Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất của một số dòng giống lúa nhập nội từ nhật bản tại trường đại học nông lâm thái nguyên - Pdf 85

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
1 Thái Nguyên, tháng 6 năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2 S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả Lưu Thị Cúc
trong khoa Sau đại học, các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành,
Khoa Nông học, Trung tâm thực hành thực nghiệm, Phòng thí nghiệm Sinh
lý - Sinh hóa, Phòng thí nghiệm trung tâm Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã giúp đỡ hoàn thiện đề tài và có những đóng góp ý kiến để tôi
hoàn thành tốt bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả các
thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã
quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Lưu Thị Cúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7

MỤC LỤC
STT Nội dung
Trang
MỞ ĐẦU
1
1 Đặt vấn đề
1
2 Mục tiêu của đề tài
2

2.2.2 Phương pháp nghiên cứu
40
2.2.2.1 Đất đai nơi thí nghiệm
40
2.2.2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm
40
2.3 Kỹ thuật chăm sóc
42
2.3.1 Ngâm, ủ và làm mạ
42
2.3.2 Làm đất, cấy
42
2.3.3 Biện pháp kỹ thuật chăm sóc
42
2.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
43
2.4.1 Chỉ tiêu chất lượng mạ
43
2.4.2 Chỉ tiêu về hình thái
43
2.4.3 Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, phát triển
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
83
1. Kết luận
83
1.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng 83
1.2. Các chỉ tiêu sinh lý sinh hóa 83
1.3 Khả năng chống chịu của các dòng giống 83
1.4 Năng suất 84
1.5 Chỉ tiêu về chất lượng 84
2. Đề nghị
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
86
I Tiếng Việt
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9

II Tiếng Anh
89

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11

DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ
Bảng Nội dung Trang

Tổng quan tài liệu nghiên cứu

1.1 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn Thế giới giai đoạn từ
năm 1961 đến năm 2007
6
1.2 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản lượng lúa
hàng đầu Thế giới năm 2007
7
1.3 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam giai đoạn từ năm
1961 đến năm 2007
24

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

2.1 Nguồn gốc, loại hình canh tác của các dòng, giống lúa
tham gia thí nghiệm


PHỤ LỤC
1
Kết quả xử lý số liệu vụ xuân 2008
91
2 Kết quả xử lý số liệu vụ mùa 2008 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

kỹ thuật để nâng cao năng suất mà chưa chú ý nhiều đến vấn đề chất lượng.
Do yêu cầu về điều kiện sinh thái, đặc biệt về nhiệt độ, Loài O. sativa
gồm 2 loài phụ: Loài phụ Indica thường trồng ở khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2

đới, có thân cao, dễ đổ, đẻ nhánh nhiều, lá cong và ít xanh, kháng được nhiều
sâu bệnh nhiệt đới, hạt gạo dài hoặc trung bình năng suất kém hơn lúa
Japonica; loài Japonica thường được trồng ở những vùng ôn đới hoặc những
nơi có độ ển), có thân ngắn, chống đổ
tốt, lá xanh đậm, thẳng đứng, đẻ nhánh ít, hạt gạo thường tròn, ngắn hoặc
trung bình, chất lượng cơm rất ngon và mềm dẻo vì ít chất tinh bột.[28] Lúa
Japonica được trồng nhiều ở các nước vùng Đông Bắc Á, đặc biệt là ở Nhật
Bản. Điều đó chứng tỏ nguồn gen lúa Japonica của Nhật là nguồn gen tốt làm
vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu, chọn tạo giống lúa mới.
Để nâng cao chất lượng lúa gạo Việt Nam đồng thời có thể khai thác tốt
tiềm năng đất đai, khí hậu của vùng trung du, miền núi phía Bắc (vùng có mùa
đông lạnh khá dài) ngoài tác động các biện pháp kỹ thuật thâm canh như bón
phân, tưới nước, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý thì việc nghiên cứu sử
dụng giống lúa có chất lượng cao phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng là
cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh
trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất của một số dòng, giống lúa nhập
nội từ Nhật Bản tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Thí nghiệm

Nhập nội giống cây trồng có vai trò rất quan trọng trong công tác chọn
tạo giống. Nhập nội giống không những làm cho tập đoàn giống ngày càng
phong phú mà còn tăng thêm nguồn gen quý để phục vụ trong công tác lai
tạo, gây đột biến, từ đó tạo nguồn vật liệu khởi đầu tốt cho chọn giống. Vì vậy
Đảng và Chính phủ ta rất quan tâm đến vấn đề nhập nội giống. Các giống lúa
nhập nội như: IRI 352, Q5, Khang Dân 18, Bắc Thơm 7, Nhị Ưu 63, Nhị Ưu
838, Bác Ưu 903… đều là những giống lúa thuần, lúa lai cao sản được lựa
chọn cho sản xuất đại trà ở hầu hết các địa phương (Nguyễn Văn Hoan,
2006)[21].
Giống lúa mới được coi là tốt thì phải có độ thuần cao và cần thoả mãn
một số yêu cầu sau:
- Sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai và điều
kiện canh tác tại địa phương.
- Cho năng suất cao, ổn định qua các năm trong giới hạn biến động của
thời tiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4

- Có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và
sâu bệnh.
- Có chất lượng đáp ứng yêu cầu sử dụng.
Muốn phát huy hết tiềm năng năng suất của một giống tốt đó phải sử
dụng chúng hợp lý, phù hợp với đất đai, điều kiện khí hậu và kinh tế xã hội
của vùng đó.


- Chế biến: Những đặc điểm về xay trà và nấu ăn có tính quyết định hầu
hết giá trị kinh tế của gạt gạo. Chất lượng cơm ngon liên quan đến mùi thơm,
độ dẻo, vị ngọt, độ sáng của cơm. Đó chính là tiêu chuẩn cho sự đánh giá
phẩm chất hạt gạo.
* Hệ thống chỉ tiêu đánh giá về chất lượng gạo của Thế Giới và Việt Nam
(Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2000) [3] đề cập đến 4 loại chất lượng:
- Chất lượng xay xát: Là tỷ lệ gạo lật và gạo sát tính theo % khối lượng
thóc; Tỷ lệ gạo nguyên tính theo % khối lượng của gạo sát.
- Chất lượng thương trường: Được xem xét các chỉ tiêu như hình dáng,
độ bóng và độ trong của hạt.
- Chất lượng nấu nướng: Một trong những chỉ tiêu quan trọng của chất
lượng nấu nướng là độ hoá hồ của tinh bột gạo. Ngoài hàm lượng amyloza là
chỉ tiêu xác định chất lượng nấu nướng và chất lượng công nghệ của hạt. Các
giống có hàm lượng amyloza thấp = 20 %, trung bình từ 20 - 25 % , và ≥ 25
% là hàm lượng amyloza cao.
- Chất lượng dinh dưỡng của lúa gạo:
Hàm lượng protein là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng dinh
dưỡng của lúa gạo, tỷ lệ protein trong hạt gạo biến đổi từ 7% - 10% tuỳ thuộc
vào giống và điều kiện gieo cấy.
Lúa Japonica đã thích ứng với vùng ôn đới hoặc những vùng có độ cao
trên 1000 mét, có khả năng chịu lạnh tốt, thấp cây, có khả năng chống đổ, góc
lá đứng, hạt gạo thơm, tròn, ngắn, dẻo khi nấu.
Để nâng cao chất lượng lúa gạo Việt Nam nhằm đẩy mạnh giá trị xuất
khẩu và đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của một số thị trường khó tính trên thế giới,
đồng thời có thể khai thác triệt để tiềm năng đất đai, khí hậu của vùng Trung
du miền núi phía Bắc (vùng có mùa đông lạnh khá dài), đề tài là cơ sở ban
đầu để có thể tìm ra một kiểu gen tốt, một kiểu gen tốt chỉ được biểu hiện
trong những phạm vi nhất định của ngoại cảnh. Vì vậy, trước tiên cần phải


Sản lƣợng
( triệu tấn)
1961 115,50 18,7 215,65
1970 133,10 23,8 316,38
1980 144,67 27,4 396,87
1990 146,98 35,3 518,23
2000 154,11 38,9 598,97
2001 151,97 39,4 598,03
2002 147,69 39,1 577,99
2003 149,20 39,1 583,00
2004 151,02 40,3 608,37
2005 153,78 40,2 618,53
2006 156,30 41,21 644,1
2007 156,95 41,50 651,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7

Nguồn: FAOSTAT, 2008 [58]
Qua Bảng 1.1 ta thấy về diện tích canh tác lúa có xu hướng tăng. Song
tăng mạnh nhất là vào các thập kỷ 60, 70 của thế kỷ XX sau đó tăng chậm dần
và có xu hướng ổn định vào những năm đầu của thế kỷ XXI. Về năng suất lúa
trên đơn vị diện tích cũng có chiều hướng tương tự. Trong 4 thập kỷ cuối của
thế kỷ XX năng suất lúa tăng gấp 2 lần từ: 18,7 tạ/ha năm 1961 lên 38,9 tạ/ha
năm 2000, sau đó năng suất lúa vẫn tăng nhưng tốc độ tăng chậm dần. Điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

Philippin 4,25 37,64 16,00
Braxin 2,90 38,20 11,09
Nhật Bản 1,67 65,37 10,97
Nguồn: FAO STAT, 2008 [58]
Theo số liệu của Bảng 1.2 thì trong 10 nước trồng lúa có sản lượng trên
10 triệu tấn/ năm có 9 nước nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện của châu lục
khác đó là Braxin (Nam Mỹ). Riêng 8 nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan,
Inđônêxia, Banglađét, Việt Nam, Myanma, Nhật Bản chiếm 85% sản lượng
lúa của thế giới. Trung Quốc và Nhật Bản là 2 nước có năng suất cao hơn hẳn
đạt 63,41 tạ/ha (Trung Quốc) và 65,37 tạ/ha (Nhật Bản). Điều đó có thể lý
giải vì Trung Quốc là nước đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển lúa lai và
người dân nước này có tinh thần lao động cần cù, có trình độ thâm canh cao.
Còn Nhật Bản là nước có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đầu tư lớn (Nguyễn
Hữu Hồng, 1993) [17]. Việt Nam là nước có năng suất lúa cao đứng hàng thứ
3 trong 10 nước trồng lúa chính, đạt 48,68 tạ/ha. Thái Lan tuy là nước xuất
khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới trong nhiều năm liên tục, song năng suất chỉ
đạt 26,91 tạ/ha, vì Thái Lan chú trọng nhiều hơn đến canh tác các giống lúa
dài ngày, chất lượng cao (Bùi Huy Đáp, 1999) [8].
Là một nước có dân số đông nhất thế giới (trên 1,3 tỷ người), trong vài
thập niên gần đây Trung Quốc có nhiều thành tựu trong cải tiến giống lúa
trong đó đặc biệt quan tâm đến sử dụng ưu thế lai ở lúa do đó năng suất bình
quân đạt 63,41 tạ/ha, sản lượng năm 2007 đạt 187,04 triệu tấn cao nhất thế
giới (FAO, 2008) [58]. Tuy nhiên sản lượng lúa còn thấp, thấp hơn so với
những năm 90 của thế kỷ XX, nguyên nhân do diện tích sản xuất lúa ngày

nhằm giúp nông dân có giống tốt để sản xuất. Tiếp theo Trung Quốc đang có
dự kiến mở rộng phạm vi và qui mô thí điểm hỗ trợ lai tạo giống tốt và khởi
động chương trình lương thực chất lượng cao.
Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa lớn thứ hai sau Trung Quốc. Trong
niên vụ 2002 - 2003 sản lượng gạo là 72,66 triệu tấn, giảm 20,42 triệu tấn so
với năm 2001 - 2002 tương đương 21,94%. Một trong những lý do của sự giảm
sụt sản lượng là do thời tiết xấu như hạn hán, lũ lụt, sâu bệnh... ở nhiều vùng.
Tuy nhiên, đến năm 2006 - 2007, Ấn Độ được mùa và sản lượng gạo của Ấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10

Độ đã đạt 141,13 triệu tấn, tăng 68,47 triệu tấn, gần gấp đôi sản lượng so với
năm 2002 - 2003 (FAO, 2008) [58].
Thái Lan là nơi có đất đai màu mỡ, diện tích canh tác lớn (chiếm khoảng
40% diện tích tự nhiên), điều kiện thời tiết thuận lợi, mưa thuận gió hoà thích
hợp cho phát triển cây lúa nước (Tạp chí Cộng sản, 2008) [23]. Vì vậy, cây lúa
là cây trồng chính trong sản xuất nông nghiệp của Thái Lan với diện tích 10,36
triệu ha, năng suất bình quân 26,91 tạ/ha, sản lượng 27,87 triệu tấn (năm 2007)
và là nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới, chiếm hơn 30 % thị phần của thị
trường thế giới FAO, 2008) [58].
Theo dự báo của các nhà khoa học thì sản lượng lúa sẽ tăng chậm và có
xu hướng chững lại vì diện tích trồng lúa ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị
hoá gia tăng (Beachel và CS 1972) [44]. Mặt khác, giá lúa tăng chậm trong
khi đó giá vật tư đầu vào tăng cao không khuyến khích nông dân trồng lúa, hệ

thảo về "Triển vọng thị trường ngành nông nghiệp Việt Nam 2009": nguyên
nhân chính làm cho giá gạo tăng vọt là nguồn cung gạo từ các quốc gia đang
trên đà công hiệp hoá như Ấn Độ giảm sút. Tại các quốc gia này một phần
đáng kể diện tích trồng lúa đã chuyển mục đích sử dụng. Thành quả của cuộc
"Cách mạng xanh" ở Ấn Độ của thập niên 60 thế kỷ 20 đã làm cho sản lượng
lúa gạo tăng vọt trong nhiều năm, làm cho nhiều quốc gia lơ là trong chính
sách với ngành lúa gạo. Việc giá lúa gạo suy giảm liên tục cũng làm cho
những người nông dân trồng lúa không quan tâm đến việc gia tăng năng suất.
Bên cạnh đó, việc giảm thêm nguồn cung cũng là một nguyên nhân đẩy giá
gạo tăng cao, vào lúc người ta thấy lúa gạo dự trữ, sản lượng sản xuất đang
giảm sút, một số quốc gia trên thế giới đã phản ứng một cách quá đáng hoặc
nỗ lực tìm kiếm nguồn cung để nhập khẩu cho quốc gia, như Philippin. Nhiều
quốc gia khác lại lo lắng an ninh lương thực nên đã cấm xuất khẩu gạo (như
Ấn Độ) chính những yếu tố này đã làm gia tăng thêm cơn hoảng loạn đẩy giá
tăng vọt có lúc hơn 1.000 Đô la Mỹ/ tấn. [41]
Dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới đến năm 2020
(Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2008) [6]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12

- Trong 10 năm tới, sản xuất lúa gạo Trên thế giới tăng chậm do hạn
chế việc mở rộng diện tích gieo cấy, một số nước có diện tích lúa lớn có xu
hướng giảm và năng suất lúa kém ổn định khi phải chịu ảnh hưởng của thiên
tai dịch bệnh.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status