Luận văn nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống thanh long và biện pháp kỹ thuật tăng năng suất, phẩm chất giống thanh long ruột đỏ trồng ở gia lâm hà nội - Pdf 80

phần 1
Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Cây thanh long (Hylocereus undatus, Haw) thuộc họ Xơng rồng
(Cactaceae) có nguồn gốc ở khu vực Trung và Bắc Mĩ. Theo nhiều tài liệu,
cây thanh long đợc ngời Pháp nhập vào Việt Nam cách đây khoảng một
trăm năm, ban đầu cây thanh long chỉ đợc trồng với số lợng ít để phục vụ
cho vua chúa và sau đó là cho các gia đình quý tộc và để thờ cúng ở các đền,
chùa [3] [5]. Thanh long thực sự đợc trồng rộng rãi và phát triển thành hàng
hoá từ năm 1989 - 1990 trở lại đây, từ khi quả thanh long đợc xuất khẩu
sang các nớc nh Nhật Bản, Hồng Kông, Trung Quốc, Singapore và Châu
Âu.
Cây thanh long là một trong những cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh
tế cao ở những nơi không chủ động nớc của các tỉnh phía nam và phù hợp
với phơng thức canh tác kinh tế hộ gia đình nh hiện nay. Cây thanh long
sau trồng một năm đã bắt đầu cho quả, thời gian cho quả kéo dài từ 6 - 7
tháng trong năm và chia ra thành nhiều đợt quả, tránh đợc hiện tợng quả bị
ế đọng trong mùa vụ. Quả thanh long có giá trị dinh dỡng rất cao và khác
hẳn với thành phần dinh dỡng của các loại qủa khác. Hàm lợng dinh dỡng
có trong 100gr thịt quả thanh long ruột trắng là tổng hàm lợng chất rắn hoà
tan: 13%; đờng khử: 6,1g; đờng tổng số: 11,5g; acid hữu cơ: 0,13g; protein:
0,53g; K
2
0: 212,2mg; P
2
0
5
: 8,7mg; Ca: 134,5mg; Mg: 60,4mg; Vitamin C:
9,4mg và chất xơ là 0,71g (Nguồn bộ môm sinh lí sinh hoá - Trờng Đại học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh,1995) [11].
Giống thanh long ruột đỏ đợc Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Đài

Ngoài tác dụng ăn tơi, quả thanh long còn có giá trị cao trong y học
nh thịt quả thanh long có tác dụng chữa bệnh thiếu máu, huyết áp cao và
xuất huyết não. Thịt quả thanh long ruột vàng có chứa hàm lợng chất captin

2
cao, ngời ta chiết xuất để làm thuốc trợ tim. Hoa thanh long đem sắc lấy
nớc uống chữa bệnh ho. Vỏ quả đợc chiết xuất lấy màu đỏ tự nhiên dùng
trong chế biến công nghiệp thực phẩm [20]. Thân cành thanh long chữa bệnh
thần kinh toạ và có thể là nguồn thức ăn cho gia súc ở những nơi khô hạn, cỏ
không thể mọc đợc. Quả thanh long ăn vị ngọt mát, nên rất hấp dẫn thị hiếu
ngời Việt Nam cũng nh ngời nớc ngoài. Ngoài việc dùng để ăn tơi, thịt
quả còn sử dụng để chế biến. ở Malaysia, họ dùng thịt quả để trộn salad, làm
xirô, rợu, nớc quả, mứt. Hoa thanh long để nấu súp, ớp chè.
Thanh long là một loại cây rất dễ trồng, có thể sinh trởng, phát triển
trên mọi loại đất nhng để góp phần tăng năng suất, chất lợng sản phẩm,
ngoài việc mở rộng diện tích thì vấn đề tăng cờng về giống, biện pháp kĩ
thuật là vô cùng quan trọng. ở Việt Nam, cây thanh long phát triển mạnh ở
các tỉnh phía nam với diện tích trồng thanh long hiện nay lên tới 5.000 ha với
sản lợng 125. 000 tấn. Tuy nhiên ở miền Bắc nớc ta, cây thanh long ruột
trắng đợc trồng rải rác từ lâu nhng cha đợc chú trọng do năng suất, chất
lợng thấp. Vì vậy, việc đánh giá khả năng sinh trởng, phát triển của một số
giống thanh long là để đa cây thanh long vào cơ cấu giống cây trồng ở miền
Bắc. Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên
cứu khả năng sinh trởng, phát triển của một số giống thanh long và biện
pháp kĩ thuật tăng năng suất, phẩm chất giống thanh long ruột đỏ trồng ở Gia
Lâm - Hà Nội.
1. 2. Mục đích và yêu cầu
1. 2.1. Mục đích
1. Đánh giá khả năng sinh trởng, phát triển của một số giống thanh long
nhằm tuyển chọn giống thanh long có năng suất cao, phẩm chất tốt trồng sản

4
phần 2
tổng quan các vấn đề nghiên cứu
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Việc xây dựng vùng trồng thanh long phải phù hợp về điều kiện khí
hậu thời tiết, đất đai, giống và các biện pháp kỹ thuật trồng trọt. Tuy vậy, với
các yếu tố trên thì yếu tố giống và biện pháp kỹ thuật là những yếu tố cần
thiết, đang thiếu nhất.
Thanh long trồng ở miền Bắc - Việt Nam ra hoa tốt nhng tỷ lệ đậu quả
không cao dẫn đến năng suất thấp. Nguyên nhân của vấn đề này đợc nhiều
tác giả trong một số tài liệu cho rằng: các giống hiện trồng có ít hoa và mùa
ra hoa trùng với mùa ma nên sự thụ phấn, thụ tinh bị hạn chế. Vì vậy, cần
thiết phải có giống thanh long thích ứng với điều kiện này để khắc phục đợc
hạn chế trên. Tuy nhiên, thanh long ra hoa trong điều kiện ngày dài, vì thế
phải nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thúc đẩy cho cây ra hoa tại thời điểm
thích hợp.
Ngoài năng suất không cao, khối lợng quả của thanh long cũng là vấn
đề cần chú ý khi trồng trọt trong điều kiện vùng sinh thái Gia Lâm - Hà Nội.
Những hạn chế này, có thể do chế độ chăm sóc, việc bổ sung dinh dỡng cho
cây cha hợp lý. Vì vậy, cần thiết phải có những nghiên cứu để xây dựng quy
trình chăm sóc hợp lý cho cây thanh long trồng tại miền Bắc - Việt Nam.
2.2. Tổng quan nghiên cứu về thanh long
2.2.1. Nguồn gốc phân bố và phân loại
Cây Thanh long có tên khoa học là Hylocereus undatus (Haw) Britt &
Rose (Phạm Hoàng Hộ 1968, 1970, Vũ Văn Chuyên 1977, Võ Văn Chi và
Dơng Đức Tiến 1978) [3]. Cây thanh long ngoài tên phổ thông là dragon
fruit còn có tên nh Pitahaya, Strawberry bear (Phạm Hoàng Hộ 1970,

5
Barbeau 1990) [31]. Thanh long thuộc họ Cactaceae (Xơng rồng) bộ

6
Bảng 2.1: Phân loại một số cây lấy quả thuộc họ xơng rồng.

Chi/Loài Tên thờng gọi Đặc tính thực vật Đặc điểm quả
1. Opuntia
O.ficus-indica (L)
Miller
Tuna, prickly or
cactus pear

Thân phẳng có
nhiều đoạn khúc
khỷu, dạng bụi

Quả nặng 100-200g, hình bầu
dục. Màu sắc vỏ và thịt quả
thay đổi rất khác nhau từ
xanh, vàng đến đỏ. Vỏ quả có
nhiều lông
O. amylaea Tenore Tuna, prickly or
cactus pear
Thân phẳng có
nhiều đoạn khúc
khỷu, dạng bụi.
Thân có nhiều gai
Quả nặng 100-200g, hình bầu
dục. Màu sắc vỏ và thịt quả

Riccobobo
Pitaya de Augusto Thân thẳng đứng
mọc bụi hoặc
dạng cây nhỏ
Quả hình cầu trọng lợng
100-200g, vỏ có nhiều gai,
thịt quả màu đỏ.
3. Ceureus
C.Peruvianus (L)
Miller

Pitaya, apple
cactus

Thân thẳng đứng
mọc bụi hoặc
dạng cây nhỏ

Quả bầu dục nặng 200-300g.
Vỏ mỏng, màu vàng, tím đến
màu đỏ. Thịt màu trắng.
4. Hylocereus
H.costaricensis
(Weber) Britton &
Rose

Pitaya, apple
cactus

Thân mảnh, hình

thuộc họ xơng rồng, có nguồn gốc từ rừng nhiệt đới ẩm của miền Trung và
miền Bắc Nam Mĩ. Trớc đây, cây thanh long đợc coi là hoang dại, sử dụng
nh cây cảnh vì có nhiều hoa với kích thớc lớn, có mùi thơm và nở vào ban
đêm. Hiện nay giống này rất đợc a chuộng trên toàn thế giới đặc biệt ở
israel, Việt Nam, australia... Bởi vì, quả thanh long ăn rất hấp dẫn, có mùi vị
khác biệt so với các loại quả khác. Giống này có thân hình tam giác, ít gai
thờng cho quả rất to, nặng khoảng 1kg thậm chí còn cao hơn. Vỏ quả có
màu đỏ sáng rất đẹp, thịt quả màu trắng đục có nhiều hạt nhỏ màu đen. Thời
gian từ khi nở hoa đến thu hoạch khoảng 30 ngày.
Giống vỏ đỏ ruột đỏ (Hylocerus polyrhizus): giống này có thân 3 - 4
cánh dẹp, nhiều gai, quả nhỏ hơn giống vỏ đỏ ruột trắng thờng dới 1kg. Vỏ
màu đỏ thẫm, thịt quả màu đỏ thẫm và nhiều hạt nhỏ màu đen.
Giống vỏ vàng ruột trắng (Selenicereus megalanthus): thân cây gầy hơn
thân cây của hai giống trên, có nhiều gai nhng gai to và ngắn. Quả nhỏ
thờng chỉ 200 - 300g/quả, vỏ quả màu vàng có nhiều gai. Thịt quả màu trắng
trong, rất nhiều hạt màu đen. Quả có chứa hàm lợng đờng rất cao [26] [30].
* Một số nghiên cứu về chọn tạo giống
Theo Weiss 1994, trong cùng một loài Hylocerus spp, loài Hylocerus
undatus tự thụ phấn kém nhng thụ phấn chéo với các loài khác đạt tỷ lệ đậu
quả cao. Và ông ghi nhận rằng, bao phấn ở thanh long thành thục trớc khi
hoa nở và nhuỵ nhận hạt phấn ngay đó. Theo Nguyễn Minh Trí, Bùi Thị Mỹ

8
Hồng, Nguyễn Trịnh Nhất Hằng [17], thanh long ruột đỏ đợc thụ phấn bổ
sung với nguồn phấn hoa từ các giống/dòng thanh long Chợ Gạo và Bình
Thuận đều làm tăng năng suất, phẩm chất quả thanh long. Đặc biệt, khối
lợng quả trên 350g/quả đã tăng lên đáng kể, tăng độ dầy vỏ quả, màu sắc vỏ
quả đồng đều hơn giống ruột đỏ để thụ phấn tự nhiên và ruột đỏ đợc thụ
phấn với ruột đỏ.
Trần Thi Oanh Yến, Trần Kim Cơng và Phạm Ngọc Liễu (2001 -

Năm Diện tích(ha) Sản lợng (tấn)
1991 300 5.000
1992 620 7.000
1993 800 12.000
1994 1.200 12.600
1995 1.300 14.000
1996 1.321 15.120
1997 1.978 17.509
1998 2.236 20.589
1999 2.772 33.367
2000 3.223 43.548
2001 4.485 57.744
2002 4.773 65.102

10
Mặc dù, thanh long ở miền Nam phát triển rất mạnh nhng ở miền Bắc
- Việt Nam, việc trồng cây thanh long cha thực sự thu hút ngời dân do năng
suất thấp, cha có bộ giống phù hợp...
2.2.4. Yêu cầu về sinh thái của cây thanh long
* Nhiệt độ
Cây thanh long có nguồn gốc ở vùng sa mạc Mêhicô và Côlômbia, là
cây nhiệt đới khô. Nhiệt độ thích hợp cho thanh long sinh trởng và phát triển
là 14 - 26
0
C và tối đa 38 - 40
0
C [14] [25]. Trong điều kiện có sơng giá nhẹ,
với thời gian ngắn sẽ gây thiệt hại nhẹ cho thanh long.
* ánh sáng
Cây thanh long chịu ảnh hởng của quang chu kì, ra hoa trong điều

Vì vậy, việc phun phân bón lên thân cây, cây không chỉ hấp thụ chất dinh
dỡng qua các lỗ khí khổng mà hút bởi các lông hút ở rễ khí sinh. Những rễ
khí sinh nằm gần đất sẽ đi dần xuống đất. Khả năng ra rễ của thanh long rất
cao, do một yếu tố nào đó mà đoạn gốc (cả nhu mô và lõi) bị mất đi mà đoạn
phía trên vẫn ra rễ và hút chất dinh dỡng tiếp tục nuôi cây.
* Thân, cành
Thanh long là loại cây leo nửa phụ sinh - lúc đầu mọc rễ dới đất sau
đó tạo ra nhiều rễ bất định bám lên một vật nơng tựa nào đó nh bờ tờng,
trụ, thân cây khác [3]...
Thân, cành thanh long a nắng, thân mập thờng có 3 cánh dẹp hiếm
khi có 4 cánh, màu xanh lục (Nguyễn Văn Kế 1998) [11]. ở một số chi khác,
thân có 3 - 5 cánh, thắt khúc từng đoạn là điểm giới hạn của những đợt sinh
trởng. Thân bò rất dài thậm chí tới 5 - 7m, đờng kính 3 - 7cm. Thân không
có lá, lá đã bị tiêu giảm [11] [26] [30]. Theo Nguyễn Văn Kế (1998) [11],
chiều dài trung bình của cành thanh long ở cây 3 - 5 tuổi là 1,0 đến 1,1m.

12
Trên mỗi cành có nhiều thuỳ, tại thuỳ có nhiều lông mịn, ngắn và có 2 - 5 gai
nhỏ dài 2 - 4mm (Barbeau 1990, Trơng Thị Đẹp 1999) [3]. Các thuỳ xuất
hiện đều trên 3 cánh của thân xếp dọc theo một đờng xoắn ốc. Thuỳ là vị trí
bị tiêu giảm đợc gọi là mắt và cũng là nơi nụ hoa xuất hiện. Bìa mỗi cánh có
đờng viền màu vàng nâu nối liền các mắt với nhau. Tiết diện ngang cho thấy
có hai phần: bên ngoài là nhu mô chứa diệp lục, bên trong là lõi cứng hình
trụ.
* Hoa
Thanh long có duy nhất một loại hoa đó là hoa lỡng tính rất to, chiều
dài khoảng 25 - 35cm [3] [11] [30], chiều rộng 22,5cm [30]. Hoa màu vàng
sáng, mọc đơn độc trên thân cây, nhiều lá đài và cánh hoa dính nhau thành
ống, nhiều chỉ nhị và một vòi nhuỵ. Các lá đài hình vẩy dài, màu xanh xếp
kiểu xoắn ốc. Các cánh hoa có màu trắng ngà, mỏng manh xếp nối tiếp lá đài.

Sau khi hoa thụ phấn, thụ tinh sẽ phát triển thành quả. Trong 10 ngày
đầu, tốc độ quả phát triển tơng đối chậm sau đó tăng rất nhanh về kích thớc
và khối lợng [10] [11] [20]. Vì vậy, có thể phun phân bón lá vào thời điểm
sau 10 ngày đậu quả cho hiệu quả cao. Khi chín, quả rất to có màu đỏ tía.
Quả có thể hình tròn hoặc hình bầu dục. Quả thờng có chiều dài khoảng 12 -
16cm, đờng kính 8 - 13,5cm. Vỏ quả có mang nhiều vẩy (tai) màu xanh và
có chiều dài 2 - 5cm. Đó là những phiến ngoài cùng của bao hoa. Mỗi trụ
thanh long ruột đỏ trồng tại đảo Hải Nam - Trung Quốc, cho khoảng 30
quả/năm. Số lợng quả trên cây tuỳ thuộc vào vùng sinh thái, kỹ thuật chăm
sóc. Quả thanh long ruột đỏ có khối lợng từ 400 - 800g, tổng hàm lợng chất
rắn hoà tan 18% [2]. Khối lợng quả phụ thuộc phần lớn vào kỹ thuật bón
phân, tới nớc. Khối lợng trung bình là 250 - 350g/quả (Barbeau 1990) [3].
ở giai đoạn đầu vào ngày thứ 26, từ khi hoa nở đến khi quả thành thục,
khối lợng quả tăng chủ yếu là do khối lợng vỏ, tỷ lệ thịt quả tăng rất chậm.

14
Vào ngày thứ 5 sau khi quả đậu, vỏ quả chiếm 92,25% đến khi quả thành thục
tỷ lệ vỏ quả chỉ còn 59,31% ở ngày thứ 26, lúc này vỏ quả thanh long rất dầy,
thịt quả có màu hồng tím nhạt. Khi quả chín hoàn toàn, thịt quả chiếm
khoảng 60% ở ngày thứ 28 - 30 sau khi quả đậu. Nếu tiếp tục để quả trên cây,
tỷ lệ thịt quả vẫn tăng nhng dễ dẫn đến hiện tợng vỏ quả bị nứt và vẩy quả
bị úa vàng rất nhanh (Thái Thị Hoà, 2002) [10]. Quả thanh long ruột đỏ có
khuynh hớng chiều cao quả tăng chậm hơn so với đờng kính quả [10].
Màu sắc của thịt quả rất đa dạng, có thể màu trắng trong, trắng đục
hoặc màu đỏ tuỳ thuộc vào giống. Thịt quả chứa nhiều hạt nhỏ màu đen giống
nh hạt vừng đen. Một quả có khoảng 10.500 - 20.000 hạt [2], hạt nhỏ phân
bố đều, hạt mềm nên khi ăn không ảnh hởng đến chất lợng quả.
Bên ngoài thịt quả giáp với phần vỏ quả là màng trong suốt do vậy rất
dễ bóc vỏ (Trơng Thị Đẹp 1999, Vũ Công Hậu 1996) [3] [5].
2.2.6. Một số nghiên cứu về dinh dỡng cho cây thanh long

cáo của Sở khoa học công nghệ môi trờng tỉnh Bình Thuận [14] [15] nh
sau:
Thời kỳ 1 - 2 năm đầu:
Bón lót 15 - 20kg phân chuồng hoai mục, 100g supe lân cho 1 trụ.
Bón thúc: 100g ure + 100g N - P - K 16 - 16 - 8 vào các giai đoạn 20 -
30 ngày sau khi trồng, sau đó 3 tháng bón một lần. Khi cây ra hoa, có thể
cung cấp thêm 50g kaliclorua.
Thời kỳ từ năm thứ 3 trở đi: Liều lợng bón 500g N + 500g P
2
O
5
+
500g K
2
O tơng ứng 1.080g ure + 3.200g supe lân + 800g kaliclorua. Cách
bón chia làm 8 lần trong năm. Rải phân đều trên bề mặt đất xung quanh trụ
thanh long, xới nhẹ cho phân lọt xuống đất hoặc phủ lên bằng một lớp đất
mỏng. Sau đó tủ rơm hoặc cỏ khô và tới nớc cho phân tan.

16
Lần 1 bón sau khi thu hoạch : 100% lân + toàn bộ lợng phân chuồng
hoai mục + 200g urê.
Lần 2 cuối tháng 12: 200g urê + 150g KCl.
Lần 3 cuối tháng 2: 80g urê + 150g KCl thúc ra hoa.
Lần 4 cuối tháng 4: 200g urê + 100g KCl.
Từ lần thứ 5 đến lần thứ 8 cứ mỗi tháng bón một lần, liều lợng bón là
100g urê + 100g KCl.
Ngoài ra, có thể phun bổ sung thêm các loại phân vi lợng bằng cách
phun thêm phân bón lá vào 10 ngày sau khi đậu quả và lúc quả phát triển
nhanh. Theo tác giả Nguyễn Văn Kế 1998 [11], cha có một thí nghiệm nào

xuất hiện sớm và nhanh thành thục; làm cơ sở cho việc ra quả vào vụ tới.
Lần 2 cách lần 1 là 40 - 50 ngày, gồm 1/3 lợng phân urê + 1/5 lợng
phân N - P - K + 1/2 lợng phân kaliclorua để thúc đợt cành thứ 2.
Lần 3 bón vào tháng 3, gồm lợng phân urê còn lại + 2/5 lợng phân N
- P - K + lợng phân kaliclorua còn lại nhằm thúc đợt lộc cuối cùng và tạo
điều kiện cho đợt cành thứ nhất phân hoá mầm hoa.
Sau 3 lần bón thúc, bụi cây thanh long có 3 - 4 đợt lộc và sau đó là các
đợt nụ, các đợt quả xen kẽ nhau. Thông thờng, ngời làm vờn quan sát sự
ra hoa và năng suất mà bón bổ sung từng đợt N - P - K cho hết 2/5 lợng phân
còn lại, bằng cách chia nhỏ lợng phân này để bón làm nhiều đợt trong thời
gian cây nuôi quả. Ngoài ra, còn bổ sung thêm phân vi lợng nh Bortrac,
Kích phát tố Thiên nông...
Theo Vũ Công Hậu 1996 [5], phân bón chủ yếu cho thanh long là phân
chuồng với lợng bón là 10 - 20 tấn/ha tức là khoảng 10 - 20kg phân chuồng
và 400 - 500g phân N - P - K cho một trụ khi cây còn nhỏ. Khi cây đã lớn,

18
bón 1.000 2.000g phân N - P - K cho một trụ. Trong thời gian cây cho quả
thì yếu tố phân đạm và kali cần thiết nhất sau đó đến phân lân.
Theo Nguyễn Nh Hiến 1998 [7], bón phân ở mức 500g N + 500g P
2
O
5

+ 500g K
2
O tơng ứng 1.080g ure + 3.200g supe lân + 800g kaliclorua đã
làm tăng số lợng, khối lợng quả, tăng năng suất và chất lợng quả thanh
long. Lợng phân bón này đợc chia đều cho hai lần bón, vào tháng 3 và
tháng 10. Bón phân đạm đã nâng cao số lợng quả, khối lợng quả, tăng tỷ lệ

Mật độ trồng khoảng 700 - 1.000 trụ/ha khoảng cách 3m x 3m hoặc 3m
x 3,5m. Có thể bố trí trồng xen các loại cây ngắn ngày, nhng phải đảm bảo
cho thanh long nhận đủ ánh sáng.
* Thời vụ trồng
Thông thờng, thời vụ trồng thanh long vào tháng 10 - 11. Thời gian
này, nguồn hom giống dồi dào do trùng với thời gian tỉa cành, lợi dụng ẩm độ
cuối mùa ma, tránh đợc ngập úng. Tuy nhiên, đến mùa khô cây cha đủ sức
chống chịu với nắng hạn, cần phải tới và giữ ẩm cho cây.
* Tỉa cành và tạo tán
Mục đích tỉa cành là tạo bộ khung tán đẹp cho trụ thanh long, mặt khác
làm hạn chế sâu bệnh và sự cạnh tranh dinh dỡng. Sau khi trồng 7 - 10 ngày,
cây đã ổn định và bắt đầu đâm chồi, chọn một chồi khoẻ nhất, bám chặt vào
trụ để lại. Số chồi còn lại cần tỉa bỏ. Khi cành từ đỉnh trụ trở lên cao 30 -
40cm, tiến hành uốn cành nằm xuống đỉnh trụ. Nên uốn vào lúc tra nắng, lúc
này cành mềm dễ uốn. Uốn cành hàng ngày đến khi cành nằm ngang trên
đỉnh trụ dùng dây buộc cố định. Biện pháp này giúp cành mau ra chồi mới.
Khi cành đâm chồi, chỉ chọn 1- 2 chồi khỏe để lại, các chồi khác tỉa bỏ. Trụ
có dạng hình tròn đều sẽ cho năng suất cao và ổn định.

20
Tạo tán nhằm tạo cho trụ thanh long có bộ khung tán cơ bản, vững
chắc. Sau khi thu hoạch, tỉa bỏ các cành cũ bên trong tán, cành sâu bệnh,
cành già không có khả năng cho quả. Nên cắt ngang cành cách gốc cành 30 -
40cm nhằm làm giá đỡ cho cây. Cành vừa cho quả vụ trớc nên để lại nuôi
chồi mới [18].
* Tỉa hoa và quả
Hoa thanh long nở rất tập trung, nếu để hoa quá nhiều sẽ tiêu hao nhiều
dinh dỡng ảnh hởng lớn đến năng suất, chất lợng thanh long. Nh vậy,
nên giữ lại những hoa ở vị trí thuận lợi và ngắt bớt một số hoa ở nơi không có
ánh sáng, ở một số cành có quá nhiều hoa. Thời gian ngắt hoa trớc khi hoa

phần thịt quả và lớp nhầy. Sau đó gieo hạt vào cát sạch, sau 5 - 6 tháng khi
cây đạt chiều cao khoảng 40 - 50cm đem ra trồng. Phơng pháp này có hạn
chế là kéo dài thời gian từ trồng đến khi cho quả, khoảng 2 - 3 năm. Phơng
pháp gieo hạt thờng đợc áp dụng trong công tác lai tạo giống [24].
Tuy nhiên, phơng pháp phổ biến nhất là nhân giống bằng cách giâm
cành. Phơng pháp này có u điểm là cây con mang đặc tính di truyền của
cây mẹ, nhanh cho quả chỉ sau 6 tháng trồng. Các bớc nhân giống nh sau
[33]:
Bớc 1: chọn các đoạn cành từ cây đợc trồng trong điều kiện thuận
lợi. Tuổi hom từ 6 - 24 tháng, chọn các cành có gốc cành bắt đầu hoá gỗ
nhằm hạn chế bệnh thối cành khi đặt hom xuống đất, tạo điều kiện rễ nhanh
phát triển. Các mắt mang chùm gai phải mẩy, có khả năng nẩy chồi tốt.
Bớc 2: cắt các đoạn cành có chiều dài khoảng 50 - 60cm, cành có màu
xanh thẫm, khoẻ không và có vết sâu bệnh. Sau khi cắt cành, để các đoạn

22
cành ở nơi khô ráo trong khoảng một tuần nhằm làm khô vết thơng, hạn chế
bị thối cành. Sau đócác đoạn cành này đem trồng vào khay cát sạch.
Bớc 3: đặt các khay đó dới bóng râm mát, hạn chế tới nớc đảm
bảo độ ẩm 65 - 75% để bộ rễ phát triển. Tốc độ sinh trởng của đoạn cành
không phụ thuộc vào chiều dài đoạn cành, tốc độ sinh trởng của đọan cành
đạt khoảng 3,05 cm/ngày. Đoạn cành sinh trởng tốt nhất cho quả sau trồng 6
tháng, thờng 9 tháng sau trồng cây mới cho quả. Cũng có thể bằng phơng
pháp giâm hom nhng không qua công đoạn giâm cát mà trồng trực tiếp ra
vờn vì cây thanh long rất dễ ra rễ.
2.2.9. Một số nghiên cứu về sâu bệnh hại thanh long
Nhìn chung cây thanh long không bị đối tợng sâu bệnh nguy hiểm
gây hại nh nhiều loại cây ăn quả khác. Một số sâu bệnh hại chính nh sau:
Kiến: cắn, đục khoét các hom giống, các cành lộc thanh long và cắn cả
các vẩy quả gây tổn thơng vỏ quả, làm ảnh hởng đến chất lợng quả. Đây

bị bệnh chỉ còn lại phần lõi bên trong. Biện pháp phòng trừ: không lấy giống
ở những cây đã bị bệnh, sau khi cắt hom giống để lành vết thơng mới đem
trồng hoặc giâm. Trớc khi giâm, phải xử lý đất và hom giống để diệt nấm
bệnh. Khi cây đã bị bệnh, cắt bỏ các cành bị bệnh dùng vôi sát trùng vết cắt
sau đó phun Rovral 0,1% hai lần liên tiếp cách nhau một tuần.
2.2.10. Một số nghiên cứu về bảo quản thanh long
Thanh long là cây ăn quả đặc sản, có giá trị dinh dỡng và giá trị xuất
khẩu cao vì sự hấp dẫn về hình dáng, màu sắc, dinh dỡng và hơng vị. Để
góp phần giải quyết vấn đề chất lợng và mở rộng thị trờng thanh long thì
vấn đề bảo quản thanh long là vô cùng quan trọng.

24
Quả thanh long thuộc loại quả có cờng độ hô hấp cao khi quả xanh và
giảm dần khi chín. Vì vậy, có thể bảo quản thanh long bằng phơng pháp
điều chỉnh thành phần không khí. Nguyên tắc là làm tăng nồng độ CO
2

giảm nồng độ O
2
trong không khí xung quanh quả, để giảm cờng độ hô hấp
của quả. Khi bảo quản, quả đợc bao bằng túi polyetylen có đục 20 - 30 lỗ
nhỏ và hàn kín túi. Đựng quả trong thùng carton với kích thớc 46 x31 x13cm
có 10 lỗ thông khí có kích thớc 2,5 x 4cm có vách ngăn bề dày vách 5mm.
Vận chuyển bằng container lạnh 5
0
C và có độ thông khí 20 - 25 m
3
/giờ [15].
Điều kiện bảo quản thanh long ở nhiệt độ 5
0


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status