Nghiên cứu khả năng sinh trưởng,phát triển của một số giống và mật độ gieo trồng cho lạc vụ xuân trên đất bạc màu huyện nho quan ninh bình - Pdf 78

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

------------ 



 ---------- MAI ðỨC NGHĨA
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ GIỐNG VÀ MẬT ðỘ GIEO TRỒNG CHO LẠC VỤ XUÂN
TRÊN ðẤT BẠC MÀU HUYỆN NHO QUAN - TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. ðOÀN THỊ THANH NHÀN

hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện ñào tạo Sau ñại
học, Khoa Nông học, Bộ môn Cây công nghiệp cùng tất cả các thầy cô giáo
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập
cũng như hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh ñạo UBND xã Sơn Lai, huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình và các hộ nông dân trong huyện ñã tạo mọi ñiều
kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia ñình, bạn bè
ñã giúp ñỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần ñể bản thân hoàn thành chương
trình học tập cũng như ñề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2010

Tác giả luận văn
Mai ðức Nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
ivMỤC LỤC

Lời cam ñoan ii

Lời cảm ơn iii


2.1

Nguồn gốc lịch sử và tình hình sản xuất lạc 6

2.3

Yêu cầu của cây lạc ñối với ñiều kiện ngoại cảnh 11

2.4

Các kết quả nghiên cứu về cây lạc trên thế giới và trong nước 18

3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27

3.1

Vật liệu nghiên cứu 27

3.2

ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 27

3.3

Nội dung nghiên cứu 28

3.4

Phương pháp nghiên cứu 28

4.2.1

Khả năng mọc mầm và thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng,
phát triển của các giống lạc ở vụ xuân 2010 43

4.2.2

ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc qua
các thời kỳ sinh trưởng, phát triển 46

4.2.3

Khả năng phân cành của các giống lạc ở thời ñiểm thu hoạch 48

4.2.4

Chỉ số diện tích lá của các giống lạc qua các thời kỳ sinh trưởng,
phát triển 49

4.2.4

Khả năng hình thành nốt sần và tích luỹ chất khô của các giống
lạc qua các thời kỳ sinh trưởng, phát triển trong ñiều kiện vụ
xuân 2010 51

4.2.5

Mức ñộ nhiễm một số loại bệnh hại chính của các giống lạc 55

4.2.6

4.3.4

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chỉ số diện tích lá của giống lạc
L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 67

4.3.5

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng hình thành nốt sần 69

4.3.6

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng tích lũy chất khô của
giống lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010. 71

4.3.7

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính 73

4.3.8

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 75

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 80

5.1

Kết luận 80

5.2

trong ñiều kiện vụ xuân 2010 50
4.9 Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống lạc tham gia
thí nghiệm trong ñiều kiện vụ xuân 2010 52
4.10 Khả năng tích lũy chất khô của các giống lạc tham gia thí
nghiệm trong ñiều kiện vụ xuân 2010 54
4.11 Mức ñộ nhiễm một số loại bệnh chính của các giống lạc 56
4.12 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc vụ
xuân 2010 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
viii4.13 Khả năng mọc mầm và thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng,
phát triển của giống lạc L14 62
4.14 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng khác nhau ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao thân chính của giống lạc L14 65
4.15 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng phân cành của giống
lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010. 66
4.16 Ảnh hưởng mật ñộ trồng ñến chỉ số diện tích lá của giống L14 68
4.17 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng hình thành nốt sần
hữu hiệu của giống lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 70
4.18 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng tích lũy chất khô của
giống lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 72
4.19a Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu hại chính
của giống L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 74
4.19b Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến mức ñộ nhiễm bệnh hại chính
của giống L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 75
4.20 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống lạc L14 trong ñiều kiện vụ xuân 2010 76


giống lạc có năng suất cao ñược ñưa vào sản xuất, các giống thấp cây, thế
gọn ñược trồng làm tăng mật ñộ trên diện tích, nhiều biện pháp kỹ thuật
ñược áp dụng như: bón phân, che tủ nilon, tưới nước, ñảm bảo mật ñộ
trồng, phòng trừ sâu bệnh kịp thời...
Huyện Nho Quan là huyện miền núi của tỉnh Ninh Bình, sản xuất
nông nghiệp hiện nay ngày càng phát triển. Việc chuyển ñổi cơ chế quản
lý, sản xuất nông nghiệp ñã ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn, vấn ñề lương
thực về cơ bản ñã ñược giải quyết, từ ñó người nông dân có nhiều ñiều kiện
chủ ñộng chuyển sang những cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế cao mà
trong ñó cây lạc là một trong những cây trồng mũi nhọn trong việc bố trí
sản xuất và khai thác lợi thế của vùng khí hậu nhiệt ñới. Tại những chân
ñất bạc màu không chủ ñộng nguồn nước tưới thì việc ñịnh hướng chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng sang trồng các cây có khả năng thích ứng với ñiều
kiện hạn, ñã góp phần nâng cao thu nhập cho người dân và dần hình thành
các chuyên vùng sản xuất hàng hoá rất có giá trị. Trong ñó, cây lạc hiện
ñang là cây trồng ñược chú trọng phát triển trên các chân ñất ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
2Diện tích trồng lạc của toàn huyện là 2.600 ha (diện tích trồng lạc
chủ yếu trong ñiều kiện vụ xuân). Tuy nhiên năng suất lạc bình quân còn
thấp hơn so với năng suất bình quân ở một số tỉnh lân cận như Nam ðịnh,
Hà Tây cũ.
Yếu tố hạn chế chủ yếu ñối với sản xuất lạc của huyện Nho Quan
ñược nhận ñịnh là:
- Việc xây dựng cơ cấu giống ñể phù hợp cho từng vùng sản xuất lạc
của tỉnh chưa ñược nghiên cứu. Cho nên thiếu các giống chịu hạn có khả
năng sinh trưởng khỏe và các vùng trồng lạc ñều phụ thuộc nước trời nên
năng suất chưa cao.

- Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, tinh hình sản xuất lạc tại ñịa
phương.
- Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và mức ñộ
nhiễm sâu bệnh của một số giống lạc trên ñất bạc màu của huyện Nho
Quan trong ñiều kiện vụ xuân năm 2010.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng khác nhau ñến khả năng
sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lạc L14 tại huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình..
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn về ñiều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình làm cơ sở khoa học ñể xây
dựng các giải pháp kỹ thuật phù hợp cho sản xuất lạc của vùng.
Xác ñịnh có cơ sở khoa học, ñề xuất những giống lạc cho năng suất
cao phù hợp với ñiều kiện sinh thái của ñịa phương.
Xác ñịnh có cơ sở khoa học về mật ñộ gieo trồng lạc thích hợp trong
ñiều kiện vụ xuân ñối với giống lạc L14, góp phần hoàn thiện quy trình
gieo trồng lạc trong ñiều kiện khí hậu và ñất ñai của huyện Nho Quan –
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
4Ninh Bình.
Kết quả nghiên cứu của ñề tài ñóng góp và bổ sung vào tài liệu phục
vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, và chỉ ñạo sản xuất tại ñịa phương.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung một số giống lạc có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp
với ñiều kiện sinh thái tại ñịa phương vào cơ cấu giống của huyện nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Góp phần hoàn thiện qui trình trồng lạc với mật ñộ thích hợp trong

dầu ñể làm dầu ăn thì gần ñây, nhờ công nghiệp thực phẩm phát triển, con
người ñã chế biến nhiều mặt hàng thực phẩm có giá trị từ lạc như lạc rút dầu,
bơ lạc, pho mát lạc, sữa lạc. Ngoài ra, khô dầu lạc, thân lá xanh còn là nguồn
thức ăn giàu protein ñược dùng làm thức ăn cho gia súc. Với giá trị chiếm tới
25 - 30% trong khẩu phần thức ăn gia súc, khô dầu lạc ñã ñóng vai trò quan
trọng ñối với sự phát triển của ngành chăn nuôi. Thân lá xanh của lạc với
năng suất 5 - 15 tấn/ha chất xanh (sau thu hoạch quả) có thể dùng trong chăn
nuôi ñại gia súc. Mặt khác, người ta có thể lấy vỏ quả lạc rồi ñem nghiền
thành cám ñề dùng cho chăn nuôi. Cám vỏ quả lạc có thành phần dinh dưỡng
tương ñương cám gạo dùng ñể nuôi lợn, gà, vịt công nghiệp ñều rất tốt.
Như vậy, từ lạc người ta có thể sử dụng khô dầu, thân lá xanh và cả
cám vỏ quả lạc ñể làm thức ăn gia súc, góp phần quan trọng trong việc phát
triển chăn nuôi [3].
Ngoài giá trị kinh tế của lạc ñối với công nghiệp ép dầu, công nghiệp
thực phẩm và chăn nuôi, lạc còn có ý nghĩa to lớn ñối với việc cải tạo ñất do
khả năng cố ñịnh ñạm của nó. Lạc là cây có khả năng cố ñịnh ñạm sinh học
rất tốt, trong ñiều kiện thuận lợi có thể cố ñịnh ñược lượng ñạm tương ñối lớn
từ 200 - 260 kg N/ha (Williams, 1979) [46]. Chính vì vậy, lạc là ñối tượng
cây trồng ñược sử dụng nhiều trong các công thức luân canh của hệ thống
trồng trọt. Thân lá, rễ lạc ñược chôn vùi sau thu hoạch là biện pháp làm giàu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
6ñạm cho ñất có hiệu quả .
Theo kết quả nghiên cứu cơ cấu cây trồng tại Trung Quốc, ñặc biệt là
việc thử nghiệm công thức luân canh các cây trồng cạn với lúa ñã rút ra ñược
những kết luận có ý nghĩa khoa học và thực tiễn là: ñưa các cây họ ñậu vào
luân canh với lúa, giúp cải thiện tính chất lý, hoá của ñất một cách rõ rệt, làm
thay ñổi pH của ñất, tăng hàm lượng chất hữu cơ, cải tạo thành phần cơ giới,

một số thực phẩm khác, niên ñại của các ngôi mộ cổ này có từ năm 1500 -
1200 trước Công nguyên.
Theo Engen thì lạc ñược trồng cách ñây khoảng 3800 năm, thuộc thời
kỳ tiền ñồ gốm ở Las Haidas, Theo các nhà sử học, người Inca - thổ dân Nam
Mỹ- ñã trồng lạc như một loại cây thực phẩm ở dọc vùng duyên hải Pêru với
tên “ynchis”, Còn Garcilaso de la vega (1609), người Tây Ban Nha thì gọi
những cây lạc trồng ở Pêru là “mani”.
Những bằng chứng cổ nhất này ñã khẳng ñịnh Nam Mỹ là cái “nôi” của
cây lạc và lạc ñược phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt ñới, cận nhiệt ñới trước và
cùng với thời gian khám phá ra châu Mỹ.[3]
Do ñó, từ vùng nguyên sản ở Nam Mỹ, bằng nhiều con ñường, lạc ñã
ñược ñưa ñi khắp nơi trên thế giới và nó nhanh chóng thích ứng với các vùng
nhiệt ñới, á nhiệt ñới và các vùng có khí hậu ẩm như ở Việt Nam.
2.1.2 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Hiện nay, lạc ñược trồng ở hơn 100 nước và là cây trồng ñứng thứ 2
sau cây ñậu tương về diện tích trồng cũng như sản lượng trên thế giới.
Theo số liệu thống kê tháng 5 năm 2008, diện tích trồng lạc của thế giới
ñã ñạt 21,62 triệu ha, năng suất bình quân ñạt 1,54 tấn/ha và sản lượng ñạt
33,23 triệu tấn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
8Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước
trên thế giới
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
diện tích rộng lớn trồng lạc của Trung Quốc. Ngoài ra nhờ có mạng lưới
khuyến nông hoạt ñộng mạnh mẽ mà nhiều giống lạc mới và biện pháp kỹ
thuật nhằm ñạt năng suất cao ñã ñược nông dân Trung Quốc chấp nhận và áp
dụng rộng rãi. Các biện pháp kỹ thuật canh tác ñó là: sử dụng giống mới, bón
phân cân ñối phù hợp cho từng loại ñất, ñảm bảo mật ñộ trồng thích hợp, ñặc
biệt là kỹ thuật che phủ nilon ñược coi là “Cuộc cách mạng trắng trong sản
xuất lạc” ñã góp phần làm tăng năng suất, sản lượng lạc của Trung Quốc.
2.1.3 Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Ở nước ta, cây lạc ñược trồng rộng rãi khắp các vùng, trên nhiều loại
ñất và ñịa hình khác nhau.
- Về diện tích: Diện tích trồng lạc của nước ta có sự biến ñộng giữa các
năm. Nếu như diện tích trồng lạc năm 2000 là 244,9 nghìn ha thì ñến năm
2005 ñã tăng lên 269,6 nghìn ha. Sau ñó diện tích trồng lạc lại có xu hướng
giảm, năm 2008 diện tích giảm xuống còn 256 nghìn ha.
Bảng 2.2. Diện tích năng suất, sản lượng lạc ở Việt Nam
Năm
Di
ện tích
(1000ha)
Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (1000tấn)
2000 244,9 14,51 355,3
2001 244,6 14,84 363,1
2002 246,7 16,23 400,4
2003 243,8 16,66 406,2
2004 263,7 17,79 469,0
2005 269,6 18,15 489,3
2006 246,7 18,75 462,5
2007 254,5 20,04 510,0

phía Nam. Tuy nhiên, bước ñầu ñã có một số tỉnh ñạt năng suất lạc bình quân
cao như: Nam ðịnh 37,7 tạ/ha nhờ áp dụng giống mới và kỹ thuật che phủ
nilon; Hưng Yên 27,7 tạ/ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
112.3 Yêu cầu của cây lạc ñối với ñiều kiện ngoại cảnh
Các yếu tố khí hậu là nhân tố quyết ñịnh sự phân bố lạc trên thế giới,
Trong các yếu tố khí hậu thì nhiệt ñộ và chế ñộ nước ảnh hưởng lớn ñến sinh
trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất của lạc.
2.3.1 Nhiệt ñộ
Lạc là cây trồng có nguồn gốc nhiệt ñới. Tuy nhiên, tuỳ theo nguồn gốc
của từng giống mà yêu cầu của chúng với ñiều kiện nhiệt ñộ cũng khác nhau.
Tổng tích ôn hữu hiệu ñối với các giống lạc loại hình Valencia là 3200 - 3500
0
C
và các giống loại hình Spanish có thời gian sinh trưởng ngắn hơn, trị số này chỉ
ñạt 2800 - 3200
0
C.
Nhiệt ñộ tối thấp sinh vật học của lạc cho các giai ñoạn sinh trưởng và
phát triển là 12 - 13
0
C, cho sự hình thành của các cơ quan sinh thực là 17-
20
0
C, (Degeus I. G, 1998) [14].
Nhiệt ñộ trung bình thích hợp cho suốt thời kỳ sống của cây lạc khoảng 25 -
30

Trong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, tích ôn tổng số yêu cầu 700 -
1000
o
C. Nhiệt ñộ trung bình tối thích trong thời kỳ này là 25
o
C. Nhiệt ñộ
không khí quá cao (30 - 35
o
C) rút ngắn thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng làm
giảm chất khô tích luỹ và giảm số hoa trên cây, do ñó làm giảm số quả và
trọng lượng hạt của lạc [3].
Nhiệt ñộ ảnh hưởng lớn tới cường ñộ ra hoa và nó cũng là yếu tố chính
quyết ñịnh ñộ dài của thời gian hình thành và nở những hoa ñầu tiên. Sinh
trưởng sinh thực của lạc mạnh nhất trong khoảng nhiệt ñộ 24 - 27
0
C. Nhiệt ñộ
ở mức 33
0
C trong thời gian dài làm ảnh hưởng ñến sức sống của hạt phấn (De
Beer, 1963) [30].
Thời kỳ ra hoa, kết quả là thời kỳ yêu cầu nhiệt ñộ cao nhất, ñòi hỏi
tích ôn bằng 2/3 tổng tích ôn của cả ñời sống cây lạc. Nhiệt ñộ tối thấp sinh
học cho sự hình thành các cơ quan sinh thực của lạc là 15 - 20
o
C [3].
Tốc ñộ hình thành tia quả tăng từ 19
0
C ñến 23
0
C, nhiệt ñộ tối ưu cho

Tuy nhiên, cường ñộ ánh sáng thấp trong giai ñoạn sinh trưởng làm
tăng nhanh chiều cao cây nhưng giảm khối lượng lá và số hoa (Hang và MC
Cloud, 1976) [34]. Sự ra hoa rất nhạy cảm khi cường ñộ ánh sáng giảm và nếu
cường ñộ ánh sáng giảm trước thời kỳ ra hoa sẽ gây nên rụng hoa. Nếu cường
ñộ ánh sáng thấp ở thời kỳ ra tia, hình thành quả thì làm cho số lượng tia, quả
giảm ñi một cách có ý nghĩa, ñồng thời khối lượng quả cũng bị giảm theo
(Hudgens và Mc Cloud, 1974) [35].
Quá trình nở hoa thuận lợi khi số giờ nắng ñạt khoảng 200 giờ/tháng.
Trong thời kỳ nở hoa, trong những ngày nắng, hoa nở sớm (6 - 8 giờ sáng), nở
tập trung và quá trình thụ phấn, thụ tinh cũng thuận lợi hơn so với những ngày
không có nắng [3].
2.3.3 Yêu cầu về nước
Nước là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn nhất ñến năng suất lạc.
Tuy rằng, lạc ñược coi là cây trồng chịu hạn, song thực ra lạc chỉ chịu hạn ở
một giai ñoạn nhất ñịnh.
Nói chung, trong suốt thời gian sinh trưởng, lạc yêu cầu ñộ ẩm ñất
khoảng 70 - 80% ñộ ẩm giới hạn ñồng ruộng. Yêu cầu này có cao hơn ở thời
kỳ ra hoa, kết quả (80 - 85%) và giảm ở thời kỳ chín của hạt.
Tổng nhu cầu về nước trong suốt thời gian sinh trưởng của lạc từ
mọc ñến thu hoạch là 450 - 700mm. Nhu cầu này thay ñổi tuỳ thuộc giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
14và thời kỳ sinh trưởng khác nhau. Hệ số sử dụng nước của lạc trung bình
khoảng 400 - 520 [3].
Theo John (1949) [36], lượng mưa lý tưởng ñể trồng lạc ñạt kết quả tốt
trong khoảng 80 - 120 mm trước khi gieo ñể dễ dàng làm ñất, khoảng 100 -
120 mm khi gieo vì ñây là lượng mưa cần thiết ñể cho lạc mọc tốt và ñảm bảo
mật ñộ, khoảng 200 mm từ khi bắt ñầu ra hoa ñến khi tia quả ñâm xuống ñất,

pháp kỹ thuật làm tăng nhiệt, ẩm ñộ, ánh sáng ngay từ thời gian ñầu khi gieo,
có ý nghĩa rất quan trọng ñể lạc có tỷ lệ mọc mầm cao ñảm bảo số cây trên ñơn
vị diện tích, cây sinh trưởng khoẻ ngay từ giai ñoạn cây con, thông qua ñó ảnh
hưởng thuận lợi cho các giai ñoạn tiếp theo và năng suất của lạc.
2.3.4 Yêu cầu ñất ñai và dinh dưỡng của cây lạc
2.3.4.1 Yêu cầu ñất ñai
Do ñặc tính sinh lý của cây lạc, cây lạc yêu cầu chặt chẽ về ñiều kiện lý
tính của ñất. York và Codwell (1951) mô tả ñất lý tưởng cho lạc là ñất phải
thoát nước nhanh, có màu sáng, dễ vỡ, phù sa pha cát có ñầy ñủ canxi và 1
lượng chất hữu cơ vừa phải. Ở ñất dễ vỡ, phù sa pha cát tạo ñiều kiện tốt cho
lạc mọc mầm, ñâm tia, thu hoạch dễ dàng, ít bị sót lại quả trong ñất và ñất
không bám chặt lấy quả lạc [19].
Theo tài liệu dẫn của Lê Song Dự và Nguyễn Thế Côn (1979) [11]
cũng cho rằng, ñất trồng lạc thích hợp thường là ñất nhẹ và màu sáng, tơi
xốp và thoát nước. ðất thoát nước, tơi xốp tạo ñiều kiện tối thích cho cây
lạc mọc mầm, sinh trưởng và kết quả.
Theo tài liệu dẫn của ðoàn Thị Thanh Nhàn, do ñặc ñiểm sinh lý của
lạc, ñất trồng lạc phải ñảm bảo luôn tơi, xốp ñể thoả mãn các yêu cầu cơ bản
của cây lạc như: Rễ phát triển mạnh cả về chiều sâu và chiều ngang, ñủ oxy
cho vi sinh vật nốt sần phát triển và hoạt ñộng cố ñịnh N, tia quả ñâm xuống
ñất dễ dàng, dễ thu hoạch. Bởi vậy, tiêu chuẩn ñầu tiên chọn ñất trồng lạc là
thành phần cơ giới ñất. ðất thích hợp trồng lạc phải là ñất nhẹ, có thành phần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
16cát thô, cát mịn nhiều hơn ñất sét, nói chung các loại ñất pha cát, ñất thịt nhẹ,
có kết cấu viên là thích hợp với trồng lạc [3].
Lạc yêu cầu ñất hơi chua ñến gần trung tính, pH từ 5,5 - 7,0 là thích
hợp song khả năng thích ứng của lạc cũng rất cao. Lạc có thể chịu ñược pH từ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status