Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống và phương thức gieo thích hợp cho đậu tương đông tại huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh - Pdf 23

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi








NGUYÔN THÞ HUYÒN TRANG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG VÀ PHƯƠNG THỨC GIEO
THÍCH HỢP CHO ðẬU TƯƠNG ðÔNG TẠI
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH Chuyªn ngµnh : khoa häc c©y trång

Nông học và ñặc biệt là các thầy, cô giáo, các cán bộ nhân viên Bộ môn Cây công
nghiệp và Cây thuốc - Trường ðH Nông Nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, bạn bè ñã nhiệt tình giúp ñỡ, cộng
tác và khích lệ tôi thực hiện ñề tài tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan……………………………………………… …………… i
Lời cảm ơn……………………………………………… …………… ii
Mục lục…………………………………………………… ……… iii
Danh mục bảng……….……………………………………………………vi
Danh mục viết tắt…………………………………………… …………viii
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU ðẬU
TƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI 3
2.1.1. Thực trạng sản xuất ñậu tương trên thế giới 3

số giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ ñông tại huyện Thuận
Thành, Bắc Ninh 34
4.1.1. Thời gian và tỉ lệ mọc mầm của các giống 34
4.1.2. Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương 35
4.1.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương 37
4.1.4. Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương 38
4.1.5. ðộng thái tích lũy chất khô của các giống ñậu tương 40
4.1.6. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 41
4.1.7. Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống ñậu tương 42
4.1.8. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương 44
4.1.9. Khả năng chống chịu của các giống ñậu tương 46
4.1.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 48
4.1.11. Năng suất của các giống ñậu tương 50
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức gieo ñến sinh
trưởng phát triển và năng suất của 2 giống ñậu tương D140 và
ðVN6 trong ñiều kiện vụ ñông tại huyện Thuận Thành 52
4.2.1 Ảnh hưởng của phương thức gieo trồng ñến thời gian và tỷ lệ
mọc mầm của 2 giống ñậu tương 52
4.2.2. Ảnh hưởng của phương thức gieo trồng ñến thời gian sinh
trưởng của 2 giống ñậu tương 53
4.2.3. Ảnh hưởng của phương thức gieo trồng ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao thân chính của 2 giống ñậu tương 54
4.2.4. Ảnh hưởng của phương thức gieo trồng ñến thời gian ra hoa và
tổng số hoa của các giống ñậu tương 56
4.2.5. Ảnh hưởng của phương thức gieo trồng ñến chỉ số diện tích lá
của các giống ñậu tương 57

Bảng 4.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống
ñậu tương thí nghiệm (cm) 38
Bảng 4.4. Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương (m
2
lá/m
2
ñất) 39
Bảng 4.5. ðộng thái tích lũy chất khô của các giống ñậu tương (g/cây) 40
Bảng 4.6. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 41
Bảng 4.7. Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống ñậu tương 43
Bảng 4.8. Các chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương 44
Bảng 4.9. Khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương 46
Bảng 4.10. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các giống ñậu tương 47
Bảng 4.11. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 49
Bảng 4.12. Năng suất của các giống ñậu tương 52
Bảng 4.13. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của 2 giống D140 và ðVN6 ở
3 phương thức gieo 53
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của phương thức gieo trồng ñến thời gian sinh
trưởng của 2 giống D140 và ðVN6 54
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phương thức gieo ñến chiều cao thân chính
của 2 giống D140 và ðVN6 (cm) 55
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

Bảng 4.16. Ảnh hưởng của phương thức gieo trồng ñến thời gian ra
hoa và tổng số hoa của 2 giống D140 và ðVN6 56
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của phương thức gieo trồng ñến chỉ số diện tích
lá của 2 giống D140 và ðVN6 (m
2
lá/m

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
ðược coi là “Cây ñỗ thần” hay “Vàng mọc trên ñất”, cây ñậu tương
(Glycine Max (L) Merrill) là cây họ ñậu có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh
tế cao. ðậu tương là cây trồng ñược con người quan tâm nhất trong hơn 2000
loài ñậu ñỗ khác nhau, và trong 15% loài ñậu ñỗ ñược con người quan tâm
nghiên cứu, sử dụng ñể khai thác nguồn protein cao và hàm lượng dầu phong
phú, ñậu tương là cây ñược con người chú trọng phát triển nhất, sau ñó mới là
lạc và các cây ñậu ñỗ khác.
Trong nền nông nghiệp thế giới, ñậu tương ñứng thứ 5 sau lúa mỳ, lúa
nước, ngô, cao lương, song lượng ñạm lại ñứng ñầu. Về hàm lượng ptotein,
ñậu tương chiếm vị trí hàng ñầu so với những cây cho hạt khác (28,5 – 56%)
và hàm lượng dầu cũng khá cao (13,3 – 27%). Trong hạt ñậu tương còn có
khá nhiều vitamin, ñặc biệt các loại vitamin B1 và B2, ngoài ra còn có các
vitamin PP, A, E, D, C… và các loại muối khoáng (Hà ðức Hồ, 2005) (12).
ðậu tương còn có khả năng cải tạo ñất. Chúng có khả năng tạo ra nguồn
ñạm liên kết mà không làm rối loạn cân bằng sinh thái nhờ sự cộng sinh của
vi khuẩn nốt sần với rễ ñậu tương. ðậu tương có khả năng cố ñịnh 60 – 80 kg
N/ha/năm, tương ñương với 300 – 400 kg ñạm sunfat (Phạm Văn Thiều,
2009) (23), ñiều này rất có ý nghĩa trong giai ñoạn hiện nay, giai ñoạn khủng
hoảng năng lượng, giá ñạm cao.
Về nhu cầu khô ñậu tương cho thị trường chế biến thức ăn chăn nuôi,
theo thống kê của hiệp hội, năm 2010, Việt Nam nhập khẩu 2,74 triệu tấn khô
ñậu tương, tương ñương 3,7 triệu tấn ñậu tương, giá trị kinh tế khoảng gần 1,7
triệu ñô la Mỹ. Trong khi ñậu tương trồng trong nước chỉ ñủ cung cấp cho
làm ñậu phụ và sữa ñậu nành thì nhu cầu của thị trường là khổng lồ nên ñầu ra

- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ góp phần tăng năng suất ñậu tương tại
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Bổ sung hoàn thiện quy trình thâm canh ñậu tương và thúc ñẩy mở
rộng sản xuất ñậu tương tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU ðẬU TƯƠNG
TRÊN THẾ GIỚI
2.1.1. Thực trạng sản xuất ñậu tương trên thế giới
Có xuất xứ từ ðông Bắc Trung Quốc khoảng 5000 năm trước, ngày
nay ñậu tương ñược trồng phổ biến ở hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới,
ñặc biệt là các quốc gia ở Châu Mỹ (chiếm tới 73,0% diện tích ñậu tương thế
giới) (Lê ðộ Hoàng & cs, 1977) (10). Số liệu thống kê về tình hình sản suất
ñậu tương của thế giới trong những năm gần ñây ñược trình bày ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1990 57,16 18,97 108,46
2000 74,36 21,69 161,29
2001 76,80 23,21 178,24

ñậu tương thế giới vào năm 1960, ñến năm 1969 con số này là 75%. Trong khi
ñó, sản lượng ñậu tương của Trung Quốc trên thế giới lại giảm từ 32% xuống
16% trong cùng thời kỳ (Ngô Thế Dân & cs,1999) [6]. Hiện nay sản xuất ñậu
tương của Trung Quốc chỉ ñứng ở vị trí thứ 4 trên thế giới. ðến những năm
1970, khi sản xuất ñậu tương phát triển ở Braxin, nước này ñã trở thành quốc gia
sản xuất ñậu tương lớn thứ hai thế giới. Cũng trong giai ñoạn này, Achentina
xuất hiện với tư cách là nước sản xuất ñậu tương lớn thứ ba trên thế giới
(Tsukuba, 1983) [34].
Hiện nay, sản xuất ñậu tương ñược phát triển trên toàn thế giới
nhưng chủ yếu vẫn tập trung ở năm nước Mỹ, Braxin, Achentina, Trung
Quốc và Ấn ðộ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương thương phẩm và hạt giống ñậu
tương của một số nước trên thế giới
Năm

Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011 2012*

Mỹ 30,22

30,91

31,00

29,80

30,8


27,91

26,60

Brazil 28,16

26,37

29,48

31,21

29,60

Argentina 28,22

18,48

29,05

26,05

26,40

Trung Quốc 17,03

16,30

17,71


68,76

74,82

82,00

Argentina 46,24

30,99

52,68

48,88

51,00

Trung Quốc 15,54

14,98

15,08

14,49

12,60

Sản lượng
(triệu tấn)
Ấn ðộ 9,91 9,96 12,74

chiến lược trong xuất khẩu và thu hồi ngoại tệ. Nguyên nhân thúc ñẩy sản
xuất ñậu tương ở Mỹ phát triển là do biết áp dụng ñồng bộ các biện pháp kỹ
thuật ñể tăng năng suất, trong ñó yếu tố giống ñược chú trọng phát triển hơn
cả. Vì vậy lượng hạt giống ñậu tương ñược sản xuất ở Mỹ vẫn ñứng ñầu thế
giới, ñạt 2,45 triệu tấn/năm.
ðứng ở vị trí thứ hai thế giới về sản xuất ñậu tương là Brazil. Năm
2008, Brazil có diện tích ñậu tương ñạt 21,25 triệu ha, chiếm 21,96% so với
thế giới, còn về sản lượng chiếm khoảng 25,95% so với sản lượng ñậu tương
của thế giới. ðến năm 2012 theo báo cáo của USDA diện tích ñậu tương của
nước này ñã ñạt 27,70 triệu ha, chỉ kém so với Mỹ khoảng 3 triệu ha. Về năng
suất, mấy năm gần ñây năng suất ñậu tương của Brazil ñã tương ñương và có
phần nhỉnh hơn so với Mỹ, vì vậy năm 2012 theo báo cáo của USDA, sản
lượng ñậu tương của Brazil ñã tương ñương với Mỹ.
Cùng thuộc châu Mỹ, Argentina là nước sản xuất ñậu tương lớn thứ 3 thế
giới sau Mỹ và Brazil. Mặc dù diện tích trồng ñậu tương của nước này so với
Mỹ và Brazil thấp hơn hẳn song năng suất cũng ñạt khá cao so với hai nước trên,
ñặc biệt năm 2010 năng suất ñậu tương của Argentina ñã ñạt cao nhất (29,05
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

tạ/ha), gần tương ñương với năng suất của Mỹ vào năm ñó. Năm 2012 Argentina
gieo trồng ñược 19,35 triệu ha ñậu tương với năng suất 26,40 tạ/ha.
ðứng thứ tư thế giới về sản xuất ñậu tương là Trung Quốc. Các số liệu
thống kê cho thấy sản lượng ñậu tương của Trung Quốc thấp hơn hẳn so với
các nước Mỹ, Braxin và Achentina nhưng vẫn là nước sản xuất ñậu tương lớn
trên thế giới. ðến năm 2012, diện tích ñậu tương của Trung Quốc là 7,20 triệu
ha, ñạt sản lượng 12,60 triệu tấn. So với những năm trước, diện tích ñậu
tương của nước này ñã giảm ñáng kể: năm 2012 diện tích ñậu tương giảm
khoảng 2 triệu ha so với năm 2008, nguyên nhân ñược cho là do ñậu tương
trồng nội ñịa không cho nhiều dầu như ñậu tương nhập khẩu và giá ñậu tương

Nhân dân Triều Tiên, In-ñô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam và các nước khác.
Nhìn chung, châu Á là khu vực có nhiều nước sản xuất ñậu tương nhất trên
thế giới nhưng mới chỉ ñáp ứng ñược khoảng 1/2 nhu cầu, phần còn lại ñược
nhập khẩu từ các nước khác. Bên cạnh Trung Quốc thì Nhật Bản, Indonexia,
Philippin… cũng là những nước nhập khẩu ñậu tương nhiều ở châu Á.
ðối với khu vực châu Âu, diện tích trồng ñậu tương không nhiều. ðậu
tương ñược sản xuất chủ yếu ở các nước Ukraina, Nga, Ý, Romania, Serbia,
Crô-a-ti-a và Pháp. Ở châu Phi, Nigeria có diện tích ñậu tương khá lớn, tiếp
theo là Nam Phi, Uganda, Zimbabwe, Congo, Zambia và một số nước khác.
Châu Phi có tiềm năng to lớn ñể phát triển ñậu tương song cần có sự hỗ trợ và
giúp ñỡ từ các nước sản xuất ñậu tương lớn (Tsukuba, 1983) [34].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

2.1.2. Một số kết quả nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới
2.1.2.1. Một số nghiên cứu về giống
ðể ñạt ñược năng suất cao, người trồng ñậu tương phải sản xuất dựa
trên cơ sở áp dụng một cách khoa học giữa các yếu tố giống, phân bón, nước,
kỹ thuật thâm canh, trong ñó, giống là yếu tố quan trọng hàng ñầu. Sử dụng
giống tốt có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với ñiều kiện bất thuận
và sâu, bệnh hại, có khả năng cải tạo và bảo vệ ñất, hạn chế ô nhiễm môi
trường là mục tiêu hàng ñầu của việc phát triển một nền sản xuất nông nghiệp
tiên tiến, có tính bền vững cao. Vì vậy việc nghiên cứu về giống hiện nay với
ñậu tương nói riêng và tất cả các cây trồng nói chung là vấn ñề ñã và ñang
ñược quan tâm hàng ñầu.
ðậu tương ñược sản xuất với các mục tiêu khác nhau. Cho nên công tác
chọn tạo giống cần tập trung vào một số mục tiêu như: Giống cho năng suất
cao phù hợp với ñiều kiện sinh thái của từng vùng; giống cho chất lượng hạt
tốt phục vụ ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu; giống có hàm lượng dầu
cao phục vụ chương trình sản xuất dầu thực vật.

Thụy ðiển, Thái Lan và Liên Xô (cũ) với tổng số 45.038 giống.
Mỹ không chỉ là quốc gia có diện tích và sản lượng ñậu tương lớn nhất
thế giới mà còn là quốc gia ñi ñầu trong công tác thu thập và chọn tạo giống
ñậu tương. Cho ñến năm 1893 Mỹ có trên 10.000 mẫu giống ñậu tương thu
thập ñược từ các nơi trên thế giới, ñưa vào sản xuất hơn 100 dòng giống ñậu
tương và ñã lai tạo ñược một số giống có khả năng chống chịu tốt với bệnh
Phytopthora và thích ứng rộng như: Amsoy 71, Lee 36, Clack 63, Herhey
63 (Johnson H.W.& Bernard R. L., 1967) [32]. Nhiều thành tựu trong nghiên
cứu giống ñậu tương của Mỹ ñã ñược công bố trong thời gian gần ñây, ñặc biệt
phải kể ñến việc nghiên cứu và cho ra ñời các giống ñậu tương biến ñổi gen.
ðậu tương biến ñổi gen ra ñời ñã tạo ra bước ñột phá to lớn về năng suất và khả
năng chống chịu. Hiện nay ở Mỹ và các nước Mỹ Latinh phần lớn ñều sản xuất
ñậu tương biến ñổi gen. Theo tiến sĩ Trần ðăng Hồng, hiện tại Mỹ ñang trồng
g
iống ñậu nành GTS 40-3-2, còn mang tên Roundup Ready Soybean là một
giống biến ñổi gen ñề kháng với thuốc diệt cỏ Roundup. Năm 2010, giống
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

này chiếm 93% diện tích trồng ñậu nành ở Hoa Kỳ. Ngoài việc gia tăng
năng xuất, giống này còn trồng ñược trên ñất nhiễm mặn (Trần ðăng
Hồng, 2013) (42).

Ở Braxin, nghiên cứu về giống ñậu tương cũng ñạt ñược nhiều thành
tựu. Từ năm 1976 ñến nay, Trung tâm nghiên cứu quốc gia ñã chọn 1.500
dòng ñậu tương từ những giống thích hợp. Nhiều giống tốt ñã ñược tạo ra
như: DoKo, Numbaira, Cristalina…, trong ñó giống Cristalina có năng suất
cao nhất, ñạt 3,8 tấn/ha (Tsukuba, 1983) [34]. Coi ñậu tương là cây trồng ưu
tiên số một trong chương trình công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, năm
2005 Braxin ñã ñưa vào sản xuất 11 giống ñậu tương chuyển gen (GM) với

tiềm năng năng suất và chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt với dịch hại
và ñiều kiện bất thuận. ðặc biệt, giống Xindadou 1 ñạt năng suất kỷ lục 5,96
tấn/ha khi canh tác trên một diện tích lớn ở khu tự trị Tân Cương (Tianfu Han,
2006) (46).
Năm 1963, Ấn ðộ bắt ñầu khảo nghiệm các giống ñịa phương và nhập
nội tại trường ðại học Tổng hợp Pathaga, năm 1967 thành lập chương trình
ðậu tương toàn Ấn ðộ với nhiệm vụ lai tạo và thử nghiệm giống mới và họ
ñã tạo ra ñược một số giống mới có triển vọng như Birsasil, DS 74 – 24 – 2,
DS73 – 16, tổ chức AICRPS và NRCS ñã tập trung nghiên cứu về genotype
ñã phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt ñới, ñồng thời phát
hiện ra những giống chống chịu cao với bệnh khảm virus (Brown D.M, 1960)
(30).
ðến nay công tác nghiên cứu về giống ñậu tương trên thế giới ñã ñược
tiến hành với quy mô lớn. Nhiều tập ñoàn giống ñậu tương ñã ñược các tổ
chức Quốc tế khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau nhằm thực
hiện một số nội dung chính như: Thử nghiệm tính thích nghi của giống ở từng
ñiều kiện môi trường khác nhau tạo ñiều kiện so sánh giống ñịa phương với
giống nhập nội, ñánh giá phản ứng của các giống trong những môi trường
khác nhau. ðã có ñược nhiều thành công trong việc xác ñịnh các dòng, giống
tốt, có tính ổn ñịnh và khả năng thích ứng khác nhau với các ñiều kiện môi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

trường khác nhau.
2.1.2.1. Một số nghiên cứu về thời vụ ñậu tương
Ngoài yếu tố giống thì thời vụ cũng là yếu tố ñược cho là có liên quan
ñến năng suất ñậu tương. Trên thế giới cũng có nhiều nhà khoa học nghiên
cứu về ảnh hưởng của thời vụ ñến sinh trưởng và phát triển của ñậu tương.
Baihaki và cộng sự khi nghiên cứu về ảnh hưởng của thời vụ ñến 4 giống và
44 dòng ñậu tương ñã thu ñược kết quả là thời vụ có tương tác chặt với 12

Tình hình sản xuất ñậu tương của Việt Nam trong những năm gần ñây
ñược tổng hợp ở bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ñậu tương của Việt Nam
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2000 124,1 12,0 149,3
2001 140,3 12,4 173,7
2002 158,6 13,0 205,6
2003 165,6 13,3 219,7
2004 183,8 13,4 245,9
2005 204,1 14,3 292,7
2006 185,6 13,9 258,1
2007 187,4 14,7 275,2
2008 192,1 13,9 267,6
2009 147,0 14,6 215,2
2010 197,8 15,1 298,6
2011 181,5 14,7 266,3
2012 120,8 14,5 175,3
2013* 180 15 270
2014* 200 15 300
Nguồn: Tổng cục thống kê, * số liệu dự báo của USDA
Qua bảng 2.3 cho thấy diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của
Việt Nam liên tục tăng trong những năm gần ñây. Về diện tích từ 124,1 nghìn
ha năm 2000 ñến năm 2011 ñạt 181,5 nghìn ha, tăng 46,25% so với năm
2000. Năm 2005 diện tích ñậu tương ñạt cao nhất (204,1 nghìn ha) nhưng sau

(trong ñó diện tích ñất 2 vụ lúa khoảng 40.000 ha), bao gồm một số cây trồng
chính như ñậu tương, ngô, lạc, khoai tây, khoai lang, và một số rau màu khác
trong ñó ñậu tương là cây trồng ñược sản xuất với diện tích lớn nhất: 25.000
ha. Trong ñó cơ cấu giống ñậu tương như sau: ñậu tương có TGST ngắn (< 85
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16

ngày) như ðT12, ð8, ðVN9 chiếm 30% diện tích. Các giống có TGST trung
bình (85 - 95 ngày) như DT84, ðT26, ðVN5, ðVN6 70% diện tích.
Tháng 7/2013, Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
ñã phối hợp với UBND tỉnh ðồng Tháp tổ chức Hội nghị về chuyển ñổi cơ
cấu cây trồng trên ñất lúa kém hiệu quả ở các tỉnh Nam bộ. Trước tình hình
giá gạo tiếp tục giảm và nhu cầu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi ngày
một cao như hiện nay, Bộ NNPTNT ñã xác ñịnh chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
trên ñất lúa hiện nay, nhất là ñất lúa kém hiệu quả là xu thế tất yếu ñể phát
triển sản xuất và nâng cao thu nhập cho người dân và ngo lai và ñậu tương là
2 loại cây trồng chính trong chiến lược này. Theo ông Phạm Văn Dư – Cục
Phó Cục Trồng trọt, vùng ðồng bằng sông Cửu Long và ðông Nam Bộ có
nhiều ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển cây ñậu nành, những vùng chuyển ñổi
thâm canh có thể ñạt ñến diện tích 350.000 ha tương ñương 700.000 tấn.
(Nguyệt Ánh) (36).
Ở các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Thanh Hoá, cây ñậu tương ñông
ngày càng ñược chú ý mở rộng. Nhiều hội nghị, hội thảo về việc áp dụng ñưa
các giống, các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ñang ñược triển khai. Ví
dụ như vụ ñông năm 2011 một số ñịa phương của tỉnh Thái Bình ñược sự hỗ
trợ của chương trình khuyến nông ñã triển khai nhiều biện pháp từ gieo vãi,
bỏ gốc dạ, và áp dụng cơ giới gieo bằng máy.Việc gieo bằng máy tiết kiệm
ñáng kể chi phí công lao ñộng và tận dụng tốt thời vụ-một trong những khâu
then chốt của gieo trồng ñậu tương ñông chắc chắn sẽ mở ra hướng mới trong
việc thực hiện chủ trương mở rộng diện tích ñậu tương ñông sau lúa (Trần


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status