Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai vụ xuân và thu đông năm 2007 tại thái nguyên - Pdf 36

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ĐỨC HẠNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
VỤ XUÂN VÀ THU ĐÔNG NĂM 2007
TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyờn ngành: TRỒNG TRỌT
Mó số: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2008


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ĐỨC HẠNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
VỤ XUÂN VÀ THU ĐÔNG NĂM 2007
TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyờn ngành: TRỒNG TRỌT
Mó số: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


- Ban giám hiệu, khoa Nông học cùng các đồng nghiệp và các em sinh
viên lớp trồng trọt K36 trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và viết luận văn.
- Các hộ gia đình xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã
giúp đỡ tôi triển khai mô hình trình diễn 2 tổ hợp ngô lai.
Tôi vô cùng biết ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn

Vũ Đức Hạnh


MỤC LỤC
Mở đầu....................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài......................................................................3
2.1. Mục đích ........................................................................................... 3
2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................5
1.2. Các loại giống ngô .................................................................................6
1.2.1.Giống ngô thụ phấn tự do ............................................................... 6
1.2.2.Giống ngô lai .................................................................................. 8
1.3. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nước ...............................11
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới............................... 11
1.3.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ............................................... 16
1.3.3.Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên ............................................ 22
1.4. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và trong nước ............................23
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới ........................................... 23

3.3.3. Số lá và chỉ số diện tích lá... ........................................................... 54
3.4. Đặc tính chống chịu của các tổ hợp lai.. ................................................54
3.4.1. Sâu đục thân ................................................................................. 59
3.4.2. Rệp cờ... ....................................................................................... 59
3.4.3. Bệnh khô vằn.. .............................................................................. 60
3.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các tổ hợp lai ..............61
3.5.1. Trạng thái cây. .............................................................................. 62
3.5.2. Trạng thái bắp. .............................................................................. 62
3.5.3. Độ bao bắp.................................................................................... 62
3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. .........................................63
3.6.1. Các yếu tố cấu thành năng suất....................................................... 64
3.6.2. Năng suất của các giống ngô thí nghiệm.. ....................................... 69
3.7. Kết quả trình diễn 2 tổ hợp ngô lai .. . ...................................................72
3.7.1. Giống, địa điểm và qui mô trình diễn ............................................. 72
3.7.3. Đánh giá một số chỉ tiêu của các tổ hợp ngô lai trình diễn.. ............ 73
KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ.......................................................................... 72
1. Kết luận.. ................................................................................................74
2.. Đề nghị.. ................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 75


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Diện tích

: D. tích

Năng suất

: N. suất


: TT cây

Trạng thái bắp

: TT bắp

Thời gian sinh trưởng

: TTST

Tỷ lệ hạt/bắp (%)

: TL hạt/bắp (%)

Đường kính bắp

: ĐK bắp

Khoảng cách tung phấn - phun râu : KCTP-PR
Chín sinh lý

: Chín SL

Tỷ lệ cao cây/cao bắp (%)

: Tỉ lệ CC/CB (%)

Hệ số biến động

: CV%

Bảng 3.8: Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai vụ Xuân 2007........ 63
Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai vụ Thu Đông 2007 ..... 64
Bảng 3.10: Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các tổ hợp ngô
lai thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2007 tai Thái Nguyên .......... 69
Bảng 3.11 : Giống, địa điểm và qui mô trình diễn........................................ 72
Bảng 3.12: Một số chỉ tiêu của các tổ hợp ngô lai trình diễn vụ Xuân
2008 ........................................................................................... 73


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Tình hình thời tiết khí hậu tại Thái Nguyên, năm 2007 ................. 37
Hình 3.2: Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp ngô lai ................................ 43
Hình 3.3: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp lai vụ
Xuân 2007 tại Thái Nguyên ............................................................ 53
Hình 3.4: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp lai vụ Thu
Đông 2007 tại Thái Nguyên............................................................ 53
Hình 3.5: Số lá trên cây của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm vụ Xuân
và vụ Thu Đông 2007 ..................................................................... 55
Hình 3.6: Năng suất thực thu của các tổ hợp lai vụ Xuân và Thu Đông
2007 .............................................................................................. 70


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây ngô (Zea mays L.) là cây lương thực được phát hiện cách đây
7.000 năm tại Mêxicô và Pêru. Với những đặc điểm nông sinh học quý như:
tính thích ứng rộng, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận và sâu bệnh hại,
tiềm năng năng suất cao nên cây ngô đã nhanh chóng được gieo trồng rộng

Hữu Tình, 2003) [12].
Ngoài ra, ngô còn là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao: ngô
rau bao tử là một loại rau cao cấp. Các loại ngô siêu ngọt, ngô nếp, ngô
đường... dùng làm quà ăn tươi hoặc đóng hộp xuất khẩu. Ngô cũng là nguồn
nguyên liệu để sản xuất tinh bột, cồn, bánh kẹo… Người ta đã sản xuất
khoảng 670 mặt hàng từ ngô để phục vụ các ngành kinh tế khác nhau.
Chính nhờ vai trò quan trọng đó của cây ngô trong nền kinh tế thế giới
mà trong những năm gần đây diện tích, năng suất và sản lượng ngô tăng lên
không ngừng. Năm 1980 diện tích trồng ngô chỉ có khoảng 121,6 triệu ha với
tổng sản lượng là 376,9 triệu tấn nhưng đến năm 2007, diện tích ngô tăng lên
đáng kể đạt 157,9 triệu ha, năng suất 4,9 tấn/ha và sản lượng đạt 784,8 triệu
tấn (FAOSTAT, 2008)[18]. Năng suất và chất lượng ngô cũng có sự chuyển
biến rõ rệt do ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác, cơ giới
hoá, bảo vệ thực vật …
Đầu thế kỷ XX, thế giới biết đến ngô lai bởi nó là một thành tựu cực kỳ
quan trọng trong nông nghiệp, nhờ ứng dụng thành công ưu thế lai mà các
giống ngô lai lần lượt được ra đời, tạo ra bước nhảy vọt về năng suất và sản
lượng, góp phần cung cấp lương thực cho nhân loại trên toàn cầu. Tuy nhiên
để có giống ngô cho năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện sinh
thái của từng vùng trong giai đoạn hiện nay thì các nhà khoa học cần tập trung
nghiên cứu khả năng chống chịu của các giống ngô lai với các điều kiện bất
thuận của ngoại cảnh như chịu hạn, rét…
Ở Việt Nam cây ngô là cây trồng mới được nhập nội khoảng trên 300
năm nhưng diện tích trồng ngô tăng lên nhanh chóng. Năm 2007 diện tích ngô
của cả nước là 1.072.800 ha, trong đó diện tích ngô lai đã chiếm khoảng 95%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

- Nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ
hợp ngô lai tham gia thí nghiệm
- Xây dựng mô hình, đánh giá các tổ hợp ngô lai thí nghiệm.
- So sánh và sơ bộ kết luận về khả năng thích ứng của các tổ hợp ngô
lai tại Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tư liệu để duy trì và phát triển sản
xuất nông nghiệp. Giống có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao
năng suất và sản lượng cây trồng. Muốn có những giống ngô mới năng suất,
chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh cần nghiên
cứu lai tạo và chọn lọc một cách kỹ lưỡng, xác định vùng thích nghi của các

1.2. Các loại giống ngô
Theo phương pháp chọn tạo giống, ngô được phân chia thành 2 loại chính:
- Ngô thụ phấn tự do (TPTD - open pollinated variety)
- Ngô lai (Maize Hybrid)
1.2.1. Giống ngô thụ phấn tự do (TPTD - open pollinated variety)
Giống ngô TPTD là một danh từ chung để chỉ các loại giống mà trong
quá trình sản xuất hạt giống con người không cần can thiệp vào quá trình thụ
phấn, chúng được tự do thụ phấn (thụ phấn mở). Tên gọi này nhằm phân biệt
với các loại giống ngô lai. Các giống TPTD đặc điểm sau: Sử dụng hiệu ứng
gen cộng, có nền di truyền rộng, khả năng thích ứng rộng và năng suất cao.
Độ đồng đều chấp nhận, dễ sản xuất và thay giống, giống sử dụng 2 đến 3
đời, giá giống rẻ. Giống ngô TPTD nghĩa rộng bao gồm: Giống ngô địa
phương, giống ngô tổng hợp, giống ngô hỗn hợp, giống ngô TPTD cải thiện
(TPTD nghĩa hẹp).
1.2.1.1. Giống ngô địa phương (Local variety)
Là giống ngô đã tồn tại trong một thời gian dài ở địa phương, phù hợp
với điều kiện khí hậu, tập quán canh tác và khả năng chống chịu tốt với điều
kiện bất lợi của vùng. Giống địa phương năng suất thường không cao nhưng
chất lượng tốt và là nguồn vật liệu khởi đầu rất quan trọng trong công tác
chọn tạo giống mới.
Hiện nay, ở những vùng núi xa xôi hẻo lánh người dân vẫn sử dụng
nhiều giống địa phương như: tẻ mèo, nếp Lù Tây Ninh, gié Bắc Ninh, Xiêm...
(Ngô Hữu Tình, 1997)[11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7





8

Bước 3: Tạo lập hỗn hợp bằng cách thụ phấn dây chuyền hoặc luân giao.
Bước 4: Duy trì và cải thiện giống bằng phương pháp chọn lọc quần thể.
Giống hỗn hợp có vai trò đáng kể trong nghề trồng ngô các nước nhiệt đới
đang phát triển trong những năm qua (Ngô Hữu Tình, 1997)[11]. Ở nước ta
đã có những giống ngô hỗn hợp nổi tiếng như: VM1, TSB2, MSB49, TSB1…
1.2.1.4. Giống ngô thụ phấn tự do cải thiện
Giống ngô TPTD cải thiện được định nghĩa là: “Tập hợp các kiểu hình
tương đối đồng đều, đại diện cho phần ưu tú nhất của một quần thể trong một chu
kỳ cải thiện nào đó”.
Quy trình chọn tạo một giống ngô TPTD bao gồm các bước:
Bước 1: Tạo vốn gen.
Bước 2: Tạo vốn quần thể.
Bước 3: Tạo giống thí nghiệm.
Bước 4: Khảo nghiệm giống thí nghiệm.
Bước 5: Đưa vào sản xuất.
1.2.2. Giống ngô lai (Maize Hybrid)
Ngô lai là thành tựu khoa học nông nghiệp nổi bật nhất của thế kỷ
XX, đó là kết quả của ứng dụng ưu thế lai trong chọn tạo giống (Ngô Hữu
Tình, 1997)[11]. Giống ngô lai có những đặc điểm sau:
- Hiệu ứng trội và siêu trội được sử dụng trong quá trình tạo giống.
- Giống có nền di tuyền hẹp, thích ứng hẹp
- Yêu cầu thâm canh cao, năng suất cao và có độ đồng đều tốt.
- Hạt giống chỉ sử dụng được một đời F1.
Hiện nay ngô lai được chia thành hai loại: Giống ngô lai không quy ước
và giống ngô lai quy ước.

Hiện nay ở các nước đang phát triển, sử dụng chủ yếu là lai đỉnh kép và
lai đỉnh kép cải tiến. Trong tương lai khi các nước này có đủ điều kiện về kinh
tế và kỹ thuật thì vai trò của các giống ngô lai không qui ước sẽ thu hẹp và
thay thế dần bằng các giống lai qui ước (Ngô Hữu Tình, 1997)[11].
Ở nước ta, nhóm ngô lai không qui ước được sử dụng chủ yếu trong
những năm 1990 vì chương trình ngô lai Việt Nam lúc đó mới bắt đầu.
1.2.2.2. Giống ngô lai quy ước (Conventional hybrid)
Là giống ngô lai được tạo ra giữa các dòng thuần. Tuỳ theo số dòng tự
phối sử dụng trong chọn giống mà giống ngô lai qui ước được phân chia
thành những loại chính sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

* Lai đơn (A x B): Lai đơn là giống tạo ra giữa 2 dòng thuần, lai đơn
có ưu điểm là: Năng suất, độ đồng đều cao, yêu cầu thâm canh cao và phạm
vi thích ứng hẹp. Ở nước ta trong những năm gần đây nhờ sử dụng giống ngô
lai đơn trong sản xuất nên đã nâng cao năng suất và sản lượng ngô. Một số
giống ngô lai đơn có năng suất cao, phẩm chất tốt được sử dụng phổ biến
trong sản xuất như: LVN 10, LVN4, LVN20, LVN99...
* Lai kép [(A x B) x (C x D)]: Là giống lai tạo ra bằng cách lai giữa
hai giống lai đơn. Giống lai kép có những ưu điểm nổi bật như: Năng suất hạt
giống cao, giá thành hạ. Trong sản xuất hạt giống do cây bố là lai đơn nên cho
phấn nhiều hơn dòng tự phối vì vậy tăng được tỷ lệ cây mẹ trong ruộng sản
xuất giống. Hơn nữa lai đơn có khả năng chống chịu môi trường bất thuận tốt
hơn dòng tự phối nên làm giảm rủi ro trong sản xuất hạt giống. Bên cạnh đó

sản xuất.
Ví dụ: LVN-10, DK-888, LVN-98, LVN-4, LVN-17, C-919, LVN-23
(ngô rau), LVN-24…
Nhìn chung giống ngô lai qui ước có ưu điểm về năng suất, độ đồng đều
về dạng cây, dạng bắp. Nhu cầu hạt giống ngô lai qui ước ở Việt Nam hiện
nay là 3.000 - 4.000 tấn/năm.
1.3. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nƣớc
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới
* Tình hình sản xuất ngô trên thế giới :
Sản xuất ngô trên thế giới phát triển liên tục từ đầu thế kỷ 20 đến nay,
đặc biệt hơn 40 năm gần đây nhờ ứng dụng rộng rãi công nghệ ưu thế lai, kỹ
thuật nông học tiên tiến và những thành tựu của các ngành khoa học khác như
công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và bảo quản, cơ khí hoá, công nghệ
tin học,… vào sản xuất. Ngô là cây phân bố vào loại rộng rãi nhất trên thế
giới, trải rộng hơn 90 vĩ tuyến: từ dưới 400N (lục địa châu Úc, nam châu Phi,
Chi Lê,…) lên gần đến 550B (bờ biển Ban Tích, trung lưu sông Vônga,…).
Từ độ cao 1-2 mét đến gần 4.000m so với mặt nước biển (Nguyễn Đức Lương
và cộng sự, 2000) [3].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status