đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng đậu tương nhập nội tại huyện lục yên tỉnh yên bái năm 2008 -2009 - Pdf 22

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
o0o
PHẠM HẢI THOẠI
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG

PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG ĐẬU
TƢƠNG
NHẬP NỘI TẠI HUYỆN LỤC YÊN TỈNH
YÊN BÁI
NĂM 2008 -2009
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG
NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH : TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ : 60. 62. 01
Ngƣời hƣớng dẫn : PGS.TS. Luân Thị
Đẹp
Th.S.
Thái Nguyên,
năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Văn Điền

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và những số liệ u trình bày
trong luận văn này là hoàn toàn trung th ực và chƣa hề sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã đƣợc cảm ơn.
Các thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã đƣợc ghi
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2009

NSTT
STT
TB
PGS.TS
CS
NN&PTNT
Đối chứng
Thời gian sinh trƣởng
Năng suất lý thuyết
Năng suất thực thu
Số thứ tự
Trung bình
Phó giáo sƣ, tiến sỹ
Cộng sự
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới 5 năm gần đây 5
Bảng1.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Mỹ 5 năm gần đây 7
Bảng1.3. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Brazil 5 năm gần đây 8
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Achentina 5 năm gần đây 9
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Trung Quốc 5 năm gần đây. 10
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Việt Nam 5 năm gần đây 21
Bảng 1.7. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của tỉnh Yên Bái từ năm 2004- 2008 31
Bảng 1.8. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái
từ năm 2005- 2008 32
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trƣởng của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm 40
Bảng 3.2: Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm 44
Bảng 3.3. Một số đặc điểm hình thái của các dòng, giống đậu tƣơng thí

2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 34
2.3. Mô hình trình diễn 37
2.4. Đánh giá lựa chọn dòng 38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
3.1. Một số đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của các dòng đậu tƣơng thí
nghiệm 39
3.1.1. Các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của các dòng đậu tƣơng . 39
3.1.2. Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm năm
2008 43
3.1.3. Đặc điểm hình thái của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm vụ xuân và
vụ đông năm 2008 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
3.1.4. Khả năng chống chịu của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm ở vụ
xuân và vụ đông năm 2008 50
3.2. Một số chỉ tiêu sinh hoá của các dòng, giống đậu tƣơng thí nghiệm 54
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng đậu tƣơng
thí nghiệm 55
3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các
dòng đậu tƣơng thí nghiệm 55
3.3.2. Năng suất thực thu của các dòng đậu tƣơng tham gia thí nghiệm
năm 2008 59
3.4. Mô hình trình diễn đậu tƣơng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái 61
3.4.1. Năng suất thực thu của các dòng đậu tƣơng trình diễn tại xã Mai
sơn, huyện Lục Yên, vụ xuân 2009 61
3.4.2. Đánh giá của ngƣời dân đối với các dòng đậu tƣơng trình diễn ở
vụ xuân năm 2009 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Kẹo, bánh đậu tƣơng, bacon đậu tƣơng, hotdogs đậu tƣơng, đậu hũ cheese,
các loại thịt nhân tạo (Trần Đình Long, 2000) [20] tất cả các loại sản phẩm
đều thơm ngon và có giá trị dinh dƣỡng cao.
Kết quả nghiên cứu của Bùi Tƣờng Hạnh -1997 [11] cho thấy trong hạt
đậu tƣơng có chất IZOFLAVONE có tác dụng làm giảm đáng kể lƣợng
Cholesterol trong máu khi sử dụng sản phẩm làm từ đậu tƣơng.
Trong công nghiệp dầu đậu tƣơng đƣợc sử dụng làm si, sơn, mực in, xà
phòng, chất dẻo, cao su nhân tạo (Đoàn Thị Thanh Nhàn và CS 1996) [21]
đậu tƣơng còn cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm dƣợc,
ngành công nghiệp ép dầu.
Trong điều kiện nhiệt đới nóng, ẩm nhƣ nƣớc ta thì đậu tƣơng dễ đƣa
vào hệ thống luân canh, xen canh, gối vụ với cây trồng khác góp phần nâng
cao năng suất cây trồng, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Vấn đề này
rất có ý nghĩa trong việc chuyển đổi cơ cấu và đa dạng hoá cây trồng ở nƣớc
ta hiện nay, đặc biệt là chiến lƣợc thâm canh tăng vụ.
Một tác dụng có ý nghĩa và đóng vai trò quan trọng của cây đậu tƣơng
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đó là khả năng cố định đạm do vi khuẩn
nốt sần Rhizobium Japonicum sống cộng sinh ở rễ cho nên đậu tƣơng là một
trong những cây trồng có khả năng cải tạo đất rất tốt.
Các nốt sần ở bộ rễ cây đậu tƣơng đƣợc coi nhƣ những “nhà máy phân
đạm tí hon”, bởi những vi khuẩn trong nốt sần hoạt động rất cần mẫn tổng
hợp đạm khí trời, làm giàu đạm cho đất, không gây ô nhiễm môi trƣờng, mặt
khác nó còn làm sạch bầu khí quyển giúp không khí trong lành hơn.
Sau một vụ thu hoạch cây đậu tƣơng đã trả lại cho đất một lƣợng đạm đáng
kể khoảng 50-80 kg đạm/ha, ngoài lƣợng đạm rễ cây cung cấp cho đất thì thân lá
của cây đậu tƣơng cũng là nguồn đạm có tác dụng tốt làm tăng thêm độ xốp,
màu mỡ cho đất. Cây đậu tƣơng có vai trò quan trọng trong việc luân canh , cải

1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Để đáp ứng nguồn lƣơng thực, thực phẩm cho nhân loại toàn cầu trong
bối cảnh khí hậu, môi trƣờng sống ngày càng nhiều biến đổi phức tạp, chúng
ta cần xây dựng cho đƣợc một nền sản xuất tiên tiến. Sản xuất dựa trên cơ sở
áp dụng một cách khoa học giữa các yếu tố giống, phân bón, nƣớc, kỹ thuật
thâm canh, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tránh ô nhiễm môi
trƣờng. Trong đó, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu, sử dụng giống tốt có
năng suất cao, chất lƣợng tốt, chống chịu với điều kiện bất thuận và sâu, bệnh
hại, có khả năng cải tạo và bảo vệ đất, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng là mục
tiêu hàng đầu của việc phát triển một nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến, có
tính bền vững cao.
Đậu tƣơng đƣợc sản xuất với các mục tiêu khác nhau. Cho nên công tác
chọn tạo giống cần tập trung vào một số mục tiêu:
- Giống cho năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng.
- Giống cho chất lƣợng hạt tốt phục vụ ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu.
- Giống có hàm lƣợng dầu cao phục vụ chƣơng trình sản xuất dầu thực vật.
Điều kiện khí hậu, đất đai của Việt Nam rất thuận lợi cho cây đậu tƣơng
sinh trƣởng và phát triển. Tuy nhiên, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự
phát sinh, phát triển của các loài sâu, bệnh hại. Bởi vậy, khi sản xuất cần phải
áp dụng các biện pháp canh tác thích hợp, nhằm phát huy, khai thác tối đa
tiềm năng năng suất của giống. Đồng thời tiến hành nghiên cứu chọn tạo cho
đƣợc những giống thích hợp cho từng vùng sinh thái.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Yên
Bái nói riêng, diện tích đất hoang hoá còn rất nhiều, tập trung chủ yếu ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
những vùng không chủ động nƣớc, đất đồi thấp, hoặc ở những vùng này trồng

2004
91.606.264
6
Tuy cây đậu tƣơng có xuất xứ từ vùng Mãn Châu-Trung Quốc, sau đó
đƣợc đƣa sang trồng ở Triều Tiên, Nhật Bản và đƣợc đƣa sang trồng ở Mỹ
năm 1954, nhƣng do có sự thích nghi cao với điều kiện thời tiết, khí hậu và
đất đai, mà cây đậu tƣơng đã đƣợc phát triển rất nhanh và Mỹ đã trở thành
một trong những nƣớc sản xuất đậu tƣơng đứng đầu thế giới, cả về diện tích
lẫn sản lƣợng.
Năm 2000, Mỹ đã sản xuất đƣợc 75 triệu tấn hạt. Phần lớn sản lƣợng đậu
tƣơng đƣợc dùng cho chăn nuôi và xuất khẩu, mặc dù nhu cầu tiêu thụ đậu
tƣơng đang tăng lên, tại Mỹ lƣợng dầu ăn có tới 80% đƣợc chế biến từ hạt đậu
tƣơng. Hiện nay, đậu tƣơng đã đƣợc trồng ở nhiều quốc gia và các khu vực
trên thế giới, qua khảo sát cho thấy sản xuất đậu tƣơng ở khu vực Bắc Mỹ đã
vƣợt xa vùng Viễn Đông nơi khởi nguồn của cây đậu tƣơng.
Cây đậu tƣơng là một trong 5 cây thực phẩm quan trọng ở Hoa Kỳ, công
nghệ sinh học đang tập trung vào cây đậu tƣơng, theo số liệu thống kê của Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ thì năm 2008 diện tích trồng cây đậu tƣơng chuyển gen
của nƣớc này chiếm 92% tổng diện tích trồng cây đậu tƣơng cả nƣớc.
Hiện nay, Mỹ là nƣớc đứng đầu trên thế giới về sản xuất đậu tƣơng, diện
tích trung bình đạt khoảng 30 triệu ha với sản lƣợng khoảng 87 triệu tấn, vào
năm 2006, chiếm 32 % diện tích và chiếm khoảng 40% sản lƣợng đậu tƣơng
trên thế giới. Hiện tại, diện tích trồng đậu tƣơng ở Mỹ đứng thứ 3 sau lúa mỳ,
ngô. Đậu tƣơng đƣợc coi là mặt hàng có giá trị chiến lƣợc trong xuất khẩu và
thu đổi ngoại tệ.
Nguyên nhân cơ bản để đậu tƣơng có năng suất cao và phát triển ổn định
qua các năm là do trong sản xuất Mỹ đã áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ
thuật, thâm canh nhằm tăng năng suất. Đồng thời, Mỹ còn tập trung đi sâu
vào công tác giống mà đặc biệt là các giống ứng dụng công nghệ cấy, chuyển
gen. Nhiệm vụ trọng tâm của các nhà nghiên cứu chọn tạo giống đậu tƣơng tại

2003
29.330.310
22,767
66.777.820
2004
8
Bảng1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Brazil 5 năm gần đây
Nguồn: FAOSTATDatabase,2009
Brazil rất quan tâm tới việc sản xuất đậu tƣơng cho nên diện tích, năng
suất và sản lƣợng không ngừng đƣợc tăng lên, năng suất đậu tƣơng chỉ đứng
sau Tây Ban Nha ( 30 tạ/ha) và Achentina.
Năm 2007, diện tích trồng đậu tƣơng của Brazil giảm khoảng 2 triệu ha
so với năm 2005 và 2006. Tuy nhiên năng suất lại tăng khoảng 5 tạ so với 2
năm này và sản lƣợng đạt trên 58 triệu tấn tăng khoảng 6 triệu tấn so với năm
2005 và 2006.
Brazil đang tiếp tục đẩy mạnh công tác giống, sử dụng giống mới nhƣ
giống chống chịu sâu bệnh, giống chuyển gen…, áp dụng các biện pháp khoa
học kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm nâng cao sản lƣợng đậu tƣơng hàng năm.
Tại Brazil, đậu tƣơng chủ yếu đƣợc dùng làm bột và ép dầu. Chính phủ
khuyến khích đẩy mạnh nền công nghiệp chế biến trong nƣớc và xuất khẩu
khô dầu, bột đậu
Quốc gia đứng thứ ba sau Mỹ và Brazil về sản xuất đậu tƣơng là
Achentina. Tại quốc gia này đậu tƣơng thƣờng đƣợc trồng luân canh với lúa
mì. Từ năm 1961- 1962 chính phủ đã có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển
cây đậu tƣơng, nên cây đậu tƣơng đƣợc phát triển khá mạnh. Cũng nhờ vào
chính sách hỗ trợ mà diện tích trồng và sản lƣợng đƣợc tăng đều hàng năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Năm
Diện tích (ha)

Năm
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng (tấn)
2003
12.421.000
28,017
34.800.000
2004
10
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất đậu tương của Trung Quốc 5 năm gần đây.
Nguồn: FAOSTAT Database,2009
Trong vòng 5 năm từ 2003- 2007 diện tích sản xuất đậu tƣơng của Trung
Quốc tƣơng đối ổn định, tới năm 2007 diện tích trồng giảm đi so với những
năm trƣớc trên 200.000 ha, song năng suất thì vẫn ổn định ở ngƣỡng trên 17
tạ/ha, nên sản lƣợng vẫn tƣơng đƣơng nhƣ những năm trƣớc đó. Năng suất
đậu tƣơng của Trung Quốc thấp hơn so với năng suất bình quân chung của thế
giới khoảng 5 tạ/ha.
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của cây đậu tƣơng, cũng nhƣ nhu cầu sử
dụng các sản phẩm đƣợc chế biến từ đậu tƣơng ngày một gia tăng mà nhiều
Quốc gia trên thế giới đã đầu tƣ lớn cho việc chọn tạo giống, và thâm canh
tăng năng suất. Diện tích gieo trồng không phải là vô hạn, do vậy đòi hỏi các
nhà khoa học trong lĩnh vực chọn tạo giống đậu tƣơng là bằng các kỹ thuật
nhƣ lai tạo, nhập nội, chọn lọc hoặc dùng các tác nhân vật lý, hoá học để tạo
giống mới có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt khả năng thích ứng rộng
để thƣờng xuyên bổ sung giống mới cho sản xuất.
Thông qua con đƣờng nhập nội, chọn lọc, lai tạo và gây đột biến mà
quốc gia sản xuất đậu tƣơng hàng đầu thế giới là Mỹ đã tạo ra đƣợc nhiều
giống đậu tƣơng mới. Các dòng nhập nội có năng suất cao đều đƣợc sử dụng

Williams L.F 1950, Williams 1961. Đặc biệt vào những năm 1988- 1990 thì
Tulman- netto, Nazim qua đột biến đã tạo ra đƣợc giống chống chịu bệnh gỉ sắt
và bệnh virut (Cơ cấu mùa vụ đậu tƣơng đồng bằng trung du Bắc Bộ) [4].
Trong nghiên cứu chọn tạo ra giống đậu tƣơng tốt cần xem xét một số
mối tƣơng quan nhƣ:
- Nghiên cứu hệ số tƣơng quan và biến dị di truyền của các tính trạng số
lƣợng ở đậu tƣơng.
- Xác định mức độ biến dị và di truyền của các tính trạng số lƣợng là cơ
sở đầu tiên để đánh giá giá trị của nguồn gen và xây dựng chƣơng trình chọn
giống thích hợp.
Khi nghiên cứu sự biến dị di truyền do môi trƣờng của hai quần thể các
dòng đậu tƣơng ở nhiều nơi và qua nhiều năm, Johnson và cộng tác viên
(1955) cho thấy, phần lớn biến dị của năng suất hạt ở quần thể II ở hai trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
ba môi trƣờng nghiên cứu, thì phƣơng sai di truyền đƣợc xác định là cao hơn
so với phƣơng sai môi trƣờng.
Theo Plaznic (1987) [43] các yếu tố di truyền và sinh thái có ảnh hƣởng
rõ rệt đến chiều cao cây, độ cao đóng quả thấp, số đốt hữu hiệu, chiều dài đốt,
số quả và số hạt trên cây.
Một trong những hƣớng cơ bản của việc nghiên cứu sự biến dị và di
truyền ở đậu tƣơng là xác định hệ số di truyền của các tính trạng khác nhau.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã dùng các phƣơng pháp xác định hệ số di
truyền khác nhau, các đối tƣợng nghiên cứu khác nhau và thực hiện ở các
điều kiện gieo trồng khác nhau nên kết quả thu đƣợc không đồng nhất.
Bằng phƣơng pháp hồi qui của giá trị trung bình các dòng F3 trên sự
biểu hiện của từng cá thể F2 đã xác định đƣợc hệ số di truyền về năng suất và
ngày chín tƣơng ứng là 15,66% và 85%.
Khi nghiên cứu về hệ số di truyền Liu.X.H (1990) [41] cho rằng năng

qua bốn vụ.
Tại Braxin các kết quả nghiên cứu của Silva và CS (1970) [46] cho thấy
có những giống chỉ cho năng suất cao ở môi trƣờng thuận lợi và ngƣợc lại.
Qua thực nghiệm Santos và Vieira đã xác định đƣợc bốn giống đậu tƣơng có
năng suất cao và ít nhạy cảm với sự thay đổi của điều kiện môi trƣờng, và ba
giống có tính ổn định trung bình ở tất cả các điều kiện môi trƣờng nhƣng có
năng suất thấp hơn trung bình.
Khi nghiên cứu sáu giống đậu tƣơng, Rohwal (1970) [44] đã tìm đƣợc
giống Bragg và giống Lee thích hợp cho vùng có năng suất cao, giống Punjabl
và giống Pelican thích hợp cho vùng có năng suất thấp ở Ấn Độ. Tuy nhiên,
ông không tìm đƣợc giống lý tƣởng phù hợp với mọi môi trƣờng.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đậu tƣơng trong nƣớc mà không lệ thuộc
vào việc nhập khẩu, nhiều quốc gia tại châu Âu đã quan tâm tới việc nghiên
cứu và phát triển sản xuất cây đậu tƣơng trong nƣớc. Ở Liên Xô cũ, từ năm
1945 thì A. Kosenco đã xác định đƣợc hiệu quả đột biến cao nhất của các liều
lƣợng chiếu xạ đối với hạt đậu tƣơng khô là 5 kr, còn với mầm non và cây
đang nở hoa là 2 kr. Enken, 1957 bằng gây đột biến phóng xạ đã tạo ra đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
các dạng chín sớm, năng suất cao, có hàm lƣợng Protein cao, chịu rét khá.
Theo nghiên cứu của Masenco (1955- 1956) khi tiến hành xử lý tia gamma và
hoá chất Ethylenimin (EI), Diethylsunphat (DES) sẽ tạo ra các giống chín
sớm hơn giống khởi đầu từ 8- 12 ngày, một số giống khác lại có năng suất
vƣợt giống khởi đầu từ 23- 24%, (Cơ cấu mùa vụ đậu tƣơng ở đồng bằng
trung du bắc bộ) [4].
Từ năm 1984- 1986 tại Bungari khi xử lý tia gamma ở liều lƣợng 5- 30
kv cùng với hoá chất EMS (nồng độ 0,1- 0,4%) trên các giống đậu tƣơng tác
giả C.Nikolov đã thu đƣợc các dạng đột biến chín sớm hơn từ 10 - 20 ngày so
với giống ban đầu, hơn nữa số lƣợng nốt sần lại nhiều hơn. Tác giả Goranova

hai bố mẹ, phƣơng pháp này cho ra giống ổn định, lâu bền nhƣng đòi hỏi mất
nhiều thời gian lai tạo.
Trong những năm gần đây bằng gây đột biến mà Trung Quốc đã tạo
đƣợc một số giống nhƣ: giống Tiefeng 18 ( xử lý bằng tia gamma) có khả
năng chịu đƣợc phèn cao, chống đổ tốt, cho năng suất cao, chất lƣợng tốt,
giống Heinou No 16 ( cũng đƣợc xử lý bằng tia gamma) có hệ rễ tốt, nhiều
cành, gióng thân ngắn, khả năng thích ứng rộng ( Trần Đình Đông, 1994) [9].
Trung Quốc là nƣớc đứng thứ tƣ thế giới về sản xuất đậu tƣơng. Năm
2004 diện tích đậu tƣơng của Trung Quốc là 9.581.835 ha với sản lƣợng
17.404.280 tấn. Sở dĩ có đƣợc kết quả trên là bởi Trung Quốc đã đầu tƣ cho
công tác ứng dụng các tiến bộ khoa học trong lai tạo và nhập nội giống. Bên
cạnh đó còn tổ chức hàng loạt các chƣơng trình cải tiến giống từ dạng cũ sang
dạng mới có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh và cỏ dại, phù hợp với các
tiểu vùng khí hậu, các giống điển hình nhƣ: CN001, CN002, HTF 18, YAT 12
đều cho năng suất bình quân đạt 34- 42 tạ/ha ở diện tích sản xuất đại trà tại
nhiều tỉnh (FAO, 2003).
Tại viện hàn lâm khoa học Tilin– Trung Quốc, Liu X.H (1990) [41] khi
phân tích khả năng kết hợp và di truyền của hàm lƣợng Protein, dầu và thành
phần của chúng ở F2. Ông thấy có 3 giống từ Trung Quốc và 5 giống từ Mỹ
đã đƣợc nghiên cứu sử dụng cho 11 đặc tính gồm: năng suất hạt và Protein
tổng số/đơn vị diện tích và sản lƣợng dầu tổng số , với các giống Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Quốc và trong 5 đặc tính cho các giống của Mỹ nhƣ: Protein, axit oleic và axit
Linolenic bởi giá trị khả năng kết hợp chung và giá trị di truyền cho Protein,
dầu, axit oleic và axit Linolenic, Protein tổng số và sản lƣợng dầu tổng số/đơn
vị diện tích là cao, chọn những điểm đó sẽ đạt đƣợc ở thế hệ F2.
Viện khoa học Nông nghiệp Đài Loan đã bắt đầu chƣơng trình chọn tạo
giống từ năm 1961 và đƣa vào sản xuất các giống Kaohsing 3, Tainung 3, Tai

cứu sơ bộ cho thấy có 3 DNA marker có liên quan đến tính chống chịu gỉ sắt
ở đậu tƣơng.
Johnson và cộng tác viên, 1955 b [37] khi nghiên cứu hiệu quả chọn lọc
theo chỉ số gồm một hoặc nhiều tính trạng cho thấy chọn lọc theo các tính
trạng gián tiếp nhƣ thời gian đậu quả, tính chín muộn, hạt to, tính chống đổ,
hàm lƣợng Protein thấp có thể cải lƣơng về năng suất hạt, song mức độ hiệu
quả có khác nhau giữa các tính trạng. Trong đó các tính trạng nhƣ thời gian
sinh trƣởng ở quần thể I và khối lƣợng nghìn hạt ở quần thể II có thể thực sự
là các tính trạng khác nhau, các kết quả cho thấy chọn lọc chỉ dựa trên chỉ số
gồm thời gian đậu quả và khối lƣợng hạt cho hiệu quả tƣơng đƣơng nhƣ là
chọn lọc trực tiếp. Còn khi đƣa thêm tính trạng chống đổ, hàm lƣợng dầu và
đạm vào chỉ số trên thì hiệu quả chọn lọc tăng lên tƣơng đối rõ rệt. Hiệu quả
chọn lọc tƣơng đối theo chỉ số gồm năng suất, thời gian đậu quả, khối lƣợng
nghìn hạt, tính chống đổ, hàm lƣợng dầu và hàm lƣợng đạm đạt 140,8% ở
quần thể I và 126,1% ở quần thể II.
Sự tƣơng tác giữa giống và môi trƣờng có vai trò quan trọng trong quá
trình cải lƣơng giống cây trồng nông nghiệp nói chung và cây đậu tƣơng nói
riêng. Đối với cây đậu tƣơng đã có một số kết quả nghiên cứu về sự tƣơng tác
giữa các giống với môi trƣờng khác nhau.
Jonson và cộng tác viên(1995 a)[38]; Byth và Weber (1968) [32] cho
thấy có sự tƣơng tác cao giữa các giống với môi trƣờng cho năng suất hạt và
sự tƣơng tác rất thấp cho chiều cao cây, còn tƣơng tác trung bình cho kích
thƣớc hạt, sự đổ sớm, hàm lƣợng đạm và hàm lƣợng dầu.
Sự tƣơng tác giữa giống và môi trƣờng còn đƣợc một số tác giả phân tích
thành các thành phần tƣơng tác tuyến tính và phi tuyến tính. Rohwal (1970)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trích đoạn Nội dung nghiên cứu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status