Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai vụ Xuân và Thu Đông năm 2007 tại Thái Nguyên - Pdf 85


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ĐỨC HẠNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
VỤ XUÂN VÀ THU ĐÔNG NĂM 2007
TẠI THÁI NGUYÊN

Chuyờn ngành: TRỒNG TRỌT
Mó số: 60.62.01
L
L
U
U


N
N


O
A
AH
H


C
CN
N
Ô
Ô
N
N
G
GN
N
G
G
H
H
I


Chuyờn ngành: TRỒNG TRỌT
Mó số: 60.62.01

L
L
U
U


N
NV
V
Ă
Ă
N
NT
T
H
H


C
C

N
N
G
GN
N
G
G
H
H
I
I


P
P
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Dƣơng Văn Sơn
2. TS. Phan Thị Võn THÁI NGUYÊN - 2008

kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và viết luận văn.
- Các hộ gia đình xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã
giúp đỡ tôi triển khai mô hình trình diễn 2 tổ hợp ngô lai.
Tôi vô cùng biết ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn Vũ Đức Hạnh MỤC LỤC

Mở đầu....................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài......................................................................3
2.1. Mục đích ........................................................................................... 3
2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................5
1.2. Các loại giống ngô .................................................................................6
1.2.1.Giống ngô thụ phấn tự do ............................................................... 6
1.2.2.Giống ngô lai .................................................................................. 8
1.3. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nước ...............................11
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới............................... 11
1.3.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ............................................... 16
1.3.3.Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên ............................................ 22
1.4. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và trong nước ............................23
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới ........................................... 23

3.4.1. Sâu đục thân . ................................................................................ 59
3.4.2. Rệp cờ... ....................................................................................... 59
3.4.3. Bệnh khô vằn.. .............................................................................. 60
3.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các tổ hợp lai ..............61
3.5.1. Trạng thái cây. .............................................................................. 62
3.5.2. Trạng thái bắp. .............................................................................. 62
3.5.3. Độ bao bắp.. .................................................................................. 62
3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất..........................................63
3.6.1. Các yếu tố cấu thành năng suất....................................................... 64
3.6.2. Năng suất của các giống ngô thí nghiệm.. ....................................... 69
3.7. Kết quả trình diễn 2 tổ hợp ngô lai .. . ...................................................72
3.7.1. Giống, địa điểm và qui mô trình diễn ............................................. 72
3.7.3. Đánh giá một số chỉ tiêu của các tổ hợp ngô lai trình diễn.. ............ 73
KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ.......................................................................... 72
1. Kết luận.. ................................................................................................74
2.. Đề nghị.. ................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 75
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Diện tích : D. tích
Năng suất : N. suất
Chỉ số diện tích lá (m
2
lá/m
2
đất) : CSDTL (m
2
lá/m
2
đất)

Bảng 3.2 : Thời gian sinh trưởng và các giai đoạn phát dục của các tổ hợp
ngô lai thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2007 tại Thái Nguyên ... 42
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng của các tổ hợp lai trong vụ Xuân và Thu
Đông 2007 tại Thái Nguyên......................................................... 48
Bảng 3.4. Một số đặc tính hình thái của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông 2007 tại Thái Nguyên .................................... 50
Bảng 3.5 : Số lá, chỉ số diện tích lá của các tổ hợp lai vụ Xuân và Thu
Đông 2007 .................................................................................. 54
Bảng 3.6: Mức độ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp lai vụ Xuân và Thu
Đông 2007 tại Thái Nguyên......................................................... 58
Bảng 3.7: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp lai vụ
Xuân và Thu Đông 2007tại Thái Nguyên ..................................... 61
Bảng 3.8: Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai vụ Xuân 2007 ........ 63
Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai vụ Thu Đông 2007 ..... 64
Bảng 3.10: Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các tổ hợp ngô
lai thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2007 tai Thái Nguyên .......... 69
Bảng 3.11 : Giống, địa điểm và qui mô trình diễn........................................ 72
Bảng 3.12: Một số chỉ tiêu của các tổ hợp ngô lai trình diễn vụ Xuân
2008 ........................................................................................... 73
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Tình hình thời tiết khí hậu tại Thái Nguyên, năm 2007 ................. 37
Hình 3.2: Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp ngô lai ................................ 43
Hình 3.3: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp lai vụ
Xuân 2007 tại Thái Nguyên ............................................................ 53
Hình 3.4: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp lai vụ Thu
Đông 2007 tại Thái Nguyên............................................................ 53
Hình 3.5: Số lá trên cây của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm vụ Xuân
và vụ Thu Đông 2007 ..................................................................... 55
Hình 3.6: Năng suất thực thu của các tổ hợp lai vụ Xuân và Thu Đông

phát triển, tỉ lệ ngô làm thức ăn cho chăn nuôi chiếm trên 70%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Ví dụ: Mỹ 76%, Bồ Đào Nha 91%, Italia 93%, Trung Quốc 76%,
Malaixia 91%, Thái Lan 96% và hiện nay ở Việt Nam là gần 90% (Ngô
Hữu Tình, 2003) [12].
Ngoài ra, ngô còn là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao: ngô
rau bao tử là một loại rau cao cấp. Các loại ngô siêu ngọt, ngô nếp, ngô
đường... dùng làm quà ăn tươi hoặc đóng hộp xuất khẩu. Ngô cũng là nguồn
nguyên liệu để sản xuất tinh bột, cồn, bánh kẹo… Người ta đã sản xuất
khoảng 670 mặt hàng từ ngô để phục vụ các ngành kinh tế khác nhau.
Chính nhờ vai trò quan trọng đó của cây ngô trong nền kinh tế thế giới
mà trong những năm gần đây diện tích, năng suất và sản lượng ngô tăng lên
không ngừng. Năm 1980 diện tích trồng ngô chỉ có khoảng 121,6 triệu ha với
tổng sản lượng là 376,9 triệu tấn nhưng đến năm 2007, diện tích ngô tăng lên
đáng kể đạt 157,9 triệu ha, năng suất 4,9 tấn/ha và sản lượng đạt 784,8 triệu
tấn (FAOSTAT, 2008)[18]. Năng suất và chất lượng ngô cũng có sự chuyển
biến rõ rệt do ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác, cơ giới
hoá, bảo vệ thực vật …
Đầu thế kỷ XX, thế giới biết đến ngô lai bởi nó là một thành tựu cực kỳ
quan trọng trong nông nghiệp, nhờ ứng dụng thành công ưu thế lai mà các
giống ngô lai lần lượt được ra đời, tạo ra bước nhảy vọt về năng suất và sản
lượng, góp phần cung cấp lương thực cho nhân loại trên toàn cầu. Tuy nhiên
để có giống ngô cho năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện sinh
thái của từng vùng trong giai đoạn hiện nay thì các nhà khoa học cần tập trung
nghiên cứu khả năng chống chịu của các giống ngô lai với các điều kiện bất
thuận của ngoại cảnh như chịu hạn, rét…
Ở Việt Nam cây ngô là cây trồng mới được nhập nội khoảng trên 300
năm nhưng diện tích trồng ngô tăng lên nhanh chóng. Năm 2007 diện tích ngô

chịu sâu bệnh, chống đổ gãy…).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ
hợp ngô lai tham gia thí nghiệm
- Xây dựng mô hình, đánh giá các tổ hợp ngô lai thí nghiệm.
- So sánh và sơ bộ kết luận về khả năng thích ứng của các tổ hợp ngô
lai tại Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tư liệu để duy trì và phát triển sản
xuất nông nghiệp. Giống có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao
năng suất và sản lượng cây trồng. Muốn có những giống ngô mới năng suất,
chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh cần nghiên
cứu lai tạo và chọn lọc một cách kỹ lưỡng, xác định vùng thích nghi của các
giống mới trước khi đưa vào sản xuất trên diện rộng. Vì thế các giống cây
trồng nói chung cũng như các giống ngô lai nói riêng cần được đưa vào khảo
nghiệm ở các vùng sinh thái khác nhau, để đánh giá đầy đủ, khách quan khả
năng thích nghi của giống với vùng sinh thái cũng như khả năng sinh trưởng
phát triển, khả năng chống chịu với những điều kiện bất lợi khác.

Độ đồng đều chấp nhận, dễ sản xuất và thay giống, giống sử dụng 2 đến 3
đời, giá giống rẻ. Giống ngô TPTD nghĩa rộng bao gồm: Giống ngô địa
phương, giống ngô tổng hợp, giống ngô hỗn hợp, giống ngô TPTD cải thiện
(TPTD nghĩa hẹp).
1.2.1.1. Giống ngô địa phương (Local variety)
Là giống ngô đã tồn tại trong một thời gian dài ở địa phương, phù hợp
với điều kiện khí hậu, tập quán canh tác và khả năng chống chịu tốt với điều
kiện bất lợi của vùng. Giống địa phương năng suất thường không cao nhưng
chất lượng tốt và là nguồn vật liệu khởi đầu rất quan trọng trong công tác
chọn tạo giống mới.
Hiện nay, ở những vùng núi xa xôi hẻo lánh người dân vẫn sử dụng
nhiều giống địa phương như: tẻ mèo, nếp Lù Tây Ninh, gié Bắc Ninh, Xiêm...
(Ngô Hữu Tình, 1997)[11].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
1.2.1.2. Giống ngô tổng hợp (Synthetic variety)
Là thế hệ tiến triển của giống lai nhiều dòng bằng thụ phấn tự do,
Giống tổng hợp được sử dụng đầu tiên trong sản xuất do đề xuất của Hayes và
Garbes (1919), Ngô Hữu Tình (1997)[11] cho rằng sản xuất giống ngô cải
tiến bằng phương pháp tái tổ hợp nhiều dòng tự phối có ưu điểm hơn so với
lai đơn, lai kép bởi vì giống này có thể sử dụng 2 đến 3 vụ. Muốn tạo giống
tổng hợp cần tiến hành các bước sau:
Bước 1: Chọn tạo các dòng thuần.
Bước 2: Xác định khả năng kết hợp chung của các dòng thuần.
Bước 3: Lai giữa các dòng tốt và có khả năng kết hợp chung cao để tạo
tổng hợp.
Bước 4: Duy trì và cải thiện quần thể (tổng hợp) bằng các phương pháp lọc
trong quần thể.
Ngoài việc sử dụng trực tiếp làm giống trong sản xuất, giống tổng hợp

Bước 5: Đưa vào sản xuất.
1.2.2. Giống ngô lai (Maize Hybrid)
Ngô lai là thành tựu khoa học nông nghiệp nổi bật nhất của thế kỷ
XX, đó là kết quả của ứng dụng ưu thế lai trong chọn tạo giống (Ngô Hữu
Tình, 1997)[11]. Giống ngô lai có những đặc điểm sau:
- Hiệu ứng trội và siêu trội được sử dụng trong quá trình tạo giống.
- Giống có nền di tuyền hẹp, thích ứng hẹp
- Yêu cầu thâm canh cao, năng suất cao và có độ đồng đều tốt.
- Hạt giống chỉ sử dụng được một đời F1.
Hiện nay ngô lai được chia thành hai loại: Giống ngô lai không quy ước
và giống ngô lai quy ước.
1.2.2.1. Ngô lai không quy ước (Non-conventional hybrid)
Là giống ngô lai mà trong đó ít nhất có một bố hoặc mẹ không phải là
dòng thuần.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Ngô lai không quy ước là bước chuyển tiếp từ giống TPTD sang giống
ngô lai quy ước. Thuận lợi chính của giống này là sử dụng bố không thuần
nên dễ sản xuất giống và giảm được giá thành (Ngô Hữu Tình, 1997)[11].
Khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu và năng suất của ngô lai không
quy ước cao hơn so với ngô TPTD nhưng thấp hơn so với ngô lai quy ước.
Đặc điểm này rất phù hợp với điều kiện kinh tế kỹ thuật ở các nước đang phát
triển, đặc biệt là các nước đang trong giai đoạn chuyển từ giống TPTD sang
giống ngô lai vì quá trình sản xuất hạt giống dễ dàng, giá thành hạt giống rẻ
mà năng suất khá cao.
Ngô lai không quy ước được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam vào giai
đoạn 1990 - 1995, hai giống được trồng phổ biến trong thời kỳ này là LS6 và
LS8 với tiềm năng năng suất 5 - 7 tấn/ha.
Có nhiều thể loại giống lai không quy ước, song thường gặp nhất là:

hơn dòng tự phối nên làm giảm rủi ro trong sản xuất hạt giống. Bên cạnh đó
giống lai kép còn tồn tại những yếu điểm như: Độ đồng đều thấp, năng suất
kém hơn lai đơn.
* Lai ba [(A x B) x C]: Giống lai ba là giống lai giữa giống lai đơn và
một dòng tự phối. Giống lai ba có những ưu điểm là: tiềm năng năng suất cao
hơn giống lai không qui ước và lai kép. Do sử dụng giống lai đơn làm mẹ nên
năng suất hạt giống cao, giá thành hạt giống hạ, khả năng thích ứng rộng.
Tuy nhiên giống lai ba có những mặt hạn chế sau: Qui trình sản xuất hạt
giống đòi hỏi thêm một vụ và thêm bãi cách ly, độ an toàn không cao, độ
đồng đều của cây và bắp không cao bằng lai đơn. Những giống lai ba đang
được sử dụng như: LVN17, LVN27, LVN29…
* Lai ba cải tiến [(A x B x (C x C’)]: Là giống lai tạo ra giữa một
giống lai đơn với một tổ hợp lai giữa các dòng chị em nên có khả năng sinh
trưởng tốt hơn, lượng phấn nhiều hơn, thời gian tung phấn nhiều hơn, kết quả
là hạn chế được rủi do, độ đồng đều khá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
* Lai đơn cải tiến (A x A’) x B hoặc (A x A’) x (B x B’).
Giống ngô lai qui ước được chia thành nhiều loại khác nhau, nhưng để
tạo giống ngô lai qui ước trải qua ba bước chính:
Bước 1: Phát triển dòng thuần.
Bước 2: Thử khả năng kết hợp của các dòng thuần.
Bước 3: Kết hợp các dòng thuần để tạo ra con lai có ƯTL cao, (Ngô Hữu
Tình, 1997)[11].
Hiện nay các giống ngô lai quy ước được sử dụng rất rộng rãi trong
sản xuất.
Ví dụ: LVN-10, DK-888, LVN-98, LVN-4, LVN-17, C-919, LVN-23
(ngô rau), LVN-24…
Nhìn chung giống ngô lai qui ước có ưu điểm về năng suất, độ đồng đều

(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
2006 2007 2006 2007 2006 2007
Châu Âu 13,6 13,9 56,9 49,2 77,3 68,6
Châu Á 47,5 48,8 42,8 43,7 203,3 213
Châu Mỹ 57,3 66,1 64,3 68,3 368,5 451,5
Thế giới 146,7 157,9 47,7 49,7 699,3 784,8
Nguồn: FAOSTAT, 2008 [18]
Qua bảng 1.1 cho thấy: Diện tích trồng ngô giữa các châu lục có sự
chênh lệch nhau trong đó Châu Mỹ là khu vực có diện tích trồng ngô lớn nhất,
năm 2006 là 57,3 triệu ha đến năm 2007 là 66,1 triệu ha, chiếm khoảng
39,06 - 41,86% diện tích trồng ngô toàn thế giới. Đứng vị trí thứ hai là khu
vực Châu Á chiếm khoảng 30,90 - 32,38% diện tích trồng ngô trên thế giới,
Châu Âu là khu vực có diện tích trồng ngô thấp, chiếm khoảng 8,80 -
9,27%. Diện tích trồng ngô của các khu vực trên thế giới biến động giữa
các năm không đáng kể.
Châu Mỹ có năng suất cao nhất đạt 68,3 tạ/ha, đứng thứ hai là khu vực
Châu Âu: 56,9 tạ/ha và thấp nhất là châu Á: 43,7 tạ/ha (năm 2007). Sở dĩ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Châu Á có năng suất thấp chủ yếu là do khu vực này có điều kiện thời tiết bất
thuận như: hạn hán, lũ lụt, biện pháp kỹ thuật canh tác chưa phù hợp.
Châu Mỹ là khu vực dẫn đầu về sản lượng ngô trên toàn thế giới, năm
2006 đạt 368,5 triệu tấn, chiếm 52,70% tổng sản lượng ngô toàn thế giới,
đứng thứ hai là khu vực khu vực Châu Á đạt 203,3 triệu tấn, chiếm 29,07% tổng
sản lượng ngô toàn thế giới. Năm 2007 khu vực Châu Mỹ đạt 451,5 triệu tấn

S. lƣợng
(triệu tấn)
D.tích
(triệu ha)
N.suất
(tấn/ha)
S. lƣợng
(triệu tấn)
1961 105,5 1,9 205,0 115,3 1,9 215,6
2004 145,7 5,0 727,4 150,2 4,0 607,3
2005 145,5 4,9 712,9 154,5 4,1 631,5
2006 144,4 4,8 695,2 153,0 4,1 634,6
2007 157,9 4,9 784,8 157,0 4,2 651,7
Nguồn: FAOSTAT, 2008 [18]
* Tình hình xuất nhập khẩu ngô thế giới
Hàng năm, có khoảng 11,5% tổng sản lượng ngô được lưu thông trên thị
trường thế giới, với giá bình quân trên dưới 140 USD/tấn. Xuất khẩu ngô đã
đem lại nguồn lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như: Mỹ, Trung Quốc,
Argentina, Hungari… (Ngô Hữu Tình, 2003)[12]. Sản lượng ngô xuất khẩu
trên thế giới trung bình hàng năm từ 82,6 đến 86,7 triệu tấn, riêng Mỹ xuất
khẩu khoảng 48,6 triệu tấn chiếm 64,41% tổng sản lượng, Argentina 9,5 triệu
tấn... Ngược lại, các nước nhập khẩu ngô chủ yếu là Châu Á: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, Malaixia.. với số lượng rất lớn khoảng hơn 30 triệu tấn. Các
nước Đông Nam Á cũng đang có xu hướng tăng nhập khẩu ngô.
()[19].
* Tình hình sử dụng ngô lai trên thế giới
Ngô có vai trò rất lớn trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm, thức
ăn chăn nuôi, nguyên liệu chế biến và là mặt hàng xuất khẩu đem lại nguồn
lợi rất lớn. Với sức ép của việc gia tăng dân số (khoảng trên 8 tỉ người trên
trái đất hiện nay) làm cho diện tích trồng trọt giảm vì vậy để đảm bảo nhu cầu

Đông Á 136 252 85
Nam Á 14 19 36
cận Sahara - Châu Phi 29 52 79
Mỹ Latinh 75 118 57
Tây và Bắc Phi 18 28 56
Nguồn: (IPRI, 2003) [15]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Nhu cầu tiêu thụ ngô trong nội địa trên thế giới rất lớn, trung bình hàng
năm từ 702,5 đến 768,8 triệu tấn. Trong đó Mỹ tiêu thụ 33,52% tổng sản
lượng ngô, các nước khác chiếm 66,48%.
Tuy nhiên sản lượng ngô xuất khẩu đang có xu hướng giảm tại Mỹ,
Brazin, Achentina,… một số nước như Trung Quốc không xuất khẩu ngô vì
trong những năm gần đây khi thế giới cảnh báo nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt,
thì ngô đã và đang được chế biến ethanol thay thế một phần nhiên liệu xăng,
dầu chạy ô tô tại Mỹ, Braxin, Trung Quốc,… Năm 2002 - 2003 Mỹ đã dùng
25,2 triệu tấn ngô để chế biến ethanol, năm 2005 - 2006 dùng 40,6 triệu tấn và
dự kiến năm 2012 dùng 190,5 triệu tấn ngô (Viện Nghiên cứu ngô, 2008) [16].
Như vậy, với tốc độ phát triển kinh tế toàn cầu như hiện nay, nhu cầu
sử dụng ngô trong tương lai là rất lớn, đặc biệt là các nước phát triển và
một số nước đang phát triển như Việt Nam. Nhu cầu này được dự đoán là
có thể vượt qua nhu cầu của lúa nước và lúa mỳ.
1.3.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở nước ta ngô là cây trồng nhập nội mới được đưa vào Việt Nam
khoảng 300 năm nhưng đã nhanh chóng trở thành một trong những cây
trồng quan trọng trong hệ thống cây lương thực. Do có khả năng thích ứng
rộng nên diện tích ngô được mở rộng nhanh chóng, cây ngô đã khẳng định
vị trí trong sản xuất nông nghiệp và trở thành là cây lương thực quan trọng
thứ hai sau cây lúa nước, đồng thời là cây màu số một, góp phần đáng kể


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status