Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa đồng tiền hà lan tại thái nguyên - Pdf 85


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYÔN THÞ V©N NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
SẢN XUẤTHOA ĐỒNG TIỀN HÀ LAN
TẠI THÁI NGUYÊN

L
L
U
U


N
NV
V
H
H


C
CN
N
Ô
Ô
N
N
G
GN
N
G
G
H
H
I
I



PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
SẢN XUẤTHOA ĐỒNG TIỀN HÀ LAN
TẠI THÁI NGUYÊN
L
L
U
U


N
NV
V
Ă
Ă
N
NT
T
H
H



Ô
Ô
N
N
G
GN
N
G
G
H
H
I
I


P
P

CHUY£N NGµNH: tRåNG TRäT
M· sè: 60.62.01 Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS. TS. §µo Thanh V©n



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành luận văn này trong suốt quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu tôi luôn nhận được sự quan tâm tận tình của:
Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Đào Thanh Vân, đã giúp đỡ tận tình về
mặt phương hướng và phương pháp nghiên cứu cũng như việc hoàn thiện
luận văn.
Khoa sau đại học, khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm
TháiNguyên. Các bạn sinh viên khóa 37A khoa Nông học trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Cho phép tôi được bầy tỏ lời cám ơn trân thành đến tất cả những sự
giúp đỡ quý báu đó.
Thái nguyên, 2008
Tác giả luận văn Nguyễn Thị Vân


2.2.3. Những nghiên cứu chung về cây hoa đồng tiền 18
2.2.3.1. Nguồn gốc 18
2.2.3.2. Phân loại 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
2.2.4. Giới thiệu các giống, đặc điểm thực vật học, giá trị sử dụng của
cây hoa đồng tiền
19
2.2.4.1. Đặc điểm thực vật học 20
2.2.4.2. Giá trị sử dụng 20
2.2.5. Yêu cầu sinh thái và nhu cầu dinh dưỡng của cây hoa đồng tiền 21
2.2.5.1. Yêu cầu sinh thái 21
2.2.5.2. Nhu cầu dinh dưỡng 22
2.2.6. Các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền 23
2.2.6.1. Kỹ thuật trồng đồng tiền trên nền đất 23
2.2.6.2. Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ 27
2.2.7. Các nghiên cứu về giống hoa 29
2.2.8. Các nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá 31
2.2.8.1.Dinh dưỡng Mg qua lá của cây trồng 35
2.2.8.2. Một số ứng dụng về dinh dưỡng qua lá 35
2.2.9 Đặc điểm một số phân dinh dưỡng qua lá sử dụng trong sản
xuất hoa
36
Chƣơng 3 : Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
38
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 38
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 38
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 38

4.3. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt
đến sinh trưởng, phát triển của giống hoa Salan
62
4.3.1. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến đến các giai đoạn
sinh trưởng, phát triển chủ yếu của hoa Salan
62
4.3.2. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái ra lá của
giống hoa Salan
64
4.3.3. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái đẻ nhánh
của giống hoa Salan
67
4.3.4. Ảnh hưởng của khoảng cách đến năng suất, chất lượng giống
hoa Salan
69
4.3.5. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến sâu bệnh hại hoa
Salan
72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
4.4. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón
lá đến sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất, chất
lượng hoa đồng tiền Salan
74
4.4.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng, phát
triển chủ yếu của giống hoa Salan
74
4.4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của giống hoa

2.4 Diện tích và giá trị sản lượng hoa cây cảnh ở Việt Nam năm
2003
10
2.5 Tốc độ sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn 1994-2006 10
2.6 Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt nam qua các năm 11
2.7 So sánh hiệu quả kinh tế cây hoa với một số cây trồng khác 13
2.8 Phân loại hoa đồng tiền. 25
2.9 Tiêu chuẩn phân cấp hoa đồng tiền 26
4.1 Diễn biến thời tiết, khí hậu năm 2006- 2007 tại thành phố
Thái Nguyên.
43
4.2 Đặc điểm thực vật học của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 45
4.3 Tỷ lệ sống và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu
của giống hoa thí nghiệm

4.4 Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 51
4.5 Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 52
4.6 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 54
4.7 Các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng các giống hoa đồng tiền 57
4.8 Diễn biến sâu bệnh hại trên hoa đồng tiền thí nghiệm 60
4.9 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến các giai đoạn
sinh trưởng, phát triển của hoa Salan.
63
4.11 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng tới tốc độ ra lá của
giống hoa đồng tiền Salan.

4.12 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái đẻ 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT Tên biểu đồ Trang
4.1 Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của các giống
hoa đồng tiền thí nghiệm (TN1)
48
4.2 Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm (TN1) 53
4.3 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm
(TN1)
55
4.4 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến tốc độ ra lá của
giống hoa Salan. (TN2)
66
4.5 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng trọt đến động thái đẻ
nhánh của giống hoa Salan (TN2)
68
4.6 Ảnh hưởng của phân bón lá đến tốc độ ra lá giống Salan
(TN3).
79
4.7 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của
giống hoa Salan
81

2
Nhờ đặc điểm ưu việt đó, mặc dù mới du nhập vào nước ta song hoa
đồng tiền đã được thị hiếu của người tiêu dùng rất ưa chuộng và hiện đang
là loại hoa có giá trị kinh tế cao. Nắm bắt được thực trạng đó rất nhiều
người làm vườn đã chuyển sang trồng hoa đồng tiền và đã mang lại hiệu
quả kinh tế. Tuy nhiên hoa đồng tiền Hà Lan là giống hoa nhập nội, mới
chỉ xuất hiện trên địa bàn Thái Nguyên trong một thời gian ngắn, việc thí
nghiệm bố trí các giống hoa khác nhau để tìm ra những giống phù hợp với
điều kiện trồng trọt riêng của Thái Nguyên và áp dụng các kỹ thuật trong
sản xuất đặc biệt là việc bố trí mật độ thích hợp cũng như chế độ dinh
dưỡng hợp lý cho hoa đồng tiền Hà Lan, để cây sinh trưởng, phát triển tốt,
cho năng suất hoa cao hiện đang là vấn đề mà rất nhiều bà con quan tâm
trăn trở và là việc làm cấp bách hiện nay.
Mặt khác, Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế, văn hóa lớn, nơi tập
trung nhiều cơ quan, xí nghiệp, trường học của cả Trung ương và địa phương,
đây là thị trường tiêu thụ hoa lớn cả về số lượng và chủng loại. Tuy nhiên,
thực tế sản xuất hoa ở Thái Nguyên hiện nay còn mang tính chất mang mún
nhỏ lẻ, trình độ canh tác lạc hậu, sản lượng hoa thấp, chủng loại hoa đơn điệu
chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Với những lợi thế của mình
Thái Nguyên không chỉ thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, phát triển du lịch,
thương mại mà nơi đây còn ẩn chứa một tiềm năng phát triển các loại hoa có
giá trị kinh tế cao.
Để giải quyết những khó khăn trên nhằm làm phong phú thêm các
giống hoa trong tập đoàn hoa tại Thái Nguyên và tìm ra mật độ tối ưu cũng
như loại phân bón lá thích hợp góp phần làm tăng năng suất, chất lượng hoa
đồng tiền chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
" Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp
kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Bảng 2.1: Tình hình xuất khẩu hoa của một số nƣớc trên thế giới
năm 2002
Stt Nƣớc %thị trƣờng Loại hoa
1 Hà Lan 64.8 Lily, hồng, layơn, đồng tiền, cẩm chướng
2 Colombia 12.0 Cúc, hồng, layơn, đồng tiền
3 Isarael 5.7 Cẩm chướng, hồng, đồng tiền
4 Italia 5.0 Cẩm chướng, hồng,
5 Tây Ban Nha 1.9 Cẩm chướng, hồng
6 Thái Lan 1.6 Cẩm chướng, phong lan
7 Kenya 1.1 Cẩm chướng, hồng, đồng tiền
8 Các nước khác 7.9 Hồng, layơn, cúc, đồng tiền….
Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, 2002 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Bảng 2.2: Tình hình nhập khẩu hoa một số nƣớc trên thế giới
năm 2002
Stt Nƣớc % thị trƣờng Loại hoa
1 Đức 36.0 Cẩm chướng, cúc, hồng, layơn, lan
2 Mỹ 21.9 Cẩm chướng, cúc, hồng, đồng tiền
3 Pháp 7.4 Cẩm chướng, cúc, hồng, layơn, đồng tiền
4 Anh 7.0 Cẩm chướng, cúc, hồng, layơn,
5 Thụy Điển 4.9 Cẩm chướng, cúc, hồng
6 Hà Lan 4.0 Hồng, lay ơn, lan
7 Italia 2.9 Cúc, hồng, lay ơn, đồng tiền
8 Các nước khác 15.9 Cẩm chướng, cúc, hồng lay ơn, lan…
Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, 2002
Giá trị nhập khẩu hoa, cây cảnh của thế giới tăng hàng năm. Năm 1996
là 7,5 tỷ đô la trong đó thị trường hoa Hà Lan chiếm gần 50%, sau đó đến các

hoa/ha/năm [5].
2.1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở châu Á
Nghề trồng hoa châu Á có từ rất lâu đời nhưng trồng hoa mang tính
thương mại mới phát triển mạnh ở những năm 80 của thế kỷ, khi châu Á mở
cửa, tăng cường đầu tư, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu
cầu hoa cho khách sạn, du lịch lớn nên thị trường hoa phát triển theo [17].
Diện tích trồng hoa châu Á đạt khoảng 134.000 ha, chiếm 60% diện
tích hoa toàn thế giới, nhưng diện tích trồng hoa thương mại nhỏ. Tỷ lệ thị
trường hoa chỉ chiếm khoảng 20% thị trường hoa thế giới. Nguyên nhân là do
các nước châu Á có phần lớn diện tích trồng hoa trong điều kiện tự nhiên và
chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nội địa. Trong đó các nước có diện tích trồng
hoa lớn là Trung Quốc (sản lượng đạt 2 tỷ cành/năm 2000) với các loại hoa
chính như hoa hồng, cúc, phăng, layơn, đồng tiền; Ấn Độ 65.000 ha (giá trị
đạt 2050 triệu R.S/năm); Thái Lan 5.452ha (sản lượng 1.667 cành /năm); Việt
Nam 3.500ha [2]. Tình hình sản xuất hoa ở các nước châu Á được thể hiện
qua bảng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất hoa ở các nƣớc châu Á
Stt Tên nƣớc
Diện
tích
Sản lƣợng
giá trị/năm
Các loại hoa chính
1 Trung Quốc 2tỷ cành/
năm 2000
Hồng, phăng, cúc, lay ơn,
đồng tiền,

8
- Điều kiện thuận lợi của sản xuất hoa các nước châu Á
+ Có nguồn gen cây phong phú và đa dạng.
+ Khí hậu nhiệt đới, đất đai phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển
của nhiều loại hoa.
+ Nguồn lao động dồi dào, giá nhân công thấp.
+ Chính phủ đầu tư, khuyến khích phát triển nghề trồng hoa
+ Đời sống con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu hoa tươi ngày
càng lớn.
Bên cạnh những thuận lợi trên nghề trồng hoa châu Á còn gặp nhiều
những khó khăn, hạn chế.
- Các mặt hạn chế trong sản xuất hoa các nước châu Á:
+ Thiếu giống hoa đẹp, chất lượng cao, giống hoa thường phải nhập từ
bên ngoài.
+ Chưa đủ kỹ thuật sản xuất hoa thương mại.
+ Vốn đầu tư cao, vay vốn với lãi xuất cao.
+ Cơ sở hạ tầng cho sản xuất, bảo quản, vận chuyển còn thiếu.
+ Thông tin về thị trường chưa đầy đủ.
+ Thiếu vốn đầu tư cho nghiên cứu, đào tạo cán bộ.
+ Thuế cao, sự kiểm dịch khắt khe của các nước nhập khẩu hoa
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Việt Nam
Trước đây ở nước ta, hoa thường chỉ được dùng trong những ngày vui,
hội hè, lễ tết, cưới xin, ma chay….Nhưng hiện nay nhu cầu tiêu dùng hoa tươi
quanh năm và bất kể ở thành thị hay nông thôn.
Với lợi thế về khí hậu, nước ta có thể gieo trồng cây hoa quanh năm,
chủng loại hoa đa dạng, phong phú có nhiều giống hoa quý như hoa lan, hoa
trà…Do nhu cầu dùng hoa và thưởng thức hoa của người dân ngày càng được
nâng cao nên trong thực tế sản xuất ta cũng đã có những giống hoa nhập nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Lâm Đồng 1.467 193.500
Bình Thuận 325 6.640
Các tỉnh khác 2.325 78.520
Nguồn: Số liệu cục Thống kê, 2003
Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được
đầu tư và ngày càng phát triển, diện tích hoa ngày một tăng nhanh do điều
kiện khí hậu, đất đai đa dạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại hoa,
trong đó phát triển các loại hoa thâm canh đã và đang được nhà nước đặc biệt
quan tâm.
Nhờ giá trị mà cây hoa đem lại nên phong trào trồng hoa ở Việt
Nam trong những năm gần đây đã tăng rất nhanh, tăng theo từng năm cụ
thể như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Bảng 2.5: Tốc độ sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn 1994-2006
Chỉ tiêu
Năm
1994
Năm
1997
Năm
2000
Năm
2003
Năm
2006
Tổng diện tích (ha) 3.500 4.800 7.600 10.300 13.400
Giá trị sản lượng (Tr. Đ) 175.000 268.800 463.600 964.800 1.045.200
Giá trị thu nhập TB

II Cây hoa 100 100 100
1. Hồng 25 24 22
2. Cúc 24 23 21
3. Layơn 15 14 14
4. Thược dược 6 4 2
5. Huệ 11 11 10
6. Đồng Tiền 5 7 9
7. Lily 2 3 5
8. Cẩm chướng 3 3 3
9.Lan 2 3 4
10.Hoa khác 7 8 10
Nguồn: Viện nghiên cứu Rau quả năm 2006
Như vậy các loại hoa, cây cảnh truyền thống có xu hướng ổn định về
diện tích (tức là giảm dần về cơ cấu) để thay vào đó là chủng loại hoa, cây
cảnh mới có giá trị cao (trà, hải đường, đỗ quyên, lily, lan, salem, đồng tiền..).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Sở dĩ có sự thay đổi trên là do nhu cầu của người tiêu dùng luôn luôn
hướng đến những chủng loại hoa, cây cảnh mới lạ có chất lượng cao (mầu sắc
đẹp, độ bền lâu, hương thơm), do sự hội nhập với bên ngoài ngày càng sâu
rộng nên đã có nhiều loại hoa, cây cảnh mơi lạ được nhu nhập vào Việt Nam
bằng nhiều con đường khác nhau, cùng với sự đóng góp của các cơ quan khoa
học trong việc lai tạo, thu thập, tuyển chọn các giống hoa mới lạ góp phần
làm cho các giống hoa nước ta ngày càng phong phú, đa dạng.
* Tình hình sản xuất hoa đồng tiền tại Việt Nam
Ở Việt Nam giống hoa đồng tiền đơn được nhập về trồng đầu tiên
khoảng từ những năm 1940. Đặc điểm của giống hoa này là hoa đơn, cây sinh
trưởng khỏe, thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên nhưng nhược điểm là hoa
nhỏ, cánh đơn, mầu sắc đơn điệu vì vậy hiện nay người ta ít trồng [29].

Như vậy bình quân 1 ha sản xuất hoa, cây cảnh cho thu nhập đạt 179
triệu đồng/ha, lợi nhuận thu được 87 triệu đồng/ ha, cao hơn 12,96 lần so với
trồng lúa 1,85 lần so với trồng rau [4].
2.1.3.2. Tình hình tiêu thụ hoa, cây cảnh tại Thái Nguyên.
Qua kết quả điều tra, khảo sát thị trường tiêu thụ hoa, cây cảnh trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua cho thấy:
Hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh chủ yếu vẫn được tiêu thụ theo hình
thức trực tiếp giữa người sản xuất đến người tiêu dùng (chiếm 65% sản lượng
hoa, cây cảnh của vùng). Hình thức tiêu thụ này chỉ phù hợp với sản xuất hoa
có quy mô nhỏ.
Hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện chất lượng còn thấp,
số lượng chưa nhiều nên thị trường tiêu thụ chủ yếu là nội tỉnh, tại các khu tập
trung dân cư đông như: Thành phố Thái Nguyên, các thị xã, thị trấn trên địa
bàn tỉnh.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status