nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai có triển vọng vụ xuân và thu đông năm 2009 tại thái nguyên - Pdf 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ HỒNG NHUNG

"NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
CÓ TRIỂN VỌNG VỤ XUÂN VÀ THU ĐÔNG
NĂM 2009 TẠI THÁI NGUYÊN"

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số : 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp đến khi hoàn thành luận văn
thạc sỹ khoa học nông nghiệp, tôi luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ, quan tâm và
hƣớng dẫn tận tình về phƣơng pháp nghiên cứu thí nghiệm cũng nhƣ hoàn
thiện luận văn của cô giáo TS. Phan Thị Vân; Sự hợp tác rất nhiệt tình và có
trách nhiệm của các em sinh viên cũng nhƣ sự yêu thích học hỏi, ứng dụng
những tiến bộ khoa học mới vào sản xuất của bà con nông dân tại xã Hồng
Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Để luận văn này đƣợc hoàn thành, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Tiến sỹ Phan Thị Vân, Trƣởng Bộ môn cây Lƣơng thực - cây Công
nghiệp, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ngƣời tận tâm theo dõi và
chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học; Khoa
Nông học, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các cán bộ Viện
nghiên cứu ngô đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.

3

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
3

1.2. Giá trị kinh tế của cây ngô
4

1.3. Các loại giống ngô
5

1.3.1. Giống ngô thụ phấn tự do
5

1.3.1.1. Giống ngô địa phƣơng
6

1.3.1.2. Giống ngô thụ phấn tự do cải tiến
6

1.3.2. Giống ngô lai
8

1.3.2.1. Ƣu thế lai
8

1.3.2.2. Các loại giống ngô lai
13

1.4. Tình hình sản xuất ngô trên Thế giới và Việt Nam

32
Chƣơng 2 - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34

2.1. Vật liệu nghiên cứu
34

2.1.1. Vật liệu
34

2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5

2.2. Nội dung nghiên cứu
35

2.3. Quy trình và kỹ thuật áp dụng
36

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
37

2.4.1. Đánh giá khả năng sinh trƣởng phát triển của các
giống ngô lai tham gia thí nghiệm
37


50

3.1.2. Tốc độ tăng trƣởng của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông năm 2009 tại Thái Nguyên
51

3.1.3. Tốc độ ra lá của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và
Thu Đông thí nghiệm năm 2009
54

3.1.4. Đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông năm 2009
57

3.1.4.1. Chiều cao cây (cm)
59

3.1.4.2. Chiều cao đóng bắp
60

3.1.4.3. Số lá trên cây
62

3.1.4.4. Chỉ số diện tích lá (LAI)
64

3.1.5. Khả năng chống chịu của các giống tham gia thí
nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2009
66


79

3.1.7.2. Năng suất của các giống ngô thí nghiệm
83

3.2. Kết quả trình diễn giống ngô có triển vọng
87

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
92

1. Kết luận
92

2. Đề nghị
93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CV %
:
Hệ số biến động
CIMMYT
:
Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế

:
Năng suất thực thu
OPV
:
Giống ngô thụ phấn tự do
TPTD
:
Thụ phấn tự do
ƢTL
:
Ƣu thế lai
WTO
:
Tổ chức thƣơng mại thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ

A. DANH MỤC BẢNG
Trang Bảng 1.1
Diện tích, năng suất, sản lƣợng ngô thế giới năm 1961 - 2009
15
Bảng 1.2
Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc trên thế giới năm 2009

Bảng 3.6
Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông năm 2009
69
Bảng 3.7
Tỷ lệ gãy thân, đổ rễ của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông năm 2009
73
Bảng 3.8
Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô
tham gia thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2009
74
Bảng 3.9
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
giống ngô thí nghiệm trong vụ Xuân 2009
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
Bảng 3.10
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
ngô tham gia thí nghiệm trong vụ Thu Đông 2009
78
Bảng 3.11
Năng suất thực thu của các giống ngô tham gia thí
nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2009
86
Bảng 3.12
Giống, địa điểm và quy mô trình diễn

Xuân và Thu Đông năm 2009
65
Biểu đồ 3.5
Năng suất lý thuyết của các giống ngô tham gia thí
nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2009
84
Biểu đồ 3.6
Năng suất thực thu của các giống tham gia thí nghiệm vụ
Xuân và Thu Đông năm 2009
87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây ngô (Zea mays L.) thuộc họ hòa thảo Poaceae hay Gramineae (A.
Sosa, R. de Ruiz, E.L. Rosa 1997) [25]. Ngô đƣợc trồng ở khắp nơi trên thế
giới từ 38
0
Nam – 58
0
Bắc và là một trong những cây lƣơng thực quan trọng
trong nền kinh tế toàn thế giới. Sản lƣợng ngô đƣợc sử dụng làm lƣơng thực
chiếm 17%, 66% đƣợc sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi, làm nguyên liệu
cho ngành công nghiệp chiếm 5% và cho lĩnh vực xuất khẩu chiếm trên 10%
(Ngô Hữu Tình, 2003)[14]. Ở Việt Nam, ngô là một cây lƣơng thực phổ biến
khắp cả nƣớc, nhiều nhất là ở miền núi. Ngô là nguồn thực phẩm có giá trị

đánh giá và chọn tạo giống đạt hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai có
triển vọng vụ Xuân và Thu Đông năm 2009 tại Thái Nguyên”
2. MỤC TIÊU
Xác định đƣợc một số giống ngô lai có tiềm năng năng suất cao,chống
chịu tốt giới thiệu cho sản xuất đại trà tại Thái Nguyên.
3.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
3.1.Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học lựa chọn giống phù
hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chọn đƣợc giống ngô phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái
Nguyên nói riêng và các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò rất quan trọng góp phần
nâng cao năng suất và sản lƣợng cây trồng. Khả năng thích ứng của giống với
các điều kiện sinh thái rất khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa
của giống, cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng nhƣ
tiềm năng năng suất của các giống mới trƣớc khi đƣa ra sản xuất đại trà, từ đó
tìm ra những giống thích hợp nhất đối với từng vùng sinh thái.
Ngày nay sản xuất ngô muốn phát triển theo hƣớng hàng hoá với sản
lƣợng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trƣờng, cần phải có các biện

nhƣ tiềm năng cho năng suất của các giống ngô mới.
1.2. GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ
Cây ngô là một trong những cây trồng có giá trị dinh dƣỡng và kinh tế
cao. Hiện nay, ngô là cây lƣơng thực quan trọng ở đồng bằng, trung du và
miền núi và là nguồn thức ăn chính cho chăn nuôi vì ngô có thành phần giá trị
dinh dƣỡng cao hơn gạo (Trần Hồng Uy, 1999)[20]. Trong hạt ngô có chứa 7-
12% protein; 1,8-4,45% lysin và 0,4-1,0% tryptophan tùy theo loại hạt (S.
Krishnaveni, 1983)[37]. Thân ngô ủ chứa 193-238g/kg cellulose, 8-29 g/kg
lignin, protein và các loại amin acid nhƣ lysin, arginin, leucin, prolin,
glutamic acid. Đƣờng trong hemicellulose nhiều nhất là xylose (0,77 g/g),
ngoài ra còn có arabinose (0,17 g/g), galactose (0,06 g/g) và mannose (0,01
g/g) (R.H. Philipps, A.B. McAllan, 1984)[35]. Bắp ngô còn chứa một số loại
khoáng chất và kim loại nhƣ: Na, K, Mg, Ca, Fe, P, S và Cl (G. Ajon,
1939[31].
Có thể nói, về phƣơng diện dinh dƣỡng, ngô là nguyên liệu lý tƣởng để
chế biến thức ăn cho gia súc, đặc biệt là thức ăn công nghiệp, 70% chất tinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
trong thức ăn tổng hợp là từ ngô. Ở các nƣớc phát triển, phần lớn sản lƣợng
ngô đƣợc dùng cho chăn nuôi, Mỹ 76%, Bồ Đào Nha 91%, ý 93%, Trung
Quốc 76% (Ngô Hữu Tình, 2003)[14].
Mặt khác, trong đông y, ngô là cây trồng cũng có tác dụng rất lớn. Mỗi
bộ phận trên cây ngô đều có tác dụng chữa các bệnh khác nhau. Râu ngô và
ruột cây ngô có vị ngọt, tính bình, có tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng, thông mật,
cầm máu. Cây ngô còn đƣợc sử dụng chữa bệnh huyết áp cao bằng cách uống
nƣớc luộc bắp hằng ngày, mỗi ngày 2 - 3 lần, uống liền hai, ba tháng, Chữa
đái đƣờng theo cách uống mỗi ngày 20 – 30g bột mầm bắp ngô khô trong
nƣớc sắc đọt khoai lang đỏ, hay hằng ngày ăn chè bắp sữa nấu với củ mài,

điều kiện khí hậu, điều kiện canh tác và tập quán sản xuất địa phƣơng; Phẩm
chất phù hợp với thị hiếu và cách thức chế biến của dân địa phƣơng; Chống
chịu tốt, dễ bảo quản giống ngô địa phƣơng đang đƣợc dùng làm nguồn vật
liệu để lai với nguồn nhập nội nhằm tạo ra các giống lai có năng suất cao hơn
mà vẫn giữ đƣợc đặc tính tốt (Trần Nhƣ Luyện và Luyện Hữu Chỉ, 1982)[6].
1.3.1.2. Giống ngô thụ phấn tự do cải tiến (Improved Variety)
Giống ngô TPTD cải tiến là tập hợp các kiểu hình tƣơng đối đồng đều,
đại diện cho phần ƣu tú nhất của một quần thể trong một chu kỳ cải tiến nào
đó, bao gồm các giống tổng hợp và giống hỗn hợp có đặc điểm chính nhƣ
hiệu ứng gen cộng đƣợc khai thác trong chọn tạo giống, có nền di truyền rộng
nên thích ứng rộng, có tiềm năng năng suất khá hơn các giống địa phƣơng, độ
đồng đều chấp nhận đƣợc, dễ sản xuất giống, giá giống rẻ, giống sử dụng
đƣợc 2 – 3 đời (Mai Xuân Triệu, 1998)[15].
* Giống ngô tổng hợp (Synthetic variety): Là giống lai nhiều dòng qua
con đƣờng đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng, thƣờng trên 6 dòng
nhƣ TH2A, TSB1, TSB2, VN1, MSB49, Q2, Nù n1 (Sparague, 1977)[36].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
Giống tổng hợp đƣợc sử dụng đầu tiên trong sản xuất do đề xuất của
Hayse và Garber năm 1919 (Ngô Hữu Tình và cộng sự, 1997)[12]. Hai tác giả
này cho rằng sản xuất hạt giống ngô cải tiến bằng cách tái hợp nhiều dòng tự
phối có ƣu điểm hơn so với lai đơn, lai kép vì nông dân có thể giữ đƣợc giống
từ 2-3 vụ. Muốn tạo giống tổng hợp cần tiến hành qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Chọn tạo các dòng thuần.
Bƣớc 2: Xác định khả năng kết hợp chung của các dòng thuần.
Bƣớc 3: Lai giữa các dòng tốt và có khả năng kết hợp chung cao để tạo
tổng hợp.
Bƣớc 4: Duy trì và cải thiện quần thể (tổng hợp) bằng các phƣơng pháp

chọn giống không thể kiểm soát đƣợc chặt chẽ khả năng kết hợp của các vật
liệu tạo giống (Mai Xuân Triệu, 1998)[15].
1.3.2. Giống ngô lai (Hybrid maize)
Ngô lai là kết quả của ứng dụng ƣu thế lai trong tạo giống hay nói cách
khác đây là kết quả của tác động gen trội (Ngô Hữu Tình và cộng sự,
1997)[12]. Ngô lai là một thành tựu khoa học nông nghiệp cực kỳ quan trọng
trong nền kinh tế thế giới, là cuộc “cách mạng xanh” của nửa thế kỷ XX.
Giống ngô lai sử dụng hiệu ứng trội và siêu trội trong quá trình chọn tạo
giống; giống có nền di truyền hẹp, thích ứng hẹp; năng suất và độ đồng đều
cao, hạt giống chỉ sử dụng đƣợc một đời F1, giá thành giống đắt.
1.3.2.1. Ưu thế lai
Ƣu thế lai là sự tăng cƣờng về sức sống, khả năng phát triển, khả năng
thích ứng, khả năng sinh sản của con lai thế hệ thứ nhất so với dạng bố mẹ.
Khi lai các dòng tự thụ phấn hoặc cận phối với nhau (đặc biệt là các
dòng đã đạt tới mức cận phối tối thiểu) con lai thế hệ thứ nhất luôn luôn đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
nhất, có sức sống và năng suất cao hơn hẳn bố mẹ. Từ thế hệ thứ hai trở đi,
tính ƣu việt đó giảm đi nhanh chóng, mất dần ở các thế hệ tiếp theo.
a. Phân loại ưu thế lai
* Trong chọn giống ngƣời ta phân biệt ba loại ƣu thế lai:
+ Ƣu thế lai sinh sản: Ở cây lai, các cơ quan sinh sản phát triển tốt hơn,
độ hữu dục cao hơn dẫn đến năng suất hạt và quả tốt hơn bố mẹ.
+ Ƣu thế lai sinh dƣỡng: Biểu hiện ở cây lai sự phát triển của các bộ
phận sinh dƣỡng mạnh hơn bố mẹ.
+ Ƣu thế lai thích ứng: Biểu hiện ở cây lai sức sống cao hơn, khả năng
chống chịu cao hơn bố mẹ trong các điều kiện ngoại cảnh bất lợi.
* Căn cứ về tính trạng, ƣu thế lai đƣợc phân loại nhƣ sau:

hơn hẳn của con lai so với giá trị trung bình của bố mẹ. Ƣu thế lai trung bình
đƣợc tính bằng công thức sau:
100
2
2
(%)
21
21
1
x
PP
PP
F
H
m





Trong đó: Hm: Ƣu thế lai trung bình
F1: Giá trị trung bình của tính trạng ở cây lai F1
- Ƣu thế lai thực (heterobetiosis): Là sự hơn hẳn của con lai so với bố
hoặc mẹ tốt nhất một tính trạng nào đó.
100(%)
1
x
P
PF
H

Trong đó:
Hs: Ƣu thế lai chuẩn
F1: Chỉ giá trị tính trạng cần quan tâm của con lai F1
P1, P2: Chỉ giá trị tính trạng tƣơng ứng của bố mẹ đem lại
P
B
: Chỉ giá trị tƣơng ứng của bố hoặc mẹ tốt nhất
S: Chỉ giá trị tính trạng của giống chuẩn tốt nhất của vùng
* Ƣu thế lai có thể có giá trị dƣơng (F1 tốt hơn bố hoặc mẹ hoặc giống
chuẩn).
* Ƣu thế lai có thể có giá trị âm (F1 thấp hơn bố hoặc mẹ hoặc giống
chuẩn về chiều cao cây, thời gian sinh trƣởng ).
Đối với cây giao phấn, ƣu thế lai đƣợc tạo ra từ các tổ hợp lai của các
dòng thuần cho nên khi đánh giá ƣu thế lai của chúng chỉ cần dựa vào công
thức tính của ƣu thế lai chuẩn (Nguyễn Đức Lƣơng và cộng sự, 1999)[7].
c. Cơ sở di truyền của ưu thế lai
Để sử dụng tối đa hiệu ứng ƣu thế lai, cần hiểu rõ về cơ sở di truyền của
ƣu thế lai. Tuy nhiên, qua nhiều năm nghiên cứu và ứng dụng vẫn chƣa có
một cơ sở lý thuyết thống nhất và trọn vẹn về ƣu thế lai. Hiện tại vẫn tồn tại
nhiều giả thuyết, mỗi giả thuyết chỉ giới hạn bởi những kết quả thực nghiệm
nhất định. Ƣu thế lai có thể là kết quả của trội hoàn toàn và không hoàn toàn
(siêu trội), tƣơng tác giữa các gen (ức chế), tƣơng tác giữa tế bào chất của mẹ
và nhân của bố hoặc có thể tổ hợp tất cả các yếu tố trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
Về bản chất, ƣu thế lai là một biểu hiện phức tạp không thể giải thích
đƣợc khi dựa vào một nguyên nhân đơn lẻ nào. Hai giả thuyết quan trọng có ý
nghĩa ứng dụng thực tế nhất là giả thuyết tính trội và siêu trội. Để tạo ra giống

nhƣ tích lũy các gen ở trạng thái dị hợp tử làm tăng tính trội, ảnh hƣởng đến
sức sống vƣợt xa bất cứ tác dụng của một loại alen đồng hợp tử nào.
1.3.2.2. Các loại giống ngô lai
Ngô lai đƣợc chia thành hai nhóm: Giống lai không quy ƣớc
(Nonconventional hybrid) và giống lai quy ƣớc (Conventional hybrid) (Viện
nghiên cứu ngô, 1996)[24].
* Giống ngô lai không quy ước (Nonconventional hybrid).
Giống ngô lai không quy ƣớc là giống ngô đƣợc tạo ra khi có ít nhất bố
hoặc mẹ không phải là dòng thuần.
Các giống lai không quy ƣớc có thể là:
+ Giống x Giống: Giống lai giữa các giống thƣờng cho năng suất cao
15 – 18% so với giống thụ phấn tự do có cùng thời gian sinh trƣởng
+ Dòng x Giống (lai đỉnh): Cho năng suất cao hơn 25 – 30% so với
giống thụ phấn tự do có cùng thời gian sinh trƣởng.
+ Lai đơn x giống (lai đỉnh kép): Cho năng suất cao hơn 20 – 30% so
với giống thụ phấn tự do có cùng thời gian sinh trƣởng,
+ Gia đình x gia đình
Trong đó lai đỉnh (dòng x giống) và lai đỉnh kép (lai đơn x giống) đƣợc
ứng dụng rộng rãi nhất.
Hiện nay ở các nƣớc đang phát triển, sử dụng chủ yếu là lai đỉnh kép và
lai đỉnh kép cải tiến. Trong tƣơng lai khi các nƣớc này có đủ điều kiện về kinh
tế và kỹ thuật thì vai trò của các giống ngô lai không qui ƣớc sẽ thu hẹp và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
thay thế dần bằng các giống lai qui ƣớc (Ngô Hữu Tình và cộng sự,
1997)[12].
Ngô lai không quy ƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi ở Việt Nam vào giai
đoạn 1993 – 1997 vì chƣơng trình ngô lai Việt Nam lúc đó mới bắt đầu. Đó là

sản lƣợng, song hơn 50 năm gần đây, ngô vƣợt lên đứng đầu về diện tích,
năng suất và sản lƣợng, là cây trồng có tốc độ tăng trƣởng về năng suất cao
nhất trong các cây lƣơng thực chủ yếu.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô thế giới năm 1961 - 2009
Chỉ tiêu
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
1961
105,48
19,4
205.00
2004
147,47
49,48
729,21
2005
147,44
48,42
713,91
2006
148,61
47,53
706,31
2007
158,61

sản lƣợng ngô vẫn đứng đầu trong những cây lƣơng thực chủ yếu trên thế
giới.
Diện tích ngô của thế giới năm 2009 giảm 1,49 triệu ha so với năm
2008, xong năng suất và sản lƣợng ngô vẫn tăng, điều đó cho thấy ƣu thế của
các giống ngô lai mới có năng suất cao ngày càng phát huy đƣợc thế mạnh.
Có thể nói thành tựu trong nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất giống ngô lai đã
đƣa năng suất ngô đứng ở vị trí hàng đầu trong các cây lƣơng thực chính.
Kết quả trên có đƣợc trƣớc hết là nhờ ứng dụng ƣu thế lai trong chọn
tạo giống đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác.
Trong công tác cải tạo giống cây trồng dựa trên cơ sở ƣu thế lai, cây ngô lai
đƣợc ghi nhận là một thành công kỳ diệu của nhân loại. Nhờ sử dụng giống
ngô lai và kỹ thuật trồng trọt tiên tiến mà năng suất ngô trên thế giới đã tăng
1,83 lần trong vòng 30 năm (1960-1990).
Hiện nay, tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc trên thế giới cũng đã
có nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua bảng 1.2


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status