Luận văn: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA THUẦN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA DÒNG LÚA CL02 TẠI SƠN DƯƠNG, TUYÊN QUANG - Pdf 15


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI THỊ NHUNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
DÒNG LÚA THUẦN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA DÒNG LÚA CL02 TẠI SƠN DƯƠNG,
TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP. Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. ĐINH NGỌC LAN
2. PGS. TS TRẦN NGỌC NGOẠN.
THÁI NGUYÊN, 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, tôi nhận được sự

Đặt vấn đề
1
2.
Mục tiêu của đề tài
3
3.
Yêu cầu của đề tài
3
4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
5
1.1.
Cơ sở khoa học của đề tài
5
1.2.
Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa trên thế giới
9
12.1.
Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu gạo trên thế giới
9
1.2.2.
Tình hình nghiên cứu giống lúa có chất lƣợng trên thế giới
17
1.3.
Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa gạo ở Việt Nam
21
1.3.1.

Đất đai nơi thí nghiệm
35
2.2.2.2
Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm
35
2.2.2.3
Định điểm theo dõi và thời gian theo dõi…………………………
37
2.3.
Kỹ thuật sản xuất
37
2.3.1.
Lƣợng phân cho ruộng lúa cấy
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.3.2.
Gieo cấy và chăm sóc
38
2.4.
Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi
38
2.4.1.
Chỉ tiêu chất lƣợng mạ
38
2.4.2.
Chỉ tiêu về hình thái
38
2.4.3.
Chỉ tiêu về thời gian sinh trƣởng, phát triển
39

Ẩm độ không khí
48
3.1.4.
Số giờ nắng
49
3.2.
Kết quả thí nghiệm so sánh các dòng, giống lúa ở vụ xuân năm 2007…
49
3.2.1.
Tình hình sinh trƣởng của mạ
49
3.2.2.
Khả năng đẻ nhánh của các dòng giống lúa
51
3.2.3.
Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của các dòng, giống lúa
52
3.2.4.
Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống lúa….
54
3.2.5.
Đặc điểm hình thái các dòng giống lúa
56
3.2.6.
Hệ số biến động một số chỉ tiêu nghiên cứu
58
3.2.7.
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
60
3.2.8.

3.4.1.
Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng
77
3.4.2.
Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông
79
3.4.3.
Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ
80
3.4.4.
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
81
3.5.
Kết quả mô hình trình diễn và khảo nghiệm sản xuất hai dòng lúa
triển vọng

84
3.5.1.
Kết quả mô hình trình diễn 2 dòng lúa CL02 và NL061 vụ xuân năm
2007

85
3.5.2.
Kết quả khảo nghiệm sản xuất 2 dòng lúa CL02 và NL061 vụ xuân
năm 2008

86
3.6.
Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm
88

kỷ gần đây 12
Biểu 1.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng của 10 nƣớc có sản lƣợng lúa hàng đầu
thế giới 13
Biểu 1.4. Mƣời nƣớc nhập khẩu và mƣời nƣớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới
năm 2007 14
Biểu 1.5. Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của Việt Nam qua các thời kỳ .
………….21
Biểu 1.6. Xu thế phát triển lúa gạo Việt Nam thời kỳ 2006 - 2010 26
Biểu 1.7. Hiện trạng và kế hoạch diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của Tuyên
Quang giai đoạn 2006-2010 33
Bảng 3.1.Diễn biến thời tiết vụ xuân năm 2007 và vụ xuân năm 2008 46
Bảng 3.2. Tình hình sinh trƣởng của mạ 49
Bảng 3.3. Khả năng đẻ nhánh của các dòng, giống lúa …… 51
Bảng 3.4. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của các dòng, giống lúa … 52
Bảng 3.5. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống
lúa ……………………………………………………………………….54
Bảng 3.6. Đặc điểm hình thái các dòng giống lúa 56
Bảng 3.7. Hệ số biến động (Cv%) giữa các dòng giống lúa 58
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết 60
Bảng 3.9. Năng suất thực thu của các dòng, giống lúa 63
Bảng 3.10. Độ thuần đồng ruộng, độ thoát cổ bông, độ cứng cây, độ tàn lá 64
Bảng 3.11. Chất lƣợng gạo của các dòng, giống lúa 65
Bảng 3.12. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của dòng lúa CL02 ở các mật độ
khác nhau 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.13. Khả năng đẻ nhánh của dòng lúa CL02 ở các mật độ 70
Bảng 3.14. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ 71
Bảng 3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 72
Bảng 3.16.Các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của dòng lúa CL02 ở các mức
phân bón khác nhau 77

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa.
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
WTO
World Trade Organization
WFP
Chương trình lương thực T.giới
WB
World Bank Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
0
MỞ ĐẦU
1 Đặt vấn đề:
Lúa là cây lƣơng thực quan trọng đứng hàng thứ hai của thế giới, nhƣng
lại là lƣơng thực chủ yếu của các nƣớc Châu Á.
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, sản xuất lƣơng thực luôn là vấn đề
quan trọng và cấp bách với 70% dân số sống ở nông thôn. Lúa gạo chiếm tới
90% sản lƣợng lƣơng thực.
Trƣớc năm 1986, nƣớc ta là một quốc gia thiếu lƣơng thực triền miên.
Từ năm 1989 đến nay, an ninh lƣơng thực của Việt Nam đã tƣơng đối ổn
định mặc dù số dân tăng thêm 1,5 triệu ngƣời/năm. Việt Nam đã trở thành nƣớc
thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo thì vấn đề chất lƣợng gạo là một vấn đề
cần thiết để thích ứng nhanh với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trƣờng.
Kết quả đó là tổng hợp của nhiều yếu tố, bao gồm đổi mới cơ chế, chính
sách cùng các giải pháp quan trọng khác nhƣ tập trung đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất nông nghiệp (thuỷ lợi giao thông, điện, phân bón ), áp dụng tiến bộ

tích lúa cả năm đạt 45.468ha tập trung chủ yếu ở các huyện Yên Sơn, Sơn
Dƣơng, Chiêm Hoá và Thị xã Tuyên Quang, chiếm tới 72% diện tích toàn tỉnh.
Năm 2006, bình quân lƣơng thực đầu ngƣời đạt 430kg/ngƣời/năm.
Trong những năm gần đây, cơ cấu giống lúa của Tuyên Quang đã đƣợc bổ
sung một số giống lúa có năng suất cao nhƣ: lúa thuần KD18, Q5, DT122, lúa lai
nhƣ Nhị ƣu 63, Tạp giao 1, Nhị ƣu 838. Tuy nhiên, hầu hết các giống lúa thuần
và lúa lai nói trên có năng suất ổn định nhƣng chất lƣợng gạo chƣa ngon.
Để có giống lúa vừa cải thiện đƣợc chất lƣợng gạo, năng suất cao, chống
chịu tốt với dịch hại và thích nghi với điều kiện sinh thái của Tuyên Quang là
yêu cầu cấp thiết. Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
sinh trưởng, phát triển của một số dòng, giống lúa thuần và ảnh hưởng của
một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất của dòng lúa CL02 tại Sơn Dương,
Tuyên Quang .” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
2. Mục tiêu của đề tài:
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng, phát triển, năng suất và khả năng
chống chịu của các dòng, giống lúa thuần. Chọn ra đƣợc dòng, giống lúa thuần
có khả năng thích nghi và cho năng suất cao để gieo trồng tại Tuyên Quang.
- Xác định đƣợc mức phân bón, mật độ cấy thích hợp để hoàn chỉnh quy
trình kỹ thuật sản xuất cho dòng lúa thuần CL02.
- Đánh giá đƣợc năng suất của dòng lúa thuần triển vọng trong điều kiện
trình diễn và trong khảo nghiệm sản xuất.
3. Yêu cầu của đề tài:
- Xác định đƣợc một số đặc điểm cơ bản về sinh trƣởng, phát triển và khả
năng thích ứng của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá đƣợc khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các dòng, giống
lúa tham gia thí nghiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài:
Lúa gạo là nguồn lƣơng thực quan trọng của khoảng 3 tỷ ngƣời trên thế
giới. Trong khi dân số thế giới tiếp tục tăng thì diện tích đất dùng cho trồng lúa
không tăng. Do đó vấn đề lƣơng thực đƣợc đặt ra nhƣ mối đe doạ đến sự an ninh
và ổn định của thế giới trong tƣơng lai. Theo dự đoán của các chuyên gia dân số
học, nếu dân số thế giới tiếp tục tăng trong vòng 20 năm tới thì sản lƣợng lúa gạo
phải tăng 80% mới đáp ứng đủ nhu cầu sống còn của số dân mới.
Theo thông tấn xã Việt Nam, ông Phạm Quốc Trụ, đại diện phái đoàn
thƣờng trực Việt Nam tại Liên hợp quốc,Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO)
và các tổ chức quốc tế khác tại Giơnevơ cho biết: Việt Nam sẽ sát cánh với cộng
đồng quốc tế trong cuộc đấu tranh chống khủng hoảng lƣơng thực. Ông Trụ nhấn
mạnh Việt Nam coi quyền có lƣơng thực là một trong những quyền cơ bản của
con ngƣời và rất coi trọng vấn đề an ninh lƣơng thực. Thực tế, trong những năm
qua, Việt Nam đã có những nỗ lực lớn trong việc nâng cao sản lƣợng lƣơng thực
để thực hiện quyền có lƣơng thực cho nhân dân nƣớc mình và cùng với cộng
đồng quốc tế góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực toàn cầu.
Giống lúa có vai trò quan trọng trong việc sản xuất lƣơng thực, nó làm
tăng năng suất và sản lƣợng lúa gạo, góp phần quan trọng trong việc ổn định an
ninh lƣơng thực. Công tác giống đƣợc chú trọng phát triển cùng với các biện
pháp kỹ thuật và khả năng đầu tƣ sẽ làm cho nền nông nghiệp nƣớc ta phát triển
nhanh chóng cả về số lƣợng và chất lƣợng nông sản.
Giống lúa mới đƣợc coi là tốt phải có độ thuần cao, thể hiện đầy đủ các
yếu tố di truyền của giống đó, khả năng chống chịu tốt với các điều kiện ngoại
cảnh bất thuận của từng vùng khí hậu, đồng thời chịu thâm canh, kháng sâu bệnh
hại, cho năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định qua nhiều thế hệ. Muốn phát


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
sự sắp xếp rời rạc các hệ tinh bột và Prôtêin. Độ bạc bụng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: thu hoạch ở ẩm độ cao, chín không đều trong cùng bông lúa, thời kỳ sau
trỗ bông gặp nhiệt độ cao làm gia tăng độ đục, do vậy sẽ làm giảm giá trị trên thị
trƣờng.
- Màu sắc hạt: Màu sắc đƣợc sử dụng nhƣ một tiêu chuẩn chất lƣợng gạo,
đƣợc quyết định bởi mầu của vỏ trấu và nội nhũ, thông thƣờng vỏ cám có màu
vàng đến màu đỏ thẫm.
- Chất lƣợng xay xát: Đây là tiêu chuẩn quan trọng của gạo. Giá trị của
năng suất xay xát là tỷ lệ gạo nguyên, gạo gãy và tấm, trong đó tỷ lệ gạo gãy và
tấm vào khoảng 30 - 50% khối lƣợng toàn bộ hạt.
- Chế biến: Những đặc điểm về xay xát và nấu ăn có tính quyết định hầu
hết giá trị kinh tế của hạt gạo. Chất lƣợng cơm ngon liên quan đến mùi thơm, độ
dẻo, vị ngọt, độ sáng của cơm. Đó chính là tiêu chuẩn cho sự đánh giá phẩm chất
hạt gạo.
Tất cả các giống lúa trƣớc khi đƣa ra khuyến cáo sản xuất đại trà cần phải
qua khảo nghiệm và khu vực hoá.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi có tiểu vùng khí hậu mang đặc điểm chung
của khí hậu miền núi Bắc bộ, có hai mùa rõ rệt, hệ thống thuỷ lợi tƣơng đối hoàn
chỉnh. Trình độ dân trí ngày đƣợc nâng cao, khả năng tiếp cận, đón nhận, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất rất nhanh, thuận lợi cho việc
phát triển vùng chuyên canh các giống lúa lai, giống lúa chất lƣợng cao tham gia
vào thị trƣờng.
Những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp tại Tuyên Quang tăng trƣởng
rõ nét cả về chất cũng nhƣ lƣợng, đặc biệt trong việc sản xuất lúa. Với diện tích
tuy không lớn, đứng thứ bốn mƣơi bốn so với cả nƣớc và đứng thứ năm trong
vùng Đông bắc nhƣng do cải tiến các khâu kỹ thuật đồng bộ và áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật thâm canh mới về giống, bón phân cân đối và sử dụng thuốc Bảo vệ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
tác….Việc chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu gieo trồng, từ gieo cấy lúa thuần năng suất
thấp sang gieo cấy lúa lai năng suất cao và chuyển đổi cơ cấu giống lúa từ năng
suất cao sang chất lƣợng tốt đáp ứng nhƣ cầu tiêu dùng đƣợc nhân dân đồng tình
hƣởng ứng mạnh mẽ. Năm 2005, diện tích gieo cấy lúa thuần chất lƣợng chỉ
khoảng 100 ha, đến năm 2006 đã là 650 ha và 6 tháng đầu năm 2007 đã tăng lên
900 ha. Bƣớc đầu hình thành các vùng sản xuất lúa chất lƣợng nhƣ Minh Hƣơng,
Hƣng Thành, Ỷ La… đạt hiệu quả kinh tế cao nhƣng mới chỉ phát triển giống lúa
Hƣơng thơm số 1 và Bắc thơm số 7 năng suất còn thấp, chƣa chú trọng trên
giống lúa có năng suất cao hơn. Do vậy, việc lựa chọn những giống lúa có năng
suất cao, chất lƣợng tốt phù hợp với điều kiện canh tác tại địa phƣơng để bổ sung
vào cơ cấu giống lúa của tỉnh Tuyên Quang là rất cần thiết.
Hai dòng lúa NL061, CL02 đã đƣợc tiến hành thí nghiệm so sánh các
dòng, giống lúa ở nhiều vùng sinh thái khác có điều kiện sinh thái tƣơng đối
tƣơng đồng với điều kiện sinh thái tại Tuyên Quang và đều cho kết quả tốt.
Vụ mùa năm 2006, thí nghiệm so sánh một số dòng lúa có triển vọng đƣợc
tiến hành tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, hai dòng lúa CL02 và
NL061 đƣợc đánh giá là có tiềm năng năng suất cao.
Vì vậy để rút ngắn thời gian nghiên cứu chúng tôi tiến hành các thí
nghiệm xác định biện pháp kỹ thuật cho dòng lúa ƣu tú song song với thí nghiệm
so sánh giống.
1.2.Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới.
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu gạo trên thế giới:
Cây lúa là một loại cây ngũ cốc có lịch sử lâu đời, trải qua một quá trình
biến đổi và chọn lọc từ cây lúa dại thành cây lúa ngày nay. Quê hƣơng của cây
lúa đƣợc đông đảo các nhà khoa học thừa nhận ở vùng Đông Nam Á, vì vùng
này khí hậu ẩm và điều kiện lý tƣởng cho phát triển nghề trồng lúa. Theo kết quả
khảo cổ học trong vài thập niên qua, quê hƣơng đầu tiên của cây lúa là vùng


Biểu 1.1. Sản lƣợng lúa trên thế giới và các châu lục giai đoạn 2001- 2005
Thế giới, châu lục
Đơn vị
tính
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
- Toàn thế giới
triệu tấn
597,981
569,035
584,272
606,268
618,441
+ Châu Á
triệu tấn
544,630
515,255
530,736
546,919
559,349
+ Châu Âu
triệu tấn

18,223
18,765
18,851
(Nguồn FAOSTAT,2006)[25]
Theo FAOSTAT (2006) 25 biểu 1.2 ta thấy về diện tích canh tác lúa có
xu hƣớng tăng. Song tăng mạnh nhất là vào các thập kỷ 60 và 70, sau đó tăng
chậm dần và có xu hƣớng ổn định vào những năm đầu của thế kỷ 21. Về năng
suất lúa trên đơn vị diện tích cũng có chiều hƣớng tăng tƣơng tự. Trong 4 thập
kỷ cuối của thế kỷ 20, năng suất lúa có thể lý giải là do giai đoạn từ 1961 – 2000,
cuộc cách mạng xanh về giống lúa, kỹ thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân
hoá học và thuốc trừ sâu, bệnh đƣợc sử dụng phổ biến.
Những năm đầu của thế kỷ 21, diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa có sự
biến động nhƣng vẫn tƣơng đối ổn định và có xu hƣớng tăng đảm bảo an ninh
lƣơng thực cho toàn thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Biểu 1.2 Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của toàn thế giới
trong vài thập kỷ gần đây
Năm
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng (triệu tấn)
1961
115,50
18,7
215,65
1970
133,10
23,8

153,78
40,2
618,53
2006
156,30
41,2
644,10
2007
157,00
41,5
651,70
(Nguồn FAOSTAT, 2008) 25
Sang những năm đầu của thế kỷ 21, ngƣời ta có xu hƣớng hạn chế sử dụng
các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất lƣợng hơn
là số lƣợng làm cho năng suất lúa có xu hƣớng chững lại hoặc tăng chút ít. Tuy
nhiên, ở những nƣớc có nền khoa học kỹ thuật phát triển, năng suất lúa vẫn cao
hơn hẳn. Để dễ hình dung, chúng ta quan sát số liệu thống kê của 10 nƣớc trồng
lúa có sản lƣợng lúa hàng đầu thế giới biểu 1.3 (FAOSTAT 2008) 25 .
Theo số liệu của biểu 1.3 thì trong 10 nƣớc trồng lúa có sản lƣợng trên 10
triệu tấn/năm đã có 9 nƣớc nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện châu khác đó là
Braxin (Nam Mỹ). Trung Quốc và Nhật Bản là 2 nƣớc có năng suất cao hơn hẳn:
Trung Quốc (đạt 63,3tạ/ha) và Nhật Bản (65,4 tạ/ha). Điều đó có thể lý giải là vì
Trung Quốc là nƣớc đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển lúa lai và ngƣời dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
nƣớc này có tinh thần lao động cần cù, có trình độ thâm canh cao (ICARD
2003) 10 . Còn Nhật Bản là nƣớc có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đầu tƣ lớn
(Nguyễn Hữu Hồng, 1993) 8 . Việt Nam cũng là nƣớc có năng suất lúa cao đứng
thứ 3 trong 10 nƣớc trồng lúa chính đạt 49,5tạ/ha. Thái Lan tuy là nƣớc xuất

10,20
26,5
27,00
Myanma
6,27
39,1
24,50
Philippin
4,12
36,0
14,80
Braxin
3,94
33,4
13,14
Nhật Bản
1,68
65,4
10,99
(Nguồn FAOSTAT, 2003) 25
Theo các nhà khoa học thì sản lƣợng lúa sẽ tăng chậm và có xu hƣớng
chững lại vì diện tích trồng lúa ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị hoá gia tăng
(Beachel,H.M 1972)[22 . Giá lúa tăng chậm trong khi đó giá vật tƣ đầu vào tăng
cao không khuyến khích nông dân trồng lúa, hệ số sử dụng ruộng đất khó có thể
tăng cao hơn nữa (ví dụ ở Việt Nam, nhiều nơi đã trồng tới 3 vụ lúa/năm), nông
dân chuyển diện tích trồng lúa sang trồng các cây khác và nuôi trồng thuỷ sản có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc chuyển sang trồng các giống lúa có chất lƣợng cao

3
Nigeria
1,60
Việt Nam
4,52
4
Bangladesh
1,57
Mỹ
3,04
5
EU-27
1,11
Pakistan
2,40
6
Saudi Arabia
0,95
Trung Quốc
1,34
7
Ivory Coast
0,95
Ai Cập
1,21
8
Iran
0,90
Uruguay
0,73

Quốc (FAO) cho biết, đã có 36 nƣớc ở châu Phi, châu Á và châu Mỹ La tinh
đang đối mặt với tình trạng khẩn cấp thiếu lƣơng thực. Nguồn gạo dự trữ hiện
nay của thế giới giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 25 năm qua. Một số nƣớc
xuất khẩu gạo lớn trên thị trƣờng thế giới nhƣ Thái Lan, Ấn Độ, Việt Nam tạm
ngừng hoặc giảm lƣợng gạo xuất khẩu để đảm bảo an ninh lƣơng thực trong
nƣớc. Nguyên nhân gây ra tình trạng khủng hoảng lƣơng thực là do sự gia tăng
dân số thế giới, những thảm hoạ thiên tai nhƣ hạn hán, lụt bão, sâu bệnh do biến
đổi khí hậu toàn cầu, đất đai sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp do quá trình đô thị
hoá, giá dầu mỏ tăng đẩy giá phân bón và chi phí vận chuyển hàng nông nghịêp
lên cao, một số nƣớc tập trung phát triển năng lƣợng sinh học đã gây áp lực tăng
giá lƣơng thực
Tình trạng thiếu lƣơng thực và giá lƣơng thực tăng cao là một trong những
nguyên nhân xảy ra các cuộc biểu tình và bạo lực tại một số nƣớc nhƣ: Hai-ti,
Ca-mơ-run, Ai cập, Buốckina Phaxô Ngân hàng thế giới (WB) và quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) đều coi khủng hoảng lƣơng thực là thách thức lớn nhất của thế kỷ
XXI. Tại Hội nghị Liên hợp quốc về Thƣơng mại và phát triển họp tại Gana (từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
ngày 20-24/4/2008). Tổng Thƣ ký Liên hợp quốc Ban Kimun cảnh báo, giá
lƣơng thực tăng cao có nguy cơ thủ tiêu những thành quả trong công cuộc chống
đói nghèo, nếu tiếp tục leo thang có thể phá hoại tăng trƣởng kinh tế và an ninh
toàn cầu. Kế hoạch thực hiện các Mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs) do Liên hợp
quốc đề xƣớng, trong đó giảm một nửa số ngƣời nghèo vào năm 2015 sẽ khó có
thể hoàn chỉnh.
Đứng trƣớc nguy cơ thiếu hụt lƣơng thực đang diễn ra, chính phủ nhiều
nƣớc đã thực hiện một số giải pháp nóng để đối phó trƣớc mắt. Liên hợp quốc dự
kiến dành 2,9 tỷ USD hỗ trợ cho các chƣơng trình lƣơng thực trên thế giới trong
năm 2008. Tổng giám đốc FAO kêu gọi cộng đồng quốc tế xây dựng một chiến
lƣợc toàn cầu đối phó với cuộc khủng hoảng lƣơng thực hiện nay. Về lâu dài, các

giảm lƣợng gạo xuất khẩu trong năm 2008 là Trung Quốc, Việt Nam, Ai Cập,
Ấn Độ. Thứ hai, trƣớc diễn biến giá gạo thế giới tăng mạnh, một số nƣớc nhập
khẩu gạo lớn đang có xu hƣớng cắt giảm lƣợng gạo nhập khẩu, trong đó cắt giảm
mạnh nhất là Indonesia, Banglades. So với đầu năm, giá gạo thế giới tháng 5
năm 2008 đã tăng gần 70%.
1.2.2. T×nh h×nh nghiªn cøu gièng lóa cã chÊt l-îng trªn thÕ giíi
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tƣ liệu sản xuất quan trọng không
kém gì đất đai, phân bón và công cụ sản xuất. Ngƣời dân Việt Nam đã đúc kết
thành câu ngạn ngữ: nhất nƣớc, nhì phân, tam cần, tứ giống. Qua đó cho thấy
giống cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng có tầm quan trọng nhƣ thế nào.
Vì thế việc nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống đã đƣợc các nhà khoa học, các
viện nghiên cứu và các Trƣờng Đại học nông nghiệp ƣu tiên hàng đầu. Vào đầu
những năm 1960, viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) đã đƣợc thành lập tại
Losbanos, Laguna, Philippin. Sau đó các viện nghiên cứu nông nghiệp quốc tế
khác cũng đƣợc thành lập ở các châu lục và tiểu vùng sinh thái khác nhau nhƣ
IRAT, EAT, CIAT, ICRISAT (IRRI, 1997) 27 . Tại các viện này việc chọn lọc

Trích đoạn Chỉ tiêu về hình thái Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại Kết quả thí nghiệm về mật độ của dòng lúa CL02 Kết quả thí nghiệm về phân bón đối với dòng lúa CL02 Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệ mở vụ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status