Luận văn nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống và thời vụ gieo trồng cho lạc vụ xuân trên đất chuyên màu thị xã phú thọ tỉnh phú thọ - Pdf 80

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

LÊ MINH TÂN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG VÀ THỜI VỤ GIEO TRỒNG CHO
LẠC
VỤ XUÂN TRÊN ðẤT CHUYÊN MÀU THỊ XÃ PHÚ THỌ-
TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ðÌNH CHÍNH HÀ NỘI - 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
ban nhân dân, phòng kinh tế tổng hợp thị xã Phú Thọ, nơi tôi thực hiện
ñề tài, ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành báo cáo
thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của nhà trường ñề ra. Tôi xin chân
thành cảm ơn gia ñình, bạn bè ñồng nghiệp ñã ñộng viên khích lệ và
giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài này. Một lần nữa cho phép tôi xin tỏ lòng
biết ơn sâu sắc ñến tất cả các thành viên với sự giúp ñỡ này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LÊ MINH TÂN
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
iii
MC LC

Li cam ủoan i
Li cm n ii
Mc lc iii
Danh mc ch vit tt v
Danh mc cỏc bng vi
Danh mc cỏc hỡnh vii
1. Mở đầu 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 3


4.1.2. khí hậu 48

4.2. Hiện trạng sản xuất và các yếu tố hạn chế sản xuất lạc ở Phú Thọ 52

4.2.1. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Phú Thọ trong những năm qua 52

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
iv
4.2.2. Tình hình sản xuất lạc tại Thị x Phú Thọ 54

4.3. Kết quả thí nghiệm đồng ruộng 57

4.3.1. Kết quả so sánh một số giống lạc trong điều kiện vụ xuân. 57

4.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hởng của thời vụ gieo trồng đến sinh
trởng phát triển và năng suất lạc ở vụ xuân 2008 trong điều kiện
có che phủ và không che phủ nilon. 72

5. Kết luận và đề nghị 91

5.1. Kết luận 91

5.2. Đề nghị 92

tài liệu tham khảo 93


TV Thời vụ
TS Tổng số
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
vi
danh mục bảng STT Tờn bng Trang

2.1. Diện tích, năng suất, sản lợng lạc trên thế giới trong những
năm qua (1998 2006)
17
4.1.. Diễn biến một số yếu tố khí hậu trung bình qua các năm tại Phú Thọ
49
4.2. Diễn biến một số yếu tố khí hậu vụ xuân 2008
50
4.3. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Phú Thọ qua các năm
53
4.4. Tình hình sản xuất lạc ở thị x Phú Thọ qua các năm
54
4.5. Thời gian và tỷ lệ mọc của một số giống lạc
58
4.6. Động thái tăng trởng chiều cao thân chính của các giống lạc
59
4.7. Chỉ số diện tích lá của các giống lạc
62
4.8. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống
DANH MC HèNH

STT Tờn hỡnh Trang
4.1. Diễn biến nhiệt độ 6 tháng đầu năm 2008 51
4.2. Diễn biến lợng ma 6 tháng đầu năm 2008 51
4.3. Động thái tăng trởng chiều cao thân chính 61
4.4. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống 72
4.5. ảnh hởng của thời vụ đến năng suất của giống thí nghiệm 88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, có giá trị
kinh tế cao. Cây lạc chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới
không chỉ do ñược gieo trồng trên diện tích lớn ở trên 100 nước, mà còn vì
hạt lạc chứa 22- 26% prôtêin và 45- 50% lipít, là nguồn bổ sung ñạm, chất
béo quan trọng cho con người, hạt lạc ñược sử dụng rất rộng rãi ñể làm thực
phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp. Bên cạnh giá trị to lớn về dinh dưỡng
cho con người và là nguyên liệu cho các ngành khác, cây lạc còn là cây quan
trọng nhất trong hệ thống luân canh cây trồng ñạt hiệu quả cao vì nó còn có
tác dụng cải tạo ñất rất tốt. Nhu cầu sử dụng và tiêu thụ lạc ngày càng tăng ñã
và ñang khuyến khích ñầu tư phát triển sản xuất lạc với quy mô ngày càng
mở rộng ở các quốc gia trên thế giới.
Từ những ưu ñiểm trên, cây lạc ñang ñược quan tâm phát triển cả về

rộng và phát triển cây lạc, nhưng năng suất chưa cao, mới ñạt 15,74 tạ/ ha
năm 2007, còn thấp so với ñiều kiện và tiềm năng. Năng suất lạc còn thấp là
do nhiều nguyên nhân như: trình ñộ thâm canh của nông dân còn hạn chế, bộ
giống mới ñưa vào sản xuất còn ít, tỷ lệ diện tích sử dụng giống mới chưa
cao, ảnh hưởng của thời tiết khí hậu, thời vụ gieo trồng, tập quán canh
tác.Thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội mà ðảng bộ thị Xã Phú
Thọ ñã ñề ra giai ñoạn 2005- 2015 trong lĩnh vực nông nghiệp là phấn ñấu ñạt
mức thu nhập trên diện tích canh tác cây hàng năm là 50.000.000ñ/ ha/ năm.
ðể ñạt ñược mục tiêu ñó, cần phải quan tâm ñến các giải pháp trước mắt cũng
như lâu dài là bố trí giống phù hợp với ñiều kiện sinh thái và trình ñộ canh
tác, áp dụng ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật ñể nâng cao năng suất và sản
lượng lạc. ðể góp phần giải quyết vấn ñề trên, dưới sự hướng dẫn của tiến sỹ
Vũ ðình Chính, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng phát triển của một số giống và thời vụ gieo trồng cho lạc vụ
xuân trên ñất chuyên màu thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðề xuất một số giống lạc có năng suất cao, phù hợp với ñiều kiện sinh
thái của ñịa phương, thay thế cho những giống cũ ñang sử dụng và xác ñịnh
thời vụ gieo trồng lạc trong vụ xuân phù hợp với ñiều kiện tự nhiên và tập
quán canh tác của người dân ñịa phương.
1.2.2. Yêu cầu
Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, tinh hình sản xuất lạc tại ñịa phương.
Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và mức ñộ nhiễm
sâu bệnh của một số giống lạc trên ñất chuyên màu của thị xã Phú Thọ trong

một số giống lạc trong ñiều kiện vụ xuân năm 2008 trên ñất phù sa trong ñê
sông Hồng thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
ðề tài nghiên cứu ảnh hưởng của các thời vụ gieo trồng ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống lạc L14 trong ñiều kiện không che
phủ và có che phủ nilon ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong vụ xuân 2008.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây lạc
Căn cứ trong tài liệu của các nhà sử học, tự nhiên học, khảo cổ học và
ngôn ngữ học, nhiều nhà khoa học ñã xác ñịnh rằng lạc có nguồn gốc từ Nam
Mỹ. Theo Skie (E.G.S quier) thì quả lạc ñược tìm thấy ở các ngôi mộ cổ
Ancôn – thủ ñô của Peru vào năm 1897. Lạc ñược ñựng trong các chum vại
khác nhau. Nhờ khảo cổ học và ñịa thực vật học con người ñã xác ñịnh ñược
nguồn gốc cây lạc.
Những ghi chép ñầu tiên về cây lạc do thuyền trưởng Gorzalo
Fernandez, ông cũng là người ñầu tiên phổ biến tên “mani” của cây lạc. Từ
vùng nguyên sản ở Nam Mỹ bằng nhiều con ñường, lạc ñược ñưa từ Peru tới
Mexico và sau ñó ngang qua Thái Bình Dương theo các thương thuyền tới
Philippin và ñi khắp các vùng trên thế giới, nó nhanh chóng thích ứng với các
vùng có các ñiều kiện thích hợp.
Người da ñỏ Inca ở Peru ñã ñạt tới một nền văn minh nông nghiệp khá
cao và họ ñã trồng lạc suốt dọc các vùng ven biển Peru. Theo Gregory (1979
– 1980) tất cả các loài hoang dại thuộc chi arachis chỉ tìm thấy ở Nam Mỹ và
phân bố vùng ðông Bắc Braxin ñến Tây Nam Achentina và từ bờ biển nam

dạng Spanish (Var. vulgaris) có thể do Thomat B.Rowland ñưa từ Tây Ban
Nha tới năm 1871 (Anonymous, 1918), Dạng Valencia (Var.fastigiata) ñược
ñưa từ Paragoay và trung tâm Braxin.
Tóm lại, từ vùng nguyên sản ở Nam Mỹ, bằng nhiều con ñường- lạc ñã
ñược ñưa ñi khắp nơi trên thế giới và nó nhanh chóng thích ứng với các vùng
nhiệt ñới, á nhiệt ñới và các vùng có khí hậu ẩm. ðặc biệt lạc ñã tìm ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
mảnh ñất phát triển thuận lợi ở châu Phi và vùng nhiệt ñới châu Á. Lạc ñược
trồng rộng rãi ở châu Phi rồi từ ñây, theo các thuyền buôn nô lệ, lạc lại ñược
ñưa trở lại châu Mỹ và châu Âu. Chính vì vậy ñã hình thành nhiều vùng gen
thứ cấp và làm phong phú thêm hệ gen của lạc.
2.1.2 Yêu cầu sinh thái của cây lạc
Trong các yếu tố khí hậu, nhiệt ñộ và chế ñộ nước ảnh hưởng lớn ñến
sinh trưởng phát triển và khả năng cho năng suất của lạc. Các yếu tố khí hậu
là nhân tố quyết ñịnh sự phân bố lạc trên thế giới.
+ Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là yếu tố ngoại cảnh chủ yếu có tương quan ñến thời gian sinh
trưởng của lạc. Theo Nguyễn Thế Côn tổng tích ôn hữu hiệu của lạc là 2600-
4.800
o
C thay ñổi tuỳ theo giống [3]. Nhiệt ñộ là một trong hai yếu tố chính
ảnh hưởng ñến thời gian mọc của lạc (nhiệt ñộ, ẩm ñộ ñất) và là yếu tố khí
hậu quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp hưởng ñến thời gian mọc của lạc ñến
thời gian sinh trưởng dinh dưỡng (thời kỳ cây con) của lạc.
- Thời kỳ nảy mầm cần tích ôn 250-320
o

c.
Khi nhiệt ñộ trung bình 20- 30
o
c, các quá trình sinh trưởng dinh dưỡng ñược tiến
hành thuận lợi, nhất là sự phân cành và phát triển bộ rễ. Thời gian trước ra hoa của
lạc ñược kéo dài thích hợp (30- 35 ngày) ở nhiệt ñộ trung bình 25- 28
o
c khi ñó khả
năng tích luỹ chất khô ở các bộ phận dinh dưỡng ñược tiến hành thuận lợi, thời kỳ
phân hoá mầm hoa cũng ñược kéo dài hơn tạo ñiều kiện tăng số hoa, quả và
trọng lượng hạt của lạc. Theo các tài liệu nghiên cứu cho thấy ở vùng nhiệt ñới,
nhiệt ñộ 28- 30
o
c, thời gian sinh trưởng dinh dưỡng thích hợp nhất là 30 ngày.
Nếu nhiệt ñộ không khí quá cao (30- 35
o
c) rút ngắn thời kỳ sinh trưởng
dinh dưỡng, làm giảm lượng chất khô tích luỹ và giảm số hoa trên cây, do ñó
làm giảm số lượng quả và trọng lượng của hạt.
Khả năng chịu rét của lạc cao nhất là ở thời kỳ trước ra hoa, tuy nhiên
nhiệt dưới 18- 20
o
c làm ức chế sinh trưởng, phát triển của lạc, cản trở sự phân
hoá mầm hoa và giảm trọng lượng khô của cây. Nhiệt ñộ xuống quá thấp dù
trong thời gian ngắn cũng có thể làm chết cây (Gillier, 1968).
Quá trình ra hoa của lạc ñòi hỏi nhiệt ñộ tương ñối cao, theo Gillier
(1968) nhiệt ñộ thuận lợi cho sự ra hoa của lạc là 24- 33
o
c, và hệ số hoa có ích
cao nhất 21% ñạt ñược ở nhiệt ñộ ban ngày 29

Theo nghiên cứu của Bùi Huy ðáp, Nguyễn Danh ðông cho thấy: thời
gian sinh trưởng của lạc hầu như chỉ phụ thuộc vào nhiệt ñộ không khí mà không
phụ thuộc vào quang chu kỳ.
Số giờ nắng/ngày có ảnh hưởng rõ rệt tới sự sinh trưởng và phát dục
của lạc, quá trình nở hoa thuận lợi khi số giờ nắng ñạt khoảng 200 giờ/tháng.
Ở các tỉnh phía Bắc, trong ñiều kiện vụ xuân, nên bố trí thời vụ ñể lạc ra hoa
vào tháng tư, nếu lạc ra hoa sớm hơn, số giờ nắng thấp, làm giảm số hoa
nở/ngày, kéo dài thời gian ra hoa, làm giảm tổng số hoa.
+ Yêu cầu về nước
Nước là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn nhất ñến năng suất của
lạc, tuy lạc ñược coi là cây trồng chịu hạn, song thực tế lạc chỉ chịu hạn ở một
giai ñoạn nhất ñịnh
ðộ ẩm ñất trong suốt thời gian sinh trưởng của lạc yêu cầu khoảng 70-
80% ñộ ẩm giới hạn ñồng ruộng, yêu cầu này cao hơn một chút ở thời kỳ ra
hoa kết quả cần ẩm ñộ ñất 80- 85% và giảm ở thời kỳ chín của hạt.
Tổng nhu cầu về nước trong suốt thời kỳ sinh trưởng của lạc từ mọc
ñến thu hoạch là 450- 700mm (Gillier, 1968), nhu cầu này thay ñổi tuỳ giống
và thời kỳ sinh trưởng khác nhau.
Thời kỳ khủng hoảng nước của lạc ñược nhiều tác giả công nhận là thời
kỳ ra hoa rộ, thời kỳ ñâm tia, thời kỳ hình thành quả và hạt, trong ñó thời kỳ
ra hoa rộ mẫn cảm nhất nếu thiếu nước. Nếu ñược cung cấp ñủ nước trong
thời kỳ ra hoa - làm quả và hạt, năng suất tương ñương với cây ñược cung cấp
nước trong cả quá trình sinh trưởng
Thời kỳ cây lạc cần ít nước nhất và cũng là thời kỳ lạc có khả năng chịu
hạn tốt nhất là thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng. Tuy nhiên nếu hạn kéo dài cũng
ảnh hưởng xấu ñến sinh trưởng và năng suất lạc. Khi cây bị thiếu ẩm chiều cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
11
ñất có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp thoát nước tốt, pH 4,5 - 7 ñều có thể
trồng ñược lạc. Theo tài liệu ñánh giá ñất ở 9 vùng sinh thái nông nghiệp của
viện qui hoạch và thiết kế nông nghiệp, ñối chiếu với nhu cầu về ñất của cây
lạc thì diện tích từ rất thích hợp ñến ít thích hợp cho ñậu ñỗ trên cả nước là
4,592 triệu ha. Trong ñó diện tích có thể trồng lạc là 1,814 triệu ha và ñược
phân bố trên một số loại ñất chính như: ñất cát ven biển từ Thanh Hoá ñến
Ninh Thuận, ñất bạc màu, ñất xám, ñất ñỏ bazan, ñất dốc tụ miền núi, ñất phù
sa thành phần cơ giới nhẹ dễ thoát nước [13]
2.1.3. Yêu cầu dinh dưỡng
+ Vai trò N
- N cấu thành prôtêin và các hợp chất có N khác ở trong các bộ phận
non của cây, N có mặt trong các enzim quan trọng trong các hoạt ñộng sống
của cây.
- N là thành phần không thể thiếu ñược ở prôtêin dự trữ trong hạt.. ở thời kỳ
sinh trưởng dinh dưỡng, N tập trung ở các phần non của cây, các mô phân sinh
ñang hoạt ñộng, ở các phần sống của tế bào. Khi hạt chín, phần lớn N trong cây
tập trung ở hạt.
Vì vậy thiếu ñạm cây sinh trưởng kém, còi cọc, lá vàng, chất khô tích luỹ
chất khô giảm, số quả và trọng lượng quả ñều giảm, nhất là thiếu N ở thời kỳ
sinh trưởng cuối. Thiếu ñạm nghiêm trọng dẫn tới ngừng phát triển quả và hạt
(Reid và York). Theo Thái Phiên & CS bón ñạm hợp lý vào giai ñoạn ñầu là cần
thiết và xúc tiến quá trình cố ñịnh ñạm ñược sớm hơn [45]
Lượng N lạc hấp thu rất lớn, ñể ñạt ñược 1 tấn lạc quả khô cần sử dụng
tới 50 – 75 kg ñạm. Thời kỳ lạc hấp thu nhiều ñạm nhất là thời kỳ ra hoa- làm
quả và hạt. Thời kỳ này chỉ chiếm 25% thời gian sinh trưởng của lạc, nhưng
hấp thu tới 40- 45% nhu cầu ñạm của cả chu kỳ sinh trưởng.

xúc tác. Chính vì vậy kali tham gia chủ yếu vào các hoạt ñộng chuyển hoá
chất ở cây. vai trò quan trọng nhất của kali là xúc tiến quang hợp và sự phát
triển của quả, ngoài ra kali còn làm tăng cường mô cơ giới, tăng tính chống
ñổ của cây.
Trong cây kali tập trung chủ yếu ở các bộ phận non, lá non và lá ñang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
hoạt ñộng quang hợp mạnh. Cây hấp thu kali tương ñối sớm và tới 60% nhu
cầu kali của cây ñược hấp thu trong thời kỳ ra hoa - làm quả.Thời kỳ chín,
nhu cầu về kali hầu như không ñáng kể (5- 7% nhu cầu kali).
Thiếu kali, thân cây chuyển thành màu ñỏ sẫm và lá chuyển màu xanh
nhạt. Tác hại lớn nhất của thiếu kali là cây bị lùn, khả năng quang hợp và hấp
thu N giảm, tỷ lệ quả một hạt tăng, trọng lượng hạt giảm và năng suất lạc
giảm rõ rệt. Theo Nguyễn Thị Dần (1991) [18] bón kali cho ñất bạc màu ñã
mang lại hiệu quả, hiệu suất 1 kg K
2
SO
4
trên ñất bạc màu là 8- 10 kg lạc vỏ.
Lạc có thể hút lượng kali rất lớn, trong môi trường giàu kali, nó có
khả năng hấp thu kali quá mức cần thiết. Lượng kali thích hợp cho các tỉnh
phía bắc là 40kg/ ha trên nền 20 kg N + 80 kg P
2
O
5
(Lê Song Dự và
Nguyễn Thế Côn, 1979) [24]

vôi bột. Trần Danh Thìn và Nguyễn ðức Lương (2000) [13] cho biết nếu bón
300- 800 kg vôi/ ha trên ñất ñồi làm tăng năng suất giống V79 lên 22,2-
42,7% so với không bón.
+ Vai trò của Mg và S
- Mg là thành phần của diệp lục, vì vậy Mg có liên quan trực tiếp tới
quang hợp của cây, nếu thiếu Mg cây giảm hàm lượng diệp lục ở lá, lá vàng úa,
cây lùn. ở nước ta hiện nông dân chưa bón Mg cho lạc, phân dolomite- một
dạng phân tự nhiên có chứa Ca, Mg thường ñem lại hiệu quả kinh tế cao, tuy
nhiên loại phân này không nhiều nên tính ứng dụng của nó không lớn (chủ yếu
tập trung ở Thanh Hoá)
- Lưu huỳnh là thành phần của nhiều loại axit amin quan trọng trong
cây, vì vậy S có mặt trong thành phần prôtêin của lạc. Thiếu S sự sinh trưởng
của lạc bị cản trở, lá có biểu hiện vàng nhạt, cây chậm. Phát triển
(Gopalakrishnan và Nagarajan, 1958). Theo GeenWood (1954) tác dụng tăng
năng suất lạc của thạch cao (CaSO
4
) ở Nigeria là nhờ S chứ không phải Ca.
Sự hút S có liên quan ñến sự hút N và P
2
O
5
ñể hình thành các axit amin, S có
thể hấp thu bằng cả rễ và quả, lượng S lạc hấp thu tương ñương lân. Reich xác
ñịnh hàm lượng S trong lá trong chu kỳ sinh trưởng của lạc là khoảng 0,2%
(Reid P.H. and Cox F.R, 1973) [67]
- Như vậy ñối với lạc, có thể coi 6 nguyên tố dinh dưỡng:
N,P,K,Ca,Mg,S là những nguyên tố ña và thường lượng trong cây. Ngoài ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16
năng lượng trong khẩu phần ăn cần ñược tiêu thụ dưới dạng chất béo hoặc
dầu (tài liệu về thực phẩm và dinh dưỡng của FAO) ñược chế biến từ lạc. Lạc
dùng trực tiếp làm thực phẩm thường là loại lạc tốt, còn lạc chất lượng thấp
hơn ñược dùng ñể ép hoặc chiết xuất dầu.
Bên cạnh giá trị to lớn là cung cấp dinh dưỡng cho con người, các sản
phẩm phụ như khô dầu, thân lá lạc sử dụng cho chăn nuôi, cây lạc còn có giá
trị vô cùng quan trọng là cây có tác dụng cải tạo, bồi dưỡng ñất và là cây
trồng nằm trong hệ thống luân canh cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao
và góp phần cải tạo ñất. Mặt khác lạc là cây trồng có khả năng thâm canh cao,
cho thu nhập cao và ñem lại lợi ích về nhiều mặt.
Từ giá trị to lớn và vai trò quan trọng của cây lạc, căn cứ ñiều kiện ñất ñai,
khí hậu của ñịa phương phù hợp cho cây lạc sinh trưởng phát triển và cho
năng suất cao. Mặt khác ñiều kiện kinh tế xã hội của Phú Thọ cũng rất thuận
lợi cho việc mở rộng phát triển về diện tích, năng suất và sản lượng lạc phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và phục vụ cho xuất khẩu. Thế nhưng trong
những năm qua mặc dù năng suất cây lạc ñã có tăng song vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng thực tế của ñịa phương. Việc lựa chọn, tìm ra những
giống lạc phù hợp với ñiều kiện sinh thái, cho năng suất cao ñang là ñòi hỏi
cấp bách trong kế hoạch phát triển sản xuất của ñịa phương. ðể tìm ra các
biện pháp kỹ thuật trong canh tác nhằm nâng cao năng suất cây lạc cũng ñược
ñặc biệt coi trọng và ñiều ñó quyết ñịnh ñến tình hình sản xuất lạc trong thời
gian tới.
2.3. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Cây lạc tuy ñã trồng lâu ñời ở nhiều nơi trên thế giới nhưng cho ñến

Trong số các cây lấy dầu, cây lạc có diện tích, sản lượng ñứng thứ 2 sau ñỗ
tương và ñược trồng rộng rãi ở hơn 100 nước trên thế giới, từ 40 vĩ ñộ Bắc ñến 40
vĩ ñộ Nam. Tổng hợp từ nguồn số liệu của FAO (2006) cho thấy diện tích trồng
lạc trên toàn thế giới từ năm 1990 – 2006 có biến ñộng. Năm 1990 diện tích là
20,1 triệu ha, năm 2000 diện tích là 24,1 triệu ha, tăng 4 triệu ha (19%) ñến năm
2006 diện tích 21,67 triệu ha, giảm 4,79 triệu ha so với năm 2003.
Xét về năng suất lạc, những nước có diện tích trồng lạc lớn, lại có năng
suất thấp và mức tăng năng suất không ñáng kể. Trong những năm gần ñây
nhờ áp dụng tiến bộ kỹ thuật và sử dụng giống lạc mới nên năng suất lạc trên
thế giới không ngừng tăng. Năng suất lạc trung bình trong những năm 1980 là
11,0 tạ/ha, năm 1990 là 11,5 tạ/ha, từ năm 2000 ñến nay năng suất ổn ñịnh
14,4 tạ/ha, tăng so với năm 1980 là 30,9%, năm 90 là 25,2%. Năng suất lạc

Trích đoạn Tỡnh hỡnh sản xuất lạc ở Việt Nam Tỡnh hỡnh sản xuất lạc ở Phỳ Thọ Những nghiờn cứu ở Việt Nam Quy trỡnh kỹ thuật ỏp dụng trong thớ nghiệm Cỏc chỉ tiờu và phương phỏp theo dừ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status