Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển một số dòng đậu tương nhập nội từ australia năm 2005 -2006 tại thái nguyên - Pdf 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LAN ANH
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƢƠNG NHẬP NỘI TỪ AUSTRALIA
NĂM 2005 -2006 TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, trong suốt quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu, tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
cô giáo PGS.TS Luân Thị Đẹp và thầy giáo TH.S Trần Văn Điền đã
chỉ bảo tận tình về phương hướng và phương pháp nghiên cứu cũng
như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Luân
Thị Đẹp và thầy giáo TH.S Trần Văn Điền người đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Sau Đại học,
Khoa Nông học đã tạo điều kiện trong quá trình học tập và nghiên

2.2.Yêu cầu..............................................................................................
02
Chƣơng 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................
04
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài.................................................................
04
1.2. Tình hình sản xuất, chọn tạo giống cây đậu tương trên thế giới và
trong nước........................................................................................
04
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới............
04
1.2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới.................................
04
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới....
10
1.2.2. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam ......
19
1.2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam..................................
19
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam....
21
1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên..................................
28
Chƣơng 2:VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
30
2.1. Vật liệu nghiên cứu..........................................................................
30
2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................
30

53
3.3. Kết quả so sánh một số dòng đậu tương nhập nội có triển vọng vụ
Xuân 2006.......................................................................................
59
3.3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các dòng đậu tương
thí nghiệm.....................................................................................
59
3.3.2. Một số đặc điểm hình thái cuả các dòng đậu tương.....................................
64
3.3.3. Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh của các dòng đậu
tương tham gia thí nghiệm...............................................................................
67
3.3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm
vụ Xuân 2006 ...............................................................................
69
3.3.5. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các dòng đậu tương thí nghiệm
vụ Xuân 2006 ...................................................................................
72
3.3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng đậu
tương tham gia thí nghiệm.............................................................
74
3.3.6.1. Khả năng hình thành quả và hạt của các dòng đậu tương.........
74
3.3.6.2. Năng suất của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm............
76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................
78
1. Kết luận...............................................................................................
78
1.1. Kết quả khảo sát một số dòng đậu tương tham gia thí nghiệm.....

Bảng 3.3: Khả năng chống chịu của các dòng đậu tương tham gia thí
nghiệm năm 2005............................................................... 44
Bảng 3.4: Một số đặc điểm hình thái của các dòng đậu tương tham
gia thí nghiệm năm 2005 ................................................... 47
Bảng 3.5: Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tương tham gia
thí nghiệm năm 2005.......................................................... 51
Bảng 3.6: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng
đậu tương tham gia thí nghiệm năm 2005 ...................................... 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.7 Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng đậu
tương có triển vọng vụ Xuân 2006........................... 60
Bảng 3.8 Một số đặc điểm hình thái của các dòng đậu tương có triển
vọng vụ Xuân 2006 .............................................. 65
Bảng 3.9: Một số sâu hại chính và khả năng chống đổ của các dòng
đậu tương có triển vọng vụ Xuân 2006.................... 68
Bảng 3.10: Một số chỉ tiêu sinh lý của các dòng đậu tương có triển
vọng vụ Xuân 2006 ................................................. 70
Bảng 3.11: Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các dòng đậu
tương có triển vọng vụ Xuân 2006.......................... 73
Bảng 3.12: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng
đậu tương có triển vọng vụ Xuân 2006........................ 75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Đậu tương có tên khoa học là Glycine Max.(L) Merrill, thuộc họ đậu
(Fabaceae), còn gọi là đậu nành, là một trong những cây trồng cổ nhất của
nhân loại, nó được xem là loại “cây kỳ lạ”, “vàng mọc từ đất”, “ cây thần
diệu”... Sở dĩ được đánh giá như vậy là do giá trị kinh tế của nó.
Khó có thể tìm ra loại cây trồng nào có tác dụng nhiều mặt như cây đậu
tương, vừa cung cấp thực phẩm cho người, nguyên liệu cho công nghiệp, thức
ăn gia súc và cây làm tốt đất. Từ 5000 năm lại đây, Châu Á đã coi cây Đậu
tương là “ cây vào hàng cốc ngọc thực nuôi sống con người” và là nguồn
cung cấp Protein quan trọng nhất (Ngô Thế Dân và CS,1999) [5].
Các phân tích sinh hoá cho thấy rằng hạt đậu tương chứa từ 38% - 45%
Protein, 18 %– 22% lipit, nhiều vitamin và khoáng chất. Hiện nay đậu tương
đang cung cấp 10 – 20% nhu cầu dinh dưỡng đạm cho người và 50% thức ăn
cho gia súc trên toàn thế giới với sản lượng 245 triệu tấn/năm (năm 2002)
(Hội thảo đậu tương quốc gia, 2003)[13]. Ngoài giá trị làm thực phẩm, đậu
tương còn là nguyên liệu trong công nghiệp như chế biến mỹ phẩm, cao su
nhân tạo, thuốc trừ sâu, chất dẻo, mực in, xà phòng...đến chế biến dầu bôi
trơn động cơ (Đoàn Thị Thanh Nhàn và CS,1996) [26]. Hơn nữa đậu tương
còn chứa những axit amin cần thiết như Xixtin, Metionin, Lyzin và nhiều loại
Vitamin B1, B2, C, A, D, E, K. Khi thiếu Protein trong thành phần thức ăn sẽ
hạn chế sự sinh trưởng và phát triển trí tuệ của trẻ em và giảm mức độ đề
kháng với bệnh truyền nhiễm.Việc phát triển cây đậu tương là một trong
những biện pháp nhanh chóng để khắc phục nạn đói Protein ở các nước nghèo
và là biện pháp làm tốt đất. Vì các nốt sần trên cây Đậu tương là các “ nhà

Xác định những dòng Đậu tương có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt phù
hợp với điều kiện sinh thái của Thái Nguyên để đưa vào thí nghiệm so sánh.
2.2 Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của một số dòng đậu tương
tham gia thí nghiệm.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Đánh giá khả năng chống chịu và một số chỉ tiêu sinh lý của các dòng
đậu tương tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng đậu
tương tham gia thí nghiệm.
- So sánh một số dòng đậu tương có triển vọng trong vụ Xuân 2006.

chịu các loại sâu bệnh hại, đồng thời có khả năng cải tạo và bảo vệ đất. Đó
chính là quá trình phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, bền vững.
1.2 Tình hình sản xuất, chọn tạo giống đậu tƣơng trên thế giới và trong nƣớc
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Trong cơ cấu cây trồng, cây đậu tương xuất hiện sớm nhưng chỉ phát triển
mạnh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Cây đậu tương được phân bố từ vùng ôn đới đến vùng nhiệt đới, từ độ
cao thấp hơn mặt biển đến độ cao gần 2.000 m và được phân bố rộng rãi từ
55
0
vĩ độ Bắc đến 55
0
vĩ độ Nam.
Đậu tương có nguồn dầu và Protein quan trọng. Trên thế giới khoảng 80%
sản lượng đậu tương được sản xuất ở 4 nước là: Mỹ (52%); Brazil (17%);
Achentina (10%) và Trung Quốc (10%).
Mặc dù cây đậu tương có nguồn gốc từ Viễn Đông nhưng hiện nay sản
xuất đậu tương ở Bắc Mỹ đã vượt xa vùng Viễn Đông. Trong tất cả các loại
cây đậu đỗ thì đậu tương có năng suất, sản lượng lớn nhất.
Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm gần đây
được thể hiện qua bảng 1.1
Bảng 1.1: Diện tích, sản lƣợng, năng suất đậu tƣơng trên thế giới
5 năm gần đây (2001 - 2005)


Đậu tương đối với nước Mỹ được coi là một mặt hàng có giá trị chiến
lược trong xuất khẩu và thu đổi ngoại tệ. Một trong bốn nguyên nhân thúc đẩy
nền sản xuất đậu tương ở Mỹ lớn mạnh là do việc tăng năng suất đậu tương
(Nguyễn Thị Thanh Thanh, 1974 [29]). Việc tăng năng suất đậu tương có ý
nghĩa lớn đối với ngành sản xuất đậu tương ở Mỹ, vì năng suất tăng sẽ làm
giảm giá thành của một đơn vị sản phẩm. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho các
nhà chọn giống ở Mỹ là:
1. Khai thác những giống có năng suất hạt cao.
2. Nâng cao tỷ lệ dầu và Protein trong hạt.
3. Cải tiến chất lượng hạt.
4. Nâng cao tính chống chịu sâu bệnh.
5. Tạo nên hàng loạt các giống có thời gian sinh trưởng khác nhau.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6. Nâng cao khả năng chống hạt bị tách khi chín.
7. Tạo nên chiều cao cây thích hợp.
8. Nâng cao tính chống đổ của cây.
Ở Mỹ hiện nay, diện tích trồng đậu tương đứng thứ 3 sau lúa mỳ, ngô
và được coi là mặt hàng có giá trị chiến lược trong xuất khẩu và thu đổi ngoại
tệ. Nguyên nhân thúc đẩy sản xuất đậu tương ở Mỹ phát triển là do áp dụng
các biện pháp kỹ thuật, tăng năng suất trong đó yếu tố giống được chú ý hơn
cả. Chính vì vậy diện tích, năng suất, sản lượng của cây đậu tương ở nước này
không ngừng tăng lên trong những năm gần đây.
Qua bảng 1.2 cho thấy: Năng suất đậu tương của Mỹ ổn định đạt trung
bình khoảng 25,836 tạ/ha, do diện tích tăng dần từ năm 2001 là 29.532.250 ha
đến năm 2004 lên tới 29.943.010 ha. Về sản lượng đạt 78.671.472 tấn (năm
2001) và 85.740.952 tấn (năm 2004). Do năng suất tăng từ 26,639 tạ/ha (năm

2002 16.345.200 25,712 42.026.500
2003 18.436.500 27,959 51.547.300
2004 21.474.870 22,913 49.205.268
2005 22.948.870 22,303 51.182.000
(Nguồn: Thống kê của FAOSTAT Database - 2006)
Qua số liệu bảng 1.3 cho thấy: Diện tích trồng đậu tương tăng dần
trong 5 năm qua. Năm 2001 diện tích trồng đậu tương của Brazil là 13.985.100
ha tăng dần đến năm 2004 đạt 21.474.870 ha, năng suất bình quân biến động
từ 22,913 tạ/ha đến 27,959 tạ/ha. Sản lượng tăng mạnh từ 37.907.300 tấn (năm
2001) đến 51.547.300 tấn (năm 2003), Còn năm 2004 năng suất và sản lượng
có phần giảm so với năm 2003.
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đậu tương ở Braxil hầu hết được dùng làm bột và ép dầu. Chính phủ
Braxil khuyến khích đẩy mạnh công nghiệp chế biến trong nước và xuất khẩu
khô dầu, bột đậu...
Achentina là nước sản xuất đậu tương lớn thứ ba sau Mỹ và Braxil. Ở
Achentina, đậu tương thường được luân canh với lúa mỳ. Đậu tương bắt đầu
phát triển tương đối mạnh từ 1961 – 1962 do chính sách hỗ trợ của chính phủ.
Sau đó diện tích và sản lượng hàng năm đều tăng. Hiện nay để mở rộng
diện tích sản xuất đậu tương Achentina đang tiếp tục tìm kiếm thêm diện
tích đất cho trồng đậu tương. Đất mới để trồng đậu tương sẽ được lấy từ
đất trồng ngũ cốc, đặc biệt là các vùng Zona Nuclêo, trung tâm Achentina
(WAP, Tune 2005). Bảng 1.4. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Achentina năm 2001 - 2004

Qua số liệu bảng 1.5 cho thấy: Trong 4 năm gần đây nhìn chung diện
tích, năng suất và sản lượng đậu tương của Trung Quốc tăng dần. Năm 2002
diện tích gieo trồng đạt 9.306.913 ha, năm 2004 là 10.580.150 ha. Còn về
năng suất thấp nhất là năm 2001 với 16.249 tạ/ha, cao nhất là năm 2003 đạt
18.931 tạ/ha. Sản lượng thấp nhất là năm 2001 là 15.407.328 tấn, cao nhất là
năm 2004 với 17.750.340 tấn.
Như vậy, năm 2003 mặc dù diện tích trồng đậu tương của Trung Quốc
ít nhất trong 4 năm, song do năng suất đạt cao nhất dẫn đến sản lượng cao
nhất. Như vậy năng suất là yếu tố vô cùng quan trọng. Cho nên Trung Quốc
đã áp dụng khoa học kỹ thuật lai tạo và nhập nội giống. Ngoài ra Trung Quốc
còn tổ chức hàng loạt các chương trình cải tiến giống từ dạng cũ sang dạng
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mới có khả năng chống chịu với sâu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên
của từng vùng, nhằm tạo ra những giống tốt có năng suất cao trên 20 tạ/ha.
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới
Nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng của đậu tương, cũng như nhu
cầu của con người mà nhiều nước đã đầu tư lớn cho việc tăng năng suất và diện
tích gieo trồng cây đậu tương. Do diện tích đất gieo trồng có hạn, đòi hỏi các nhà
khoa học nghiên cứu chọn tạo để tìm ra giống mới có năng suất cao, ổn định.
Để thực hiện được điều đó thì cần phải đẩy mạnh phát triển nền khoa
học kỹ thuật chọn tạo giống nhờ các phương pháp chọn lọc, nhập nội, lai tạo,
gây đột biến để tạo ra nhiều giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt thích
nghi với điều kiện ngoại cảnh của các vùng sinh thái khác nhau.
Hiện nay nguồn gen đậu tương trên thế giới được lưu giữ chủ yếu ở 15
nước: Đài loan, Australia, Trung quốc, Pháp, Nigienia, Ấn độ, Inđonesia,
Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy điển, Thái Lan, Mỹ và Liên xô với tổng

truyền thực vật Ted Hymowitz và cộng sự Leina Mary thuộc Đaị học Linois
đã bắt đầu nghiên cứu hạt của 15.000 giống trong bộ sưu tập của bộ nông
nghiệp Mỹ. Họ phải mất chừng 8 tháng mới tìm thấy một loại hạt thiếu P34 –
protein gây phần lớn trong các phản ứng dị ứng. Các nhà khoa học đã sử dụng
kỹ thuật chuyển gen để ức chế gen tạo P34 ở phần lớn đậu tương. Cuối cùng
sau khi đã kiểm tra gần 15.000 giống và tìm thấy giống không có P34
(Vietnamad.com )[33].
Trung Quốc là nước gần Việt Nam và có tập quán canh tác tương tự,
hiện nay Trung quốc là nước đứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất đậu tương.
Diện tích đậu tương năm 2004 là 10.580.150 ha. Sản lượng 17.750.340 tấn
(Trần Đình Long và CS, 1991)[21] ). Sở dĩ đạt được kết quả trên là do Trung
Quốc đã mạnh dạn ứng dụng các tiến bộ khoa học trong lai tạo và nhập nội
giống. Ngoài ra họ còn tổ chức hàng loạt các chương trình cải tiến giống từ
dạng cũ ra dạng mới có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh và cỏ dại, phù
hợp với khí hậu tiểu vùng các giống điển hình là CN001, CN002, YAT12,
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HTF 18 đều cho năng suất bình quân 34 - 42 tạ/ha trên diện tích sản xuất rộng
tại nhiều tỉnh (FAO, 2003).
Trong những năm gần đây Trung quốc đã tạo được nhiều giống mới
băng phương pháp đột biến thực nghiệm như giống Tiefeng 18 do sử lý bằng
tia gamma, chịu được phèn cao, không đổ, năng suất cao, phẩm chất tốt.
Giống Heinou N
o
16 sau khi sử lý bằng tia gamma đã cho hệ rễ tốt, lóng thân
ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng thích ứng rộng (Trần Đình
Đông,1994)[8]. Giống Trung chi số 8, năng suất 30 - 40 tạ/ha, thích hợp với

rét khá. Các nghiên cứu của Masenco (1955-1956) khi sử lý tia gamma và hóa
chất Ethylenimin ( EI ), Diethylsunphat ( DES ) tạo các giống chín sớm hơn
giống khởi đầu từ 8 -12 ngày, một số giống có năng suất vượt giống khởi đầu
từ 23- 24%.(Cơ cấu mùa vụ đậu tương ở đồng bằng trung du bắc bộ)[3]
Ở Bungari ( 1984 - 1986) C.Nikolov sử lý tia gamma liều 5 -30 kv và
hóa chất EMS nồng độ 0,1 - 0,4% lên các giống đậu tương đã thu các dạng
đột biến chín sớm 10 -20 ngày so với giống gốc, số nốt sần nhiều hơn.
Goranova lai tạo được các dòng có hàm lượng dầu vượt giống gốc từ 6 - 13%.
(Cơ cấu mùa vụ đậu tương ở đồng bằng trung du bắc bộ)[3].
Hiện nay công tác nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới đã được
tiến hành với qui mô rộng lớn. Nhiều một số giống đậu tương đã được tổ chức
quốc tế khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau nhằm thực hiện
một số nội dung chính sau: thử nghiệm tính thích nghi của giống ở từng điều
kiện, môi trường khác nhau tạo điều kiện so sánh giống địa phương với giống
nhập nội, đánh giá phản ứng của các giống trong những điều kiện môi trường
khác nhau.
Đã có nhiều thành công trong việc xác định các dòng giống tốt, có tính
ổn định và khả năng thích ứng khác nhau với các điều kiện môi trường khác
nhau. Sanbuichi và Gotoh (1969)[46] đã xác định từ số liệu thu được ở 7 địa
điểm trong 6 năm và cho thấy: một số giống có tính thích ứng rộng về không
gian nhưng lại nhạy cảm về thời gian, một số giống được xác định và thích
ứng rộng cho năm trồng và thích ứng hẹp cho nơi trồng. Một số kết quả của
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Silva và CS (1970)[48] tại Braxin cho thấy: có những giống chỉ cho năng suất
cao ở môi trường thuận lợi, còn ở những môi trường không thuận lợi, những
giống khác lại cho năng suất cao hơn. Khi nghiên cứu 14 dòng, giống qua 4

ra những dòng, giống đậu tương có năng suất cao, ổn định, thích hợp với các
vùng sinh thái khác nhau.
Bên cạnh việc cải tiến năng suất, phẩm chất thì việc nghiên cứu để tạo
ra các giống có sức đề kháng đa hiệu, kháng được nhiều loại sâu bệnh hại và
các điều kiện ngoại cảnh bất thuận cũng đang được các nhà chọn giống trên
thế giới quan tâm. Đặc biệt là vấn đề tạo giống chống bệnh...Một số nước có
nền nông nghiệp phát triển như Mỹ, Úc đã sử dụng công nghệ tế bào phân tử
để xác định các gen kiểm tra về sâu bệnh hại, tuyến trùng, phản ứng thuốc, vi
khuẩn nốt sần và quá trình phát triển cây đậu tương, mặt khác còn chuyển
ghép gen tạo ra vật liệu khởi đầu mới, áp dụng công nghệ tế bào để phân lập
được gen chịu hạn thành công.(Hội thảo đậu tương quốc gia)[13]
Đậu tương vốn là cây trồng tự thụ phấn nên phương pháp tạo giống và
chọn lọc giống như những cây tự thụ khác, nhưng cũng có đặc thù riêng của
nó. Song song với việc chọn lọc các giống theo phương pháp thông thường thì
công tác chọn lọc các giống theo chỉ số cũng đã được áp dụng đối với nhiều
cây trồng khác nhau, trong đó có cây đậu tương. Tuy nhiên những kết quả
thông báo về việc nghiên cứu và áp dụng chỉ số chọn lọc ở đậu tương còn hạn
chế và chưa thống nhất.
Để tạo được giống đậu tương có chất lượng hạt cao người ta thường
dùng hai phương pháp chính là đột biến và lai tạo. Hoặc dùng các tia phóng
xạ với liều lượng khác nhau, xử lý hạt rồi đem gieo. Quá trình gây đột biến
thường cho kết quả mong muốn nhanh, rút ngắn thời gian lai tạo. Nhưng tạo
giống bằng phương pháp gây đột biến thường tốn kém và các thế hệ sau biến
dị ngày càng lớn hơn, do đó chất lượng giống giảm dần.
Lai hữu tính để tạo giống có chất lượng cao người ta thường dùng
phương pháp lai trở lại. Con lai trở lại với bố mẹ đã thích ứng để hoà nhập
các gen mong muốn từ gen nhập. Mức độ trở lại phụ thuộc vào độ khác biệt
17

Trích đoạn Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam Địa điểm nghiên cứu Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Một số đặc điểm hình thái của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status