NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI VỤ XUÂN VÀ THU ĐÔNG - Pdf 41

Header Page 1 of 16.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ĐỨC HẠNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
VỤ XUÂN VÀ THU ĐÔNG NĂM 2007
TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyờn ngành: TRỒNG TRỌT
Mó số: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2008

Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ĐỨC HẠNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
VỤ XUÂN VÀ THU ĐÔNG NĂM 2007


Header Page 4 of 16.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi
luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo khoa Sau
Đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các tập thể, cá
nhân và gia đình.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn: PGS.TS. Dương Văn Sơn, Phó chủ nhiệm
khoa Khuyến nông, TS. Phan Thị Vân, giáo viên khoa Nông học - trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Tổ chọn tạo giống Viện Nghiên cứu ngô, Hoài Đức - Hà Nội đã góp ý,
giúp đỡ tôi tận tình để hoàn thành luận văn.
- Ban giám hiệu, khoa Nông học cùng các đồng nghiệp và các em sinh
viên lớp trồng trọt K36 trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và viết luận văn.
- Các hộ gia đình xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã
giúp đỡ tôi triển khai mô hình trình diễn 2 tổ hợp ngô lai.
Tôi vô cùng biết ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn

Vũ Đức Hạnh

Footer Page 4 of 16.


Header Page 5 of 16.

2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................. 31
2.3.4. Thu thập số liệu............................................................................. 35
2.4.3. Phân tích số liệu ............................................................................ 35

Footer Page 5 of 16.


Header Page 6 of 16.

Chƣơng 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN....................................................... 36
3.1. Diễn biến thời tiết - khí hậu trong thời gian thí nghiệm, .........................36
3.1.1. Nhiệt độ ....................................................................................... 37
3.2.2. Độ ẩm không khí ........................................................................... 39
3.1.3. Lượng mưa ................................................................................... 39
3.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông 2007 tại Thái Nguyên ....................................................41
3.2.1. Các giai đoạn sinh trưởng .............................................................. 43
3.2.2. Tốc độ sinh trưởng... ..................................................................... 47
3.3. Đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai thí nghiệm vụ xuân và vụ thu
đông 2007.. ............................................................................................... 49
3.3.1. Chiều cao cây của các tổ hợp lai..................................................... 49
3.3.2. Độ cao đóng bắp của các tổ hợp lai. ............................................... 51
3.3.3. Số lá và chỉ số diện tích lá... ........................................................... 54
3.4. Đặc tính chống chịu của các tổ hợp lai.. ................................................54
3.4.1. Sâu đục thân ................................................................................. 59
3.4.2. Rệp cờ... ....................................................................................... 59
3.4.3. Bệnh khô vằn.. .............................................................................. 60
3.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các tổ hợp lai ..............61
3.5.1. Trạng thái cây. .............................................................................. 62
3.5.2. Trạng thái bắp. .............................................................................. 62

Diện tích lá/cây

: DTL/cây

Đối chứng

: ĐC

Năng suất lý thuyết (tạ/ha)

: NSLT (tạ/ha)

Năng suất thực thu (tạ/ha)

: NSTT (tạ/ha)

Khối lượng 1000 hạt (gr)

: KL.1000 hạt (gr)

Tỷ lệ hạt/bắp (%)

: TL hạt/bắp (%)

Trạng thái cây

: TT cây

Trạng thái bắp


Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

: LSD


Header Page 8 of 16.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản suất ngô của một số khu vực trên thế giới giai
đoạn 2006 - 2007 ........................................................................ 12
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa nước thế giới 1961-2007 ...... 14
Bảng 1.3: Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 ................................. 15
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 1961 - 2007 ........ 17
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn
2005 - 2007................................................................................. 19
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngô của Thái Nguyên năm 2000 - 2007 .......... 23
Bảng 2.1. Nguồn gốc các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Xuân và Thu
Đông tại Thái Nguyên 2007......................................................... 28
Bảng 3.1 : Diễn biến thời tiết năm 2007 và vụ Xuân năm 2008 tại Thái Nguyên ........ 36
Bảng 3.2 : Thời gian sinh trưởng và các giai đoạn phát dục của các tổ hợp
ngô lai thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2007 tại Thái Nguyên ... 42
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng của các tổ hợp lai trong vụ Xuân và Thu
Đông 2007 tại Thái Nguyên......................................................... 48
Bảng 3.4. Một số đặc tính hình thái của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông 2007 tại Thái Nguyên .................................... 50
Bảng 3.5 : Số lá, chỉ số diện tích lá của các tổ hợp lai vụ Xuân và Thu
Đông 2007 .................................................................................. 54
Bảng 3.6: Mức độ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp lai vụ Xuân và Thu
Đông 2007 tại Thái Nguyên......................................................... 58
Bảng 3.7: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp lai vụ


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây ngô (Zea mays L.) là cây lương thực được phát hiện cách đây
7.000 năm tại Mêxicô và Pêru. Với những đặc điểm nông sinh học quý như:
tính thích ứng rộng, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận và sâu bệnh hại,
tiềm năng năng suất cao nên cây ngô đã nhanh chóng được gieo trồng rộng
rãi, phố biến trên các vùng lãnh thổ. Trong giai đoạn 1985-2005 mức tăng
trưởng bình quân hàng năm trên thế giới về diện tích là: 0,8%, năng suất là:
2,1% và sản lượng là 3,15%. Hai thập kỷ gần đây (1985-2005), tăng trưởng
năng suất ngô ở các nước đang phát triển (2,55%/năm), riêng ở Mỹ năng suất
ngô vẫn tăng liên tục 2,8%/năm. (FAOSTAT, 2008)[18].
Cây ngô có vai trò rất quan trọng trong nền nông nghiệp nói riêng cũng
như trong nền kinh tế nói chung. Giai đoạn 1995-1997 sản lượng ngô làm
lương thực chiếm 17%, thức ăn cho chăn nuôi 66%, nguyên liệu cho công
nghiệp 5%, xuất khẩu > 10% (Ngô Hữu Tình, 2003)[12]. Ngô cung cấp lương
thực cho 1/3 dân số thế giới, các nước như: Ấn Độ, Philippin, Mêxico và một
số nước ở Châu Phi đã dùng ngô làm lương thực chính, có tới 90% sản lượng
ngô của Ấn Độ, 66% của Philippin dùng làm lương thực cho con người
(Dương Văn Sơn và cs, 1997)[7]. Ở nước ta nhân dân nhiều vùng: Tây Bắc,
Việt Bắc, Tây nguyên đã dùng ngô làm lương thực chính, từ ngô có thể chế
biến bột ngô, bánh ngô, xôi ngô, mèn mén (một món ăn phổ biến của đồng
bào miền núi)... Ngoài việc cung cấp lương thực nuôi sống con người cây ngô
còn là nguồn thức ăn chủ lực cho chăn nuôi, gần 70% chất tinh trong thức ăn
tổng hợp của gia súc là ngô (Ngô Hữu Tình, 2003)[12]. Ngoài ra ngô còn là
thức ăn xanh và ủ chua lý tưởng cho đại gia súc đặc biệt là bò sữa. Ở các nước
phát triển, tỉ lệ ngô làm thức ăn cho chăn nuôi chiếm trên 70%.


lượng, góp phần cung cấp lương thực cho nhân loại trên toàn cầu. Tuy nhiên
để có giống ngô cho năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện sinh
thái của từng vùng trong giai đoạn hiện nay thì các nhà khoa học cần tập trung
nghiên cứu khả năng chống chịu của các giống ngô lai với các điều kiện bất
thuận của ngoại cảnh như chịu hạn, rét…
Ở Việt Nam cây ngô là cây trồng mới được nhập nội khoảng trên 300
năm nhưng diện tích trồng ngô tăng lên nhanh chóng. Năm 2007 diện tích ngô
của cả nước là 1.072.800 ha, trong đó diện tích ngô lai đã chiếm khoảng 95%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Footer Page 11
of 16.




Header Page 12 of 16.

3

sản lượng ngô năm 2007 đạt 4.250.900 tấn, năng suất 39,6 tạ/ha (Bộ
NN&PTNT, 2008)[9], so với năm 1990 khi chưa trồng ngô lai thì sản lượng
tăng gấp 6,33 lần, năng suất hơn 2,67 lần. Mặc dù vậy năng suất ngô nước ta
vẫn còn thấp, năm 2007 mới chỉ bằng 81,0% năng suất ngô bình quân trên thế giới.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến năng suất ngô nước ta còn thấp
là do ngô được trồng chủ yếu ở các vùng khó khăn. Các tỉnh miền núi diện
tích ngô tương đối lớn chiếm khoảng 34,8% diện tích ngô của cả nước, nhưng
lại gặp điều kiện bất thuận của yếu tố ngoại cảnh như khí hậu, thời tiết khắc
nghiệt, hạn hán, rét kéo dài, không có hệ thống thuỷ lợi, còn sử dụng các
giống cũ, lẫn tạp, thoái hoá… Vì vậy, để sản xuất ngô của Việt Nam theo kịp

hợp ngô lai tham gia thí nghiệm
- Xây dựng mô hình, đánh giá các tổ hợp ngô lai thí nghiệm.
- So sánh và sơ bộ kết luận về khả năng thích ứng của các tổ hợp ngô
lai tại Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Footer Page 13
of 16.




Header Page 14 of 16.

5

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tư liệu để duy trì và phát triển sản
xuất nông nghiệp. Giống có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao
năng suất và sản lượng cây trồng. Muốn có những giống ngô mới năng suất,
chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh cần nghiên
cứu lai tạo và chọn lọc một cách kỹ lưỡng, xác định vùng thích nghi của các
giống mới trước khi đưa vào sản xuất trên diện rộng. Vì thế các giống cây
trồng nói chung cũng như các giống ngô lai nói riêng cần được đưa vào khảo
nghiệm ở các vùng sinh thái khác nhau, để đánh giá đầy đủ, khách quan khả
năng thích nghi của giống với vùng sinh thái cũng như khả năng sinh trưởng
phát triển, khả năng chống chịu với những điều kiện bất lợi khác.

Theo phương pháp chọn tạo giống, ngô được phân chia thành 2 loại chính:
- Ngô thụ phấn tự do (TPTD - open pollinated variety)
- Ngô lai (Maize Hybrid)
1.2.1. Giống ngô thụ phấn tự do (TPTD - open pollinated variety)
Giống ngô TPTD là một danh từ chung để chỉ các loại giống mà trong
quá trình sản xuất hạt giống con người không cần can thiệp vào quá trình thụ
phấn, chúng được tự do thụ phấn (thụ phấn mở). Tên gọi này nhằm phân biệt
với các loại giống ngô lai. Các giống TPTD đặc điểm sau: Sử dụng hiệu ứng
gen cộng, có nền di truyền rộng, khả năng thích ứng rộng và năng suất cao.
Độ đồng đều chấp nhận, dễ sản xuất và thay giống, giống sử dụng 2 đến 3
đời, giá giống rẻ. Giống ngô TPTD nghĩa rộng bao gồm: Giống ngô địa
phương, giống ngô tổng hợp, giống ngô hỗn hợp, giống ngô TPTD cải thiện
(TPTD nghĩa hẹp).
1.2.1.1. Giống ngô địa phương (Local variety)
Là giống ngô đã tồn tại trong một thời gian dài ở địa phương, phù hợp
với điều kiện khí hậu, tập quán canh tác và khả năng chống chịu tốt với điều
kiện bất lợi của vùng. Giống địa phương năng suất thường không cao nhưng
chất lượng tốt và là nguồn vật liệu khởi đầu rất quan trọng trong công tác
chọn tạo giống mới.
Hiện nay, ở những vùng núi xa xôi hẻo lánh người dân vẫn sử dụng
nhiều giống địa phương như: tẻ mèo, nếp Lù Tây Ninh, gié Bắc Ninh, Xiêm...
(Ngô Hữu Tình, 1997)[11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Footer Page 15
of 16.




Header Page 16 of 16.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Footer Page 16
of 16.




Header Page 17 of 16.

8

Bước 3: Tạo lập hỗn hợp bằng cách thụ phấn dây chuyền hoặc luân giao.
Bước 4: Duy trì và cải thiện giống bằng phương pháp chọn lọc quần thể.
Giống hỗn hợp có vai trò đáng kể trong nghề trồng ngô các nước nhiệt đới
đang phát triển trong những năm qua (Ngô Hữu Tình, 1997)[11]. Ở nước ta
đã có những giống ngô hỗn hợp nổi tiếng như: VM1, TSB2, MSB49, TSB1…
1.2.1.4. Giống ngô thụ phấn tự do cải thiện
Giống ngô TPTD cải thiện được định nghĩa là: “Tập hợp các kiểu hình
tương đối đồng đều, đại diện cho phần ưu tú nhất của một quần thể trong một chu
kỳ cải thiện nào đó”.
Quy trình chọn tạo một giống ngô TPTD bao gồm các bước:
Bước 1: Tạo vốn gen.
Bước 2: Tạo vốn quần thể.
Bước 3: Tạo giống thí nghiệm.
Bước 4: Khảo nghiệm giống thí nghiệm.
Bước 5: Đưa vào sản xuất.
1.2.2. Giống ngô lai (Maize Hybrid)
Ngô lai là thành tựu khoa học nông nghiệp nổi bật nhất của thế kỷ
XX, đó là kết quả của ứng dụng ưu thế lai trong chọn tạo giống (Ngô Hữu

mà năng suất khá cao.
Ngô lai không quy ước được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam vào giai
đoạn 1990 - 1995, hai giống được trồng phổ biến trong thời kỳ này là LS6 và
LS8 với tiềm năng năng suất 5 - 7 tấn/ha.
Có nhiều thể loại giống lai không quy ước, song thường gặp nhất là:
- Giống x giống
- Giống x dòng hoặc dòng x giống (lai đỉnh)
- Gia đình x gia đình
- Lai đơn x giống (lai đỉnh kép)
Trong đó lai đỉnh (dòng x giống) và lai đỉnh kép (lai đơn x giống) được
ứng dụng rộng rãi nhất.
Hiện nay ở các nước đang phát triển, sử dụng chủ yếu là lai đỉnh kép và
lai đỉnh kép cải tiến. Trong tương lai khi các nước này có đủ điều kiện về kinh
tế và kỹ thuật thì vai trò của các giống ngô lai không qui ước sẽ thu hẹp và
thay thế dần bằng các giống lai qui ước (Ngô Hữu Tình, 1997)[11].
Ở nước ta, nhóm ngô lai không qui ước được sử dụng chủ yếu trong
những năm 1990 vì chương trình ngô lai Việt Nam lúc đó mới bắt đầu.
1.2.2.2. Giống ngô lai quy ước (Conventional hybrid)
Là giống ngô lai được tạo ra giữa các dòng thuần. Tuỳ theo số dòng tự
phối sử dụng trong chọn giống mà giống ngô lai qui ước được phân chia
thành những loại chính sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Footer Page 18
of 16.




Header Page 19 of 16.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Footer Page 19
of 16.




Header Page 20 of 16.

11

* Lai đơn cải tiến (A x A’) x B hoặc (A x A’) x (B x B’).
Giống ngô lai qui ước được chia thành nhiều loại khác nhau, nhưng để
tạo giống ngô lai qui ước trải qua ba bước chính:
Bước 1: Phát triển dòng thuần.
Bước 2: Thử khả năng kết hợp của các dòng thuần.
Bước 3: Kết hợp các dòng thuần để tạo ra con lai có ƯTL cao, (Ngô Hữu
Tình, 1997)[11].
Hiện nay các giống ngô lai quy ước được sử dụng rất rộng rãi trong
sản xuất.
Ví dụ: LVN-10, DK-888, LVN-98, LVN-4, LVN-17, C-919, LVN-23
(ngô rau), LVN-24…
Nhìn chung giống ngô lai qui ước có ưu điểm về năng suất, độ đồng đều
về dạng cây, dạng bắp. Nhu cầu hạt giống ngô lai qui ước ở Việt Nam hiện
nay là 3.000 - 4.000 tấn/năm.
1.3. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nƣớc
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới
* Tình hình sản xuất ngô trên thế giới :
Sản xuất ngô trên thế giới phát triển liên tục từ đầu thế kỷ 20 đến nay,
đặc biệt hơn 40 năm gần đây nhờ ứng dụng rộng rãi công nghệ ưu thế lai, kỹ


Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2006

2007

2006

2007

2006

2007

Châu Âu

13,6

13,9

56,9


368,5

451,5

Thế giới

146,7

157,9

47,7

49,7

699,3

784,8

Nguồn: FAOSTAT, 2008 [18]
Qua bảng 1.1 cho thấy: Diện tích trồng ngô giữa các châu lục có sự
chênh lệch nhau trong đó Châu Mỹ là khu vực có diện tích trồng ngô lớn nhất,
năm 2006 là 57,3 triệu ha đến năm 2007 là 66,1 triệu ha, chiếm khoảng
39,06 - 41,86% diện tích trồng ngô toàn thế giới. Đứng vị trí thứ hai là khu
vực Châu Á chiếm khoảng 30,90 - 32,38% diện tích trồng ngô trên thế giới,
Châu Âu là khu vực có diện tích trồng ngô thấp, chiếm khoảng 8,80 9,27%. Diện tích trồng ngô của các khu vực trên thế giới biến động giữa
các năm không đáng kể.
Châu Mỹ có năng suất cao nhất đạt 68,3 tạ/ha, đứng thứ hai là khu vực
Châu Âu: 56,9 tạ/ha và thấp nhất là châu Á: 43,7 tạ/ha (năm 2007). Sở dĩ


biệt, từ 10 năm nay, cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo giống lai
việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác đã góp phần đưa sản lượng ngô
thế giới vượt lên trên lúa mỳ và lúa nước. Với 52% diện tích trồng bằng giống
được tạo ra bằng công nghệ sinh học. Năm 2007, diện tích trồng ngô chuyển
gen trên thế giới đạt 35,2 triệu ha, trong đó Mỹ có 27,4 triệu ha diện tích trồng
ngô chuyển gen, chiếm 73% diện tích trồng ngô chuyển gen trên thế giới
(GMO,COMPASS).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Footer Page 22
of 16.




Header Page 23 of 16.

14

Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lƣợng ngô, lúa nƣớc thế giới 1961-2007
LÚA NƢỚC

NGÔ
Năm

D.tích

N. suất

S. lƣợng

S. lƣợng

(tấn/ha)

(triệu tấn)

115,3

1,9

215,6

727,4

150,2

4,0

607,3

4,9

712,9

154,5

4,1

631,5


đem lại nguồn lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như: Mỹ, Trung Quốc,
Argentina, Hungari… (Ngô Hữu Tình, 2003)[12]. Sản lượng ngô xuất khẩu
trên thế giới trung bình hàng năm từ 82,6 đến 86,7 triệu tấn, riêng Mỹ xuất
khẩu khoảng 48,6 triệu tấn chiếm 64,41% tổng sản lượng, Argentina 9,5 triệu
tấn... Ngược lại, các nước nhập khẩu ngô chủ yếu là Châu Á: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, Malaixia.. với số lượng rất lớn khoảng hơn 30 triệu tấn. Các
nước Đông Nam Á cũng đang có xu hướng tăng nhập khẩu ngô.
()[19].
* Tình hình sử dụng ngô lai trên thế giới
Ngô có vai trò rất lớn trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm, thức
ăn chăn nuôi, nguyên liệu chế biến và là mặt hàng xuất khẩu đem lại nguồn
lợi rất lớn. Với sức ép của việc gia tăng dân số (khoảng trên 8 tỉ người trên
trái đất hiện nay) làm cho diện tích trồng trọt giảm vì vậy để đảm bảo nhu cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Footer Page 23
of 16.




Header Page 24 of 16.

15

sử dụng ngô của xã hội cần tăng năng suất cây trồng, ngô lai đã đáp ứng được
yêu cầu này. Do đó phát triển các giống ngô lai mới có năng suất, chất lượng
cao và khả năng chống chịu tốt trong sản xuất là xu thế chung và tất yếu của
toàn thế giới trong thế kỷ XXI.
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới

75
18

Năm 2020
(triệu tấn)
852
508
252
19
52
118
28

% thay đổi
45
72
85
36
79
57
56

Nguồn: (IPRI, 2003) [15]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Footer Page 24
of 16.




nghìn tấn. Đến đầu những năm 1980, năng suất cũng chỉ đạt 1,1 tấn/ha và sản
lượng hơn 400 nghìn tấn, sản xuất ngô ở thời kỳ này phát triển chậm là do sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Footer Page 25
of 16.





Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status