Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển và chịu hạn của một số giống ngô lai tại tỉnh sơn la - Pdf 89


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------
NGUYỄN ĐỨC THUẬN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ CHỊU HẠN CỦA MỘT SỐ GIỐNG
NGÔ LAI TẠI TỈNH SƠN LA CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ: 60.62.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS - LUÂN THỊ ĐẸP
2. TS - NGUYỄN HỮU PHÚC Thái Nguyên, năm 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố
trong một công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Đức Thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Môc lôc
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 5
1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nƣớc ........................ 5
1.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới .............................................. 5
1.1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam .............................................. 7
1.1.3. Tình hình sản xuất ngô ở Sơn La .................................................. 9
1.2. Tính chịu hạn ở thực vật ................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm về tính chịu hạn ......................................................... 10
1.2.2. Các loại hạn ................................................................................ 10
1.2.2.1.Hạn đất ................................................................................. 10
1.2.2.2. Hạn không khí...................................................................... 10
1.2.3. Cơ chế chống chịu hạn ở thực vật ............................................... 11
1.3. Tình hình nghiên cứu vê ngô chịu hạn trên thế giới và ở Việt Nam .. 13
1.3.1. Ảnh hưởng của hạn đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây
ngô................................................................................................................ 13
1.3.1.1. Nhu cầu nước của cây ngô ................................................... 13
1.3.1.2. Sinh trưởng của ngô khi thiếu nước ..................................... 14
1.3.1.3. Hạn ảnh hưởng đến toàn cây ngô ......................................... 15
1.3.1.4. Hạn ảnh hưởng đến năng suất ngô ở các giai đoạn sinh trưởng
khác nhau ......................................................................................... 17
1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu về khả năng chịu hạn của cây ngô .... 19
CHƢƠNG II: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 26
2.1. Vật liệu nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 26

cây con. ............................................................................................ 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
3.2.1.4. Chỉ số chịu hạn tương đối của các giống ngô ....................... 41
3.2.2. Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của các giống ngô thời kỳ cây
con bằng phương pháp xác định hàm lượng Prolin ............................... 42
3.3. Kết quả nghiên cứu đánh giá khả năng sinh trƣởng, phát triển và
chống chịu của các giống ngô lai thí nghiệm trong điều kiện tƣới nƣớc
và không tƣới nƣớc ................................................................................ 46
3.3.1. Thời gian sinh trưởng và các thời kỳ phát dục của các giống ngô
tham gia thí nghiệm trong điều kiện tưới nước và không tưới nước ..... 47
3.3.2. Đặc điểm hình thái của các giống ngô trong thí nghiệm tưới nước
và không tưới nước ............................................................................... 50
3.3.3. Kết quả đánh giá khả năng chống chịu một số sâu bệnh hại chính
và chống đổ của các giống .................................................................... 52
3.3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô trong thí nghiệm
tưới nước và không tưới ....................................................................... 54
3.3.5. Năng suất của các giống trong thí nghiệm tưới nước và không tưới
............................................................................................................. 59
3.3.6. Tương quan giữa một số tính trạng sinh trưởng với năng suất của
các giống trong điều kiện tưới nước và không tưới nước ...................... 63
3.4. Xây dựng mô hình trình diễn giống ngô lai triển vọng .................. 67
3.4.1. Năng suất của 3 giống ngô trồng trình diễn ................................. 67
3.5.2. Đánh giá của người dân đối với 3 giống tham gia xây dựng mô
hình trình diễn trong vụ thu – đông 2007 .............................................. 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 73
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 75


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Danh môc b¶ng, h×nh

Bảng1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 5 năm 2003 – 2007 ................. 5
Bảng 1.2.Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020..................................... 7
Bảng 1.3. Tình hình Sản xuất ngô ở Việt Nam 5 năm gần đây( 2003 – 2007) 7
Bảng 1.4. Sản xuất ngô ở Sơn La giai đoạn 2003 - 2007 ................................ 9
Bảng 2.1. Nguồn gốc và đặc điểm của các giống ngô lai .............................. 26
Bảng 2.2. Sơ đồ Bố trí thí nghiệm theo kiểu đối đầu .................................... 30
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu Sơn La năm 2006 và năm 2007 .......... 36
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của các giống ngô thí nghiệm
thời kỳ cây con ............................................................................................. 38
Bảng 3.3. Hàm lượng prolin của các giống trước và sau xử lý hạn .............. 43
Bảng 3.4. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống ngô thí nghiệm vụ thu -
đông 2006 và 2007 ....................................................................................... 48
Bảng 3.5. Đặc điểm hình thái của các giống ngô lai thí nghiệm trong vụ thu –
đông 2006 và 2007 (kết quả trung bình 2 vụ) ............................................... 50
Bảng 3.6. Khả năng chống chịu sâu bệnh và chống đổ của các giống ngô thí
nghiệm vụ thu – đông 2006 và 2007 (kết quả trung bình 2 vụ) ..................... 53
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô trong thí nghiệm
tưới nước vụ thu - đông 2006 và 2007((kết quả trung bình 2 vụ) ................. 55
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô trong thí nghiệm
không tưới vụ thu - đông 2006 và 2007 ........................................................ 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays. L) là cây lương thực được phát hiện cách đây 7000
năm tại Mêxicô và Pêru. Từ đó đến nay, cây ngô đã nuôi dưỡng 1/3 dân số thế
giới và được coi là nguồn lương thực chủ yếu của nhiều dân tộc như Mêxicô,
Ấn Độ, Philippin và một số nước Châu Phi khác. Có tới 90% sản lượng ngô
của Ấn Độ và 66% ở Philippin được dùng làm lương thực cho con người.
Ngay như ở nước ta nhiều vùng như Tây Bắc, Việt Bắc và Tây Nguyên người
dân đã dùng ngô làm lương thực chính. Ngoài việc cung cấp lương thực nuôi
sống con người, cây ngô còn là thức ăn cho gia súc, hiện nay ngô là nguồn
thức ăn chủ lực để chăn nuôi cung cấp thịt, trứng, sữa...
Những năm gần đây ngô còn là cây có giá trị thực phẩm cao như, ngô
nếp, ngô đường, ngô rau và là nguồn nguyên liệu lớn cho ngành công nghiệp
chế biến. Từ ngô có thể chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau: Rượu, cồn,
nước hoa . . . giá trị sản lượng ngô rất lớn đã tạo ra 670 mặt hàng khác nhau
của ngành lương thực thực phẩm, công nghiệp nhẹ và dược.
Theo Đại học tổng hợp Iowa (IFPRI 2006 - 2007) [36], để hạn chế khai
thác dầu mỏ - nguồn tài nguyên không tái tạo được đang cạn dần, ngô được
dùng làm nguyên liệu chế biến ethanol, thay thế một phần nhiên liệu xăng dầu
chạy ô tô tại Mỹ, Braxin, Trung Quốc .... Riêng ở Mỹ, trong 2 năm 2005 -
2006 đã dùng đến 40,6 triệu tấn và dự kiến năm 2012 dùng đến 190,5 triệu tấn
ngô để chế biến ethanol.
Ngô còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, luôn đứng đầu

Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
khả năng sinh trưởng, phát triển và chịu hạn của một số giống ngô lai tại
tỉnh Sơn La” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng chịu hạn của các giống
ngô lai thí nghiệm thông qua một số chỉ tiêu sinh lý, hoá sinh liên quan đến tính
chịu hạn
- Giới thiệu cho sản xuất một số giống ngô lai có năng suất cao và chịu
hạn tốt
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá khả năng chịu hạn của 8 giống
ngô lai của Viện nghiên cứu ngô: LVN61, VN8960, LVN14, LVN15,
LVN37, LVN885, LVN14, CH1 trên vùng đất Sơn La.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu đánh giá khả năng chịu hạn và năng suất của 8
giống ngô lai ở thời kỳ cây con trong điều kiện gây hạn nhân tạo, ở 2 chế độ
tưới và không tưới.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Giống là nhân tố quan trọng quyết định năng suất, chất lượng sản phẩm
của ngành trồng trọt. Việc nghiên cứu, xác định các giống ngô lai có khả năng
chịu hạn, cho năng suất cao sẽ khắc phục được tình trạng suy giảm năng suất
hiện nay tại Sơn La do diễn biến thời tiết ngày càng bất lợi cho sản xuất, nhất
là hạn hán. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, các nhà quản lý, cán bộ
kỹ thuật có cơ sở khoa học vững chắc để nghiên cứu định hướng, qui hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nƣớc
1.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Hiện nay ngô là cây lương thực đứng thứ 3 trên thế giới sau lúa mì và
lúa nước với diện tích khoảng 157,00 triệu ha, sản lượng khoảng 766,20 triệu
tấn (năm 2007).
Trong những năm gần đây nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật
việc áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất đã làm tăng năng suất và sản
lượng ngô lên đáng kể.
Bảng1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 5 năm 2003 – 2007
Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
2003 114,34 44,51 642,48
2004 146,94 49,29 724,23
2005 147,02 47,07 692,02
2006 148,06 47 704,20
2007 157 49 766,2
Nguồn: (FAOSTAT, 2/2008)
Qua bảng 1.1. chúng ta thấy rằng diện tích trồng ngô trên thế giới tăng
nhanh qua các năm (năm 2003 có 114,34 triệu ha đến năm 2007 có 157 triệu

nhu cầu ngô trên thế giới tăng (266 triệu tấn) lại tập trung ở các nước đang
phát triển, trong khi đó chỉ khoảng 10% sản lượng ngô từ các nước công
nghiệp có thể xuất sang các nước này. Vì vậy, các nước đang phát triển phải
tự đáp ứng nhu cầu của mình trên diện tích ngô hầu như không tăng (IFPRI,
2003) [37].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Bảng 1.2.Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020
Vùng
1997
(triệu tấn)
2020
(triệu tấn)
% thay
đổi
Thế giới 586 852 45
Các nước đang phát triển 295 508 72
Đông Á 136 252 85
Mỹ Latinh 75 118 57
Cận Saha – Châu Phi 29 52 79
Tây và Bắc Phi 18 28 56
Nam Á 14 19 36
Nguồn : (IFPRI, 2003)[36 ].
Bảng 1.2 cho thấy, nhu cầu về ngô trên thế giới ngày càng tăng từ 1997
đến 2020 nhu cầu cần tăng thêm 45%, trong đó số lượng tăng nhiều ở các
nước đang phát triển (năm 1997 nhu cầu 295 triệu tấn lên 508 triệu tấn vào
năm 2020), sự thay đổi lớn nhất thuộc về các nước Đông Á với sự tăng thêm
85% vào năm 2020.
1.1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam

đã đạt 38,5 tạ/ha, song nếu so với năng suất trung bình của thế giới, đặc biệt là
năng suất của các nước phát triển thì năng suất ngô của Việt Nam còn rất
thấp. Một trong những nguyên nhân chính làm giảm năng suất ngô ở Việt
Nam là do ngô chủ yếu được trồng trên đất dốc (> 60% diện tích). Sản xuất ở
những vùng này phụ thuộc chủ yếu vào nước trời, trong đó hạn hán là yếu tố
chính làm giảm năng suất ngô.
Theo TS. Phan Xuân Hào [8], sản lượng ngô nước ta thiệt hại do hạn
ước tính lên đến 30%. Số liệu thống kê cho thấy giai đoạn 1980 - 1990 có tới
10 vụ đông - xuân gieo trồng gặp hạn. Đặc biệt vào thời kỳ 1997 - 1998 có tới
56000 ha bị hạn và 1500 ha bị mất trắng. Theo Nguyễn Đình Ninh (Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 2007) từ năm 1960 đến 2006 có tới 34/46
năm bị hạn. Chí phí cho giảm ảnh hưởng của hạn lên tới 38 tỷ đồng (Việt
Nam News, 2003). Nguyên nhân chính là có hơn 80% diện tích ngô Việt Nam
trồng nhiều vùng, nhiều vụ khác nhau, thường là trên đất xấu, chủ yếu dựa
vào nước trời, trong đó có hơn 60% diện tích trồng trên vùng núi cao (Phan
Xuân Hào, 2005) [8].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.1.3. Tình hình sản xuất ngô ở Sơn La
Những năm trước đây do đặc thù về điều kiện khí hậu và hạn chế việc
tưới tiêu, giao thông đi lại khó khăn cùng với tập tục canh tác lạc hậu, do vậy
việc trồng ngô chưa được chú trọng. Trong 5 năm gần đây được sự quan tâm
của Tỉnh Uỷ và UBND tỉnh trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp, cây
ngô đã được chú trọng mở rộng diện tích đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ
thuật thâm canh tăng năng suất. Do vậy diện tích và năng suất ngô của Sơn La
đã tăng dần. Kết quả được thể hiện ở bảng 1.4.
Bảng 1.4. Sản xuất ngô ở Sơn La giai đoạn 2003 - 2007
Năm Diện tích trồng (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (Tấn)
2003 64664 30,1 200928

Khả năng chịu hạn của thực vật là phản ứng của cây chống lại khô hạn bằng
cách giữ không để mất nước hoặc nhanh chóng bù lại sự thiếu nước thông qua
những biến đổi hình thái, duy trì áp suất thẩm thấu nội bào có tác dụng bảo vệ
hoặc duy trì sức sống của tế bào chất ngay cả khi bị mất nước cực đoan (Lê
Trần Bình, Lê Thị Muội, 1998) [1].
1.2.2. Các loại hạn
1.2.2.1.Hạn đất
Do lượng nước trong đất giảm làm hệ rễ cây không thể lấy nước từ đất
vào tế bào làm cây bị héo. Hạn đất làm cho cây có triệu chứng héo từ gốc đến
ngọn, nếu cung cấp đủ nước cây có thể phục hồi trở lại (Trần Kim Đồng,
Nguyễn Quang Phổ và Đinh Thị Hoa) [7]. Theo Rubin (1978) [46], hạn đất
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và khả năng hút nước của hệ rễ. Hạn đất
ở giai đoạn cây con ở mức cao làm hạt không thể nẩy mầm.
1.2.2.2. Hạn không khí
Xẩy ra khi nhiệt độ không khí cao làm cho lượng nước trong không
khí giảm nhiều và đột ngột. Hạn không khí gây mất cân bằng nước trong cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
dẫn đến héo tạm thời từ lá ngọn đến gốc (Trần Kim Đồng, Nguyễn Quang
Phổ và Đinh Thị Hoa) [7].
Trong thực tế hạn đất và hạn không khí có thể phát sinh ở các thời kỳ
sinh trưởng khác nhau của cây nhưng cũng có khi xuất hiện cùng 1lúc, nếu
hạn đất và hạn không khí cùng xẩy ra, khi đó tác hại càng mạnh có thể dẫn
đến héo vĩnh viễn, cây không có khả năng phục hồi.
1.2.3. Cơ chế chống chịu hạn ở thực vật
Cơ chế chống chịu hạn ở thực vật rất phức tạp. Hiện nay có nhiều quan
điểm khác nhau về vấn đề này. Một số tác giả cho rằng do yếu tố di truyền chi
phối trong khi một số trường phái khác thiên về đặc tính sinh lý... Theo
Paroda thì khả năng chịu hạn ở thực vật liên quan đến một số đặc trưng về

không liên kết, năng lượng cao năng trong lá, đẩy nhanh quá trình ôxy hoá
khử diệp lục và làm mất khả năng quang hợp của lá, rõ nhất là khi hạn nặng
và nắng to làm phiến lá bị cháy.
Hoạt động của hệ enzim thường bị giảm trong điều kiện hạn. Quá trình
biến đổi đường saccroza thành tinh bột của hạt bị giảm vì hoạt hoá của enzim
biến đổi saccaroza thành đường hexoza bị trở ngại (Zinselmeier, Westgate,
1995) [51].
(Signh N.N and K.R Sarkar, 1991) [48]. Chia cơ chế chịu hạn ở thực
vật làm 3 loại:
- Tránh hạn: là khả năng của cây có thể hoàn thành chu kỳ sống của nó
trước khi sự thiếu hụt nước xuất hiện.
- Chịu hạn: là khả năng của cây có thể sống, phát triển và cho năng suất
trong điều kiện cung cấp nước hạn chế hoặc thụ động trải qua các giai đoạn
thiếu nước và tiếp tục phát triển khi điều kiện trở lại bình thường.
- Chống hạn: là khả năng của cây trồng chống lại sự thiếu hụt nước
bằng cách duy trì nước trong mô tế bào cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
1.3. Tình hình nghiên cứu vê ngô chịu hạn trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Ảnh hưởng của hạn đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của
cây ngô
1.3.1.1. Nhu cầu nước của cây ngô
Ngô là cây trồng cạn quang hợp theo chu trình C
4
, có bộ rễ phát triển
rất mạnh nên có khả năng hút nước tốt và sử dụng nước hiệu quả hơn nhiều
loại cây trồng quang hợp theo chu trình C
3

kết hạt thì đạt được năng suất cực đại. Để ngô phát huy tiềm năng năng suất
thì cần 6 - 10 lượt tưới trong cả vụ ngô trên những diện tích thiếu ẩm. Trong
30 ngày đầu, cây ngô cần tưới nhẹ nếu đất thiếu ẩm. Khi cây cao khoảng đầu
gối đến khi chín sáp, ngô cần lượng nước tối ưu. Tần suất tưới phụ thuộc loại
đất, thời vụ gieo trồng và độ ẩm hiện tại. Khi tưới chú ý không để ngô bị úng,
đặc biệt giai đoạn 30 ngày đầu.
1.3.1.2. Sinh trưởng của ngô khi thiếu nước
Khí hậu nóng lên toàn cầu đang làm tăng tần suất hạn hán ở nhiều khu
vực trồng ngô trên thế giới và năng suất ngô sẽ bị ảnh hưởng bởi nồng độ CO
2

tăng gấp đôi (Crosson and Anderson, 1992) [26]. Thời tiết nóng hơn có thể
dẫn đến ngô vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trở nên bất dục đực (Schoper,
1987) [46]. Một nghiên cứu dựa trên mô hình mô phỏng của 18 nước
(Rosenzweig C và Allen L. H., Harper, 1995) [44]. Đã kết luận, sản lượng cây
trồng ở vùng nhiệt đới có thể bị giảm 9 - 10% so với tiềm năng do khí hậu
thay đổi trong khi ở vùng ôn đới lại có xu hướng tăng lên. Một ngày bất thuận
hạn với cây ngô là ngày mà cây héo vào sáng sớm và không thể hồi phục
được từ việc thiếu nước hôm trước.
Nhiệt độ tăng lên sẽ tác động đến sinh trưởng, phát triển của cây trồng
nói chung và cây ngô nói riêng theo các chiều hướng:
- Thay đổi hiệu quả sử dụng nước: Do nhiệt độ khí quyển tăng lên, độ
ẩm tương đối (RH) sẽ giảm. Nồng độ CO
2
cao có thể gây đóng khí khổng
từng phần, giảm tính dẫn nước của thành khí khổng. Điều này có thể có ích
trong việc tíết kiệm nước và tăng hiệu quả sử dụng nước của cây. Tuy nhiên,
tốc độ thoát hơi nước chậm sẽ ảnh hưởng không tốt đến việc làm mát bề mặt
lá và đẩy nhanh quá trình già hoá của lá. Dựa trên kết quả thí nghiệm Allen đã


2
cao trong khi đó đối với
cây C
3
thì chưa có cơ chế đó trong hệ lục lạp. Sự tăng năng suất theo mô hình
này là do tăng diện tích lá và số hạt/cây chứ không phải tăng khối lượng hạt
hay sự thay đổi phân bố chất đồng hoá.
1.3.1.3. Hạn ảnh hưởng đến toàn cây ngô
Trong quá trình sản xuất ngô, khả năng xẩy ra hạn thường cao hơn ở
thời kỳ đầu vụ và cuối vụ dẫn đến ngô mọc kém đồng đều hoặc hạt không
nẩy mầm được làm giảm mật độ. Hạn ảnh hưởng đến năng suất hạt của ngô
thông qua tất cả các quá trình sinh trưởng của cây ngô, nhưng thời kỳ mẫn
cảm nhất là thời kỳ ra hoa và hình thành hạt. Trong thời kỳ ra hoa nếu hạn
xẩy ra nghiêm trọng ngô có thể không cho thu hoạch (Denmead and Shaw,
1960) [27].
Hạn làm giảm mạnh nhất đến quá trình sinh trưởng của lá, thân, râu, rễ,
kích thước hạt. Khi hạn lá bị già hoá, giảm mức độ che phủ đất, giảm diện
tích bộ phận hấp thu ánh sáng mặt trời.
Hạn gây đóng khí khổng, giảm quang hợp dẫn đến tế bào ở đỉnh sinh

Trích đoạn Một số kết quả nghiên cứu về khả năng chịu hạn của cây ngô Phƣơng pháp nghiên cứu Chỉ số chịu hạn tương đối của các giống ngô Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của các giống ngô thời kỳ cây
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status