Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, Năng suất, phẩm chất của một số dòng, giống lúa nhập nội từ nhật bản tại trường đại học nông lâm Thái Nguyên - Pdf 15

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
1 Thái Nguyên, tháng 6 năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2 S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn http://www.lrc-tnu.edu.vn
3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả Lưu Thị Cúc
trong khoa Sau đại học, các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành,
Khoa Nông học, Trung tâm thực hành thực nghiệm, Phòng thí nghiệm Sinh
lý - Sinh hóa, Phòng thí nghiệm trung tâm Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã giúp đỡ hoàn thiện đề tài và có những đóng góp ý kiến để tôi
hoàn thành tốt bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả các
thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã
quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Lưu Thị Cúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7

MỤC LỤC
STT
Nội dung
Trang

MỞ ĐẦU
1
1
Đặt vấn đề

29

Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
39
2.1
Đối tượng, địa điểm nghiên cứu
39
2.1.1
Đối tượng nghiên cứu
39
2.1.2
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
40
2.2
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
40
2.2.1
Nội dung nghiên cứu
40
2.2.2
Phương pháp nghiên cứu
40
2.2.2.1
Đất đai nơi thí nghiệm
40
2.2.2.2
Phương pháp bố trí thí nghiệm
40
2.3
Kỹ thuật chăm sóc


2.4.4
Chỉ tiêu sinh lý
45
2.4.5
Các chỉ tiêu năng suất
45
2.4.6
Tính chống đổ
46
2.4.7
Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại
46
2.4.8
Đánh giá chất lượng các giống lúa
49
2.4.9
Phương pháp sử lý số liệu
50

Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
51
3.1
Đặc điểm thời tiết khí hậu nơi nghiên cứu
51
3.1.1
Nhiệt độ
51
3.1.2
Lượng mưa

74
3.11
Năng suất thực thu
78
3.12
Chất lượng gạo
80

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
83
1.
Kết luận
83
1.1
Các chỉ tiêu về sinh trưởng
83
1.2.
Các chỉ tiêu sinh lý sinh hóa
83
1.3
Khả năng chống chịu của các dòng giống
83
1.4
Năng suất
84
1.5
Chỉ tiêu về chất lượng
84
2.
Đề nghị

TGST
Thời gian sinh trưởng
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
PTNT
Ph¸t triÓn n«ng th«n
FAO
Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Thế giới
ICRISAT
Viện Nghiên cứu Cây trồng cạn á nhiệt đới
IRRI
ViÖn nghiªn cøu Lóa Quèc tÕ
KHKTNNDHNTB
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải
Nam Trung bộ
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
7
1.3
Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam giai đoạn từ năm
1961 đến năm 2007
24

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

2.1
Nguồn gốc, loại hình canh tác của các dòng, giống lúa
tham gia thí nghiệm Kết quả và thảo luận

3.1
Thời tiết khí hậu năm 2008 ở Thái Nguyên
52
3.2
Tình hình sinh trưởng mạ của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm.
55
3.3
Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của các dòng, giống lúa tham gia
thí nghiệm
58
3.4
Chiều cao cây của các dòng, giống lúa thí nghiệm qua các thời kỳ
61
3.5
Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông của các dòng, giống lúa tham

Nội dung
Trang
3.1
Năng suất thực thu của các dòng, giống lúa thí nghiệm trong vụ xuân
và vụ mùa năm 2008
80

PHỤ LỤC
1
Kết quả xử lý số liệu vụ xuân 2008
91
2
Kết quả xử lý số liệu vụ mùa 2008
101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


năm xuất khẩu khoảng 4 - 5 triệu tấn), còn lại là các nước Mỹ, Pakistan, Ấn
Độ hàng năm xuất khẩu ước khoảng 4 triệu tấn.
Việt Nam có nghề truyền thống trồng lúa nước từ lâu đời, mặc dù diện
tích đất trồng lúa không lớn nhưng nước ta không những sản xuất lúa đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia mà còn vươn lên thành nước xuất khẩu gạo đứng
thứ 2 thế giới. Tuy nhiên, chất lượng gạo Việt Nam còn thấp nên giá gạo xuất
khẩu thấp hơn so với giá gạo của Thái Lan. Nguyên nhân do trình độ sản xuất
của nước ta chưa cao, trước đây chúng ta mới chỉ chú ý nhiều đến các biện pháp
kỹ thuật để nâng cao năng suất mà chưa chú ý nhiều đến vấn đề chất lượng.
Do yêu cầu về điều kiện sinh thái, đặc biệt về nhiệt độ, Loài O. sativa
gồm 2 loài phụ: Loài phụ Indica thường trồng ở khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2

đới, có thân cao, dễ đổ, đẻ nhánh nhiều, lá cong và ít xanh, kháng được nhiều
sâu bệnh nhiệt đới, hạt gạo dài hoặc trung bình năng suất kém hơn lúa
Japonica; loài Japonica thường được trồng ở những vùng ôn đới hoặc những
nơi có độ ển), có thân ngắn, chống đổ
tốt, lá xanh đậm, thẳng đứng, đẻ nhánh ít, hạt gạo thường tròn, ngắn hoặc
trung bình, chất lượng cơm rất ngon và mềm dẻo vì ít chất tinh bột.[28] Lúa
Japonica được trồng nhiều ở các nước vùng Đông Bắc Á, đặc biệt là ở Nhật
Bản. Điều đó chứng tỏ nguồn gen lúa Japonica của Nhật là nguồn gen tốt làm
vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu, chọn tạo giống lúa mới.
Để nâng cao chất lượng lúa gạo Việt Nam đồng thời có thể khai thác tốt

1.1. Cơ sở khoa học
Ngày nay, quan niệm “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” đã
không còn phù hợp nữa. Nếu xếp giống vào hệ thống các khâu kỹ thuật canh
tác thì giống tốt phải được xếp vào vị trí trung tâm. Trong những năm gần
đây, sản lượng lương thực ở một số nước tăng lên khá nhanh, chủ yếu nhờ áp
dụng trên quy mô lớn các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp thích hợp mà chủ
yếu là cải tiến giống. Vì giống lúa là một trong những điều kiện quyết định
đến năng suất và phẩm chất của sản phẩm thu hoạch.
Nhập nội giống cây trồng có vai trò rất quan trọng trong công tác chọn
tạo giống. Nhập nội giống không những làm cho tập đoàn giống ngày càng
phong phú mà còn tăng thêm nguồn gen quý để phục vụ trong công tác lai
tạo, gây đột biến, từ đó tạo nguồn vật liệu khởi đầu tốt cho chọn giống. Vì vậy
Đảng và Chính phủ ta rất quan tâm đến vấn đề nhập nội giống. Các giống lúa
nhập nội như: IRI 352, Q5, Khang Dân 18, Bắc Thơm 7, Nhị Ưu 63, Nhị Ưu
838, Bác Ưu 903… đều là những giống lúa thuần, lúa lai cao sản được lựa
chọn cho sản xuất đại trà ở hầu hết các địa phương (Nguyễn Văn Hoan,
2006)[21].
Giống lúa mới được coi là tốt thì phải có độ thuần cao và cần thoả mãn
một số yêu cầu sau:
- Sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai và điều
kiện canh tác tại địa phương.
- Cho năng suất cao, ổn định qua các năm trong giới hạn biến động của
thời tiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5

- Chế biến: Những đặc điểm về xay trà và nấu ăn có tính quyết định hầu
hết giá trị kinh tế của gạt gạo. Chất lượng cơm ngon liên quan đến mùi thơm,
độ dẻo, vị ngọt, độ sáng của cơm. Đó chính là tiêu chuẩn cho sự đánh giá
phẩm chất hạt gạo.
* Hệ thống chỉ tiêu đánh giá về chất lượng gạo của Thế Giới và Việt Nam
(Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2000) [3] đề cập đến 4 loại chất lượng:
- Chất lượng xay xát: Là tỷ lệ gạo lật và gạo sát tính theo % khối lượng
thóc; Tỷ lệ gạo nguyên tính theo % khối lượng của gạo sát.
- Chất lượng thương trường: Được xem xét các chỉ tiêu như hình dáng,
độ bóng và độ trong của hạt.
- Chất lượng nấu nướng: Một trong những chỉ tiêu quan trọng của chất
lượng nấu nướng là độ hoá hồ của tinh bột gạo. Ngoài hàm lượng amyloza là
chỉ tiêu xác định chất lượng nấu nướng và chất lượng công nghệ của hạt. Các
giống có hàm lượng amyloza thấp = 20 %, trung bình từ 20 - 25 % , và ≥ 25
% là hàm lượng amyloza cao.
- Chất lượng dinh dưỡng của lúa gạo:
Hàm lượng protein là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng dinh
dưỡng của lúa gạo, tỷ lệ protein trong hạt gạo biến đổi từ 7% - 10% tuỳ thuộc
vào giống và điều kiện gieo cấy.
Lúa Japonica đã thích ứng với vùng ôn đới hoặc những vùng có độ cao
trên 1000 mét, có khả năng chịu lạnh tốt, thấp cây, có khả năng chống đổ, góc

đoạn từ năm 1961 đến năm 2007 thể hiện qua Bảng 1.1
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn Thế giới
giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2007
Năm
Diện tích
( triệu ha )
Năng suất
( tạ/ha)
Sản lƣợng
( triệu tấn)
1961
115,50
18,7
215,65
1970
133,10
23,8
316,38
1980
144,67
27,4
396,87
1990
146,98
35,3
518,23
2000
154,11
38,9
598,97


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7

Nguồn: FAOSTAT, 2008 [58]
Qua Bảng 1.1 ta thấy về diện tích canh tác lúa có xu hướng tăng. Song
tăng mạnh nhất là vào các thập kỷ 60, 70 của thế kỷ XX sau đó tăng chậm dần
và có xu hướng ổn định vào những năm đầu của thế kỷ XXI. Về năng suất lúa
trên đơn vị diện tích cũng có chiều hướng tương tự. Trong 4 thập kỷ cuối của
thế kỷ XX năng suất lúa tăng gấp 2 lần từ: 18,7 tạ/ha năm 1961 lên 38,9 tạ/ha
năm 2000, sau đó năng suất lúa vẫn tăng nhưng tốc độ tăng chậm dần. Điều
này cho thấy “cuộc cách mạng xanh” từ giữa thập niên 60 đã ảnh hưởng tích
cực đến sản lượng lúa của thế giới nói chung và của châu Á nói riêng. Những
tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là giống mới, kỹ thuật thâm canh tiên tiến được áp
dụng rộng rãi trong sản xuất, việc sử dụng phân hoá học và thuốc trừ sâu,
bệnh là rất phổ biến.
Sang những năm đầu của thế kỷ XXI, người ta có xu hướng hạn chế sử
dụng các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất
lượng hơn là số lượng làm cho năng suất lúa có xu hướng chững lại hoặc tăng
không đáng kể. Tuy nhiên, ở những nước có nền khoa học kỹ thuật phát triển,
năng suất lúa vẫn cao hơn hẳn. Điều này được chứng minh qua số liệu thống kê
của 10 nước có sản lượng lúa hàng đầu trên thế giới (FAOSTAT, 2008) [58].
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản
lượng lúa hàng đầu Thế giới năm 2007
Tên nƣớc
Diện tích
(triệu ha)

39,76
32,61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8

Philippin
4,25
37,64
16,00
Braxin
2,90
38,20
11,09
Nhật Bản
1,67
65,37
10,97
Nguồn: FAO STAT, 2008 [58]
Theo số liệu của Bảng 1.2 thì trong 10 nước trồng lúa có sản lượng trên
10 triệu tấn/ năm có 9 nước nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện của châu lục
khác đó là Braxin (Nam Mỹ). Riêng 8 nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan,
Inđônêxia, Banglađét, Việt Nam, Myanma, Nhật Bản chiếm 85% sản lượng
lúa của thế giới. Trung Quốc và Nhật Bản là 2 nước có năng suất cao hơn hẳn
đạt 63,41 tạ/ha (Trung Quốc) và 65,37 tạ/ha (Nhật Bản). Điều đó có thể lý

Trung Quốc vẫn không đủ cầu.
Đối với Trung Quốc, trong các loại cây lương thực gồm lúa, tiểu mạch,
ngô, đậu và khoai thì cây lúa nước là loại cây lương thực chủ yếu nhất, sản
lượng chiếm khoảng 40% tổng sản lượng lương thực trong cả nước. Diện tích
trồng lúa nước chủ yếu ở các vùng lưu vực sông Trường Giang, vùng Hoa
Nam và vùng cao nguyên Vân Quý. Trong những năm qua, Trung Quốc đã
tích cực điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp và nông thôn mang tính chiến lược.
Diện tích giống lúa ngắn ngày chất lượng cao tăng 70% Từ tháng 9 năm
2003 tới nay, giá gạo liên tục tăng ở đất nước này. Để giảm áp lực về thiếu
lương thực, Trung Quốc đang có chính sách khuyến khích thúc đẩy nông dân
tích cực sản xuất mở rộng diện tích trồng lúa và gia tăng sản lượng. Quốc Vụ
Viện đã quyết định giao cho Tài chính Trung ương hỗ trợ cung cấp giống lúa
ngắn ngày chất lượng cao cho 7 tỉnh Hồ Nam, Hồ Bắc, Giang Tây, An Huy,
Hắc Long Giang, Cát Lâm và Liêu Ninh với trị giá 450 triệu nhân dân tệ
nhằm giúp nông dân có giống tốt để sản xuất. Tiếp theo Trung Quốc đang có
dự kiến mở rộng phạm vi và qui mô thí điểm hỗ trợ lai tạo giống tốt và khởi
động chương trình lương thực chất lượng cao.
Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa lớn thứ hai sau Trung Quốc. Trong
niên vụ 2002 - 2003 sản lượng gạo là 72,66 triệu tấn, giảm 20,42 triệu tấn so
với năm 2001 - 2002 tương đương 21,94%. Một trong những lý do của sự giảm
sụt sản lượng là do thời tiết xấu như hạn hán, lũ lụt, sâu bệnh ở nhiều vùng.
Tuy nhiên, đến năm 2006 - 2007, Ấn Độ được mùa và sản lượng gạo của Ấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11

- Nhập khẩu: Hiện nay có khoảng 80 nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu
gạo, trong đó chủ yếu là các nước thuộc châu Á như: Philippines, Indonesia,
Banglades; khu vực châu Phi, Trung Đông và một số các nước thuộc khu vực
Trung Mỹ lượng gạo nhập khẩu khá lớn.
- Giá gạo thị trường Thế giới: giai đoạn 1995-2000 diễn biến trong
khoảng 220-250 Đô la Mỹ/tấn (loại 25% tấm); giai đoạn 2001-2005 giá gạo
thế giới xuống thấp dao động trong khoảng 160-200 Đô la Mỹ/tấn. Từ 2006
trở lại đây giá gạo liên tục tăng, TS. Võ Hùng Dũng đã nêu trong cuộc hội
thảo về "Triển vọng thị trường ngành nông nghiệp Việt Nam 2009": nguyên
nhân chính làm cho giá gạo tăng vọt là nguồn cung gạo từ các quốc gia đang
trên đà công hiệp hoá như Ấn Độ giảm sút. Tại các quốc gia này một phần
đáng kể diện tích trồng lúa đã chuyển mục đích sử dụng. Thành quả của cuộc
"Cách mạng xanh" ở Ấn Độ của thập niên 60 thế kỷ 20 đã làm cho sản lượng
lúa gạo tăng vọt trong nhiều năm, làm cho nhiều quốc gia lơ là trong chính
sách với ngành lúa gạo. Việc giá lúa gạo suy giảm liên tục cũng làm cho
những người nông dân trồng lúa không quan tâm đến việc gia tăng năng suất.
Bên cạnh đó, việc giảm thêm nguồn cung cũng là một nguyên nhân đẩy giá
gạo tăng cao, vào lúc người ta thấy lúa gạo dự trữ, sản lượng sản xuất đang
giảm sút, một số quốc gia trên thế giới đã phản ứng một cách quá đáng hoặc
nỗ lực tìm kiếm nguồn cung để nhập khẩu cho quốc gia, như Philippin. Nhiều
quốc gia khác lại lo lắng an ninh lương thực nên đã cấm xuất khẩu gạo (như
Ấn Độ) chính những yếu tố này đã làm gia tăng thêm cơn hoảng loạn đẩy giá
tăng vọt có lúc hơn 1.000 Đô la Mỹ/ tấn. [41]
Dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới đến năm 2020

Tuy nhiên, việc thâm canh tăng năng suất lúa phụ thuộc nhiều vào nỗ lực của
Chính phủ các nước trong việc đầu tư phát triển thủy lợi, sản xuất và cung
ứng đủ nguồn phân bón, vật tư sản xuất khác.
- Tiêu dùng gạo trên thế giới tiếp tục tăng do tăng dân số, đặc biệt ở
châu Á, châu Phi là khu vực sử dụng nhiều lúa gạo, khu vực Tây bán cầu và
Trung Đông tăng mức tiêu thụ gạo trên đầu người.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status