ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI MỚI TẠI HUYỆN LÂM THAO TỈNH PHÚ THỌ - Pdf 23

ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM
LÝ QUANG ĐẠI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI MỚI TẠI HUYỆN LÂM
THAO TỈNH PHÚ THỌ Thái Nguyên –
2011
ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM
LÝ QUANG ĐẠI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI MỚI TẠI HUYỆN LÂM
THAO TỈNH PHÚ THỌ

Thái Nguyên -
2011
Lời cam đoan Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


i

Lời cảm
õn
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ nông nghiệp, trong quá trình học tập
và nghiên cứu, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ rất nhiệt tình của tập thể, cá nhân, gia đình và người thân.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới:

PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng, Trưởng phòng Đào tạo, Giảng viên
trường Đại học nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và trong
quá trình hoàn chỉnh luận văn;
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong
khoa Nông học đặc biệt là các thầy cô ở Bộ môn Cây lương thực đã cung

ii

MỤC LỤC

Mở đầu: 1. Đặt vấn
đề

12. Mục đích, yêu cầu của đề tài 3

2.1. Mục đích 3

2.2. Yêu cầu 3

3 . Ý nghĩa khoa học và thự tiễn của đề tài 4



1.3.3. Tình hình sản xuất ngô ở Phú Thọ
221.4. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và trong nước
241.4.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới
241.4.2. Tình hình nghiên cứu ngô ở Việt Nam
25CH
Ƣ
Õ
NG

2:

ĐỐ
I

T
Ƣ



2.1.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ………………………………….
292.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
312.2.1. Địa điểm nghiên cứu
31
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 31

2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 31

2.3.1. Nội dung 31

2.3.2. Quy trình kỹ thuật trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm 31

2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 33

2.3.4. Thu thập số liệu 37

2.3.5. Phân tích số liệu 37

CH
Ƣ


3.4. Đặc tính chống chịu của các giống ngô lai ……………………… 60

3.4.1. Sâu đục thân 62

3.4.2. Rệp cờ 62

3.4.3. Bệnh khô vằn 63

3.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các giống ngô lai 64 3.5.1. Trạng thái cây 64

3.5.2. Trạng thái bắp ………………………………………………… 65

3.5.3. Độ bao bắp ………………………………………………………
663.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất …………………… 66

3.6.1. Các yếu tố cấu thành năng suất 69

3.6.2. Năng suất của các giống ngô thí nghiệm ……………………… 71

KẾT LUẬN - ĐỀ
NGH




CT Công thức

Đ/C Đối chứng

FAO Food and Agriculture Orangization

(Tổ chức Nông lương của Liên Hợp Quốc)
Bộ NN&PTNT Bộ nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn
TPTD Thụ phấn tự do
CSDTL Chỉ số diện tớch lỏ
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
NXB Nhà xuất bản
P
1000
hạt Khối lượng nghìn hạt
TGST Thời gian sinh trưởng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
CP GCT
Cổ phần giống cây trồng
gSTT
T
ê
n
bảng Trang 1.1. Tình hình sản suất ngô của một số khu vực trên thế giới giai đoạn 2006 –
2007 11
1.2.
Tình hình sản

xuất ngô của một số nước trên

thế giới

giai

đoạn
2007-2009 13

1.3. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 15

1.4. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 1961 – 2009 17

1.5. Tình hình sản xuất ngô ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2006 – 2008 19


nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2010 tại Phú Thọ 64

vii
3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô thí nghiệm vụ

Xuân 2010 tại Phú Thọ 67

3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô thí nghiệm vụ Thu

Đông
2010 tại Phú Thọ 68

3.10. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống ngô thí

nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2010 tai Phú Thọ 72

viii

1. Đặt vấn
đ
ềMỞ
Đ
phát triển, tỉ lệ ngô làm thức ăn cho chăn nuôi chiếm trên 70%.
Ngoài ra, ngô còn là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao: ngô
bao tử là một loại rau cao cấp. Các loại ngô siêu ngọt, ngô nếp, ngô đường
dùng làm qùa ăn tươi hoặc đóng hộp xuất khẩu. Ngô cũng là nguồn nguyên
liệu để sản xuất tinh bột, cồn, bánh kẹo… Người ta đã sản xuất khoảng 670
mặt hàng từ ngô để phục vụ các ngành kinh tế khác nhau.
Chính nhờ vai trò quan trọng đó của cây ngô trong nền kinh tế thế giới
mà trong những năm gần đây diện tích, năng suất và sản lượng ngô tăng lên
không ngừng. Năm 1980 diện tích trồng ngô chỉ có khoảng 121,6 triệu ha với
tổng sản lượng là 376,9 triệu tấn nhưng đến năm 2007, diện tích ngô tăng lên
đáng kể đạt 157,9 triệu ha, năng suất 4,9 tấn/ha và sản lượng đạt 784,8 triệu
tấn (FAOSTAT, 2008). Năng suất và chất lượng ngô cũng có sự chuyển biến
rõ rệt do ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác, cơ giới hoá,
bảo vệ thực vật …
Đầu thế kỷ XX, thế giới biết đến ngô lai bởi nó là một thành tựu cực kỳ
quan trọng trong nông nghiệp, nhờ ứng dụng thành công ưu thế lai mà các
giống ngô lai lần lượt được ra đời, tạo ra bước nhảy vọt về năng suất và sản
lượng, góp phần cung cấp lương thực cho nhân loại trên toàn cầu. Tuy nhiên
để có giống ngô cho năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện sinh
thái của từng vùng trong giai đoạn hiện nay thì các nhà khoa học cần tập
trung nghiên cứu khả năng chống chịu của các giống ngô lai với các điều kiện
bất thuận của ngoại cảnh như chịu hạn, rét…
Ở Việt Nam cây ngô là cây trồng mới được nhập nội khoảng trên 300
năm nhưng diện tích trồng ngô đã tăng lên nhanh chóng. Năm 2009 diện tích
ngô của cả nước là 1.086.800 ha, trong đó diện tích ngô lai đã chiếm khoảng

u
của
đề
tài

2.1. Mục đích

Xác định được các giống có khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng
chống chịu tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái tại Phú Thọ để giới thiệu cho
sản xuất.
2.2. Yêu cầu

- Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển của các giống ngô lai

trong điều kiện vụ Xuân và vụ Đông 2010 tại huyện Lâm Thao – tỉnh Phú Thọ.

- Nghiên cứu một số đặc tính chống chịu của các giống ngô lai (chống
chịu sâu bệnh, chống đổ gãy…).
- Nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các
giống ngô lai tham gia thí nghiệm
- So sánh và sơ bộ kết luận về khả năng thích ứng của các giống. Chọn
được các giống tốt có triển vọng để đưa ra sản xuất trên diện rộng của địa
phương.
3 . Ý nghĩa khoa học và thực
ti

n
CH
Ƣ
Õ
NG 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN C

U

1.1.

sở
khoa học của
đề
tài

Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tư liệu để duy trì và phát triển sản
xuất nông nghiệp. Giống có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao
năng suất và sản lượng cây trồng. Muốn có những giống ngô mới năng suất,
chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh cần nghiên
cứu lai tạo và chọn lọc một cách kỹ lưỡng, xác định vùng thích nghi của các
giống mới trước khi đưa vào sản xuất trên diện rộng. Vì thế các giống cây
trồng nói chung cũng như các giống ngô lai nói riêng cần được đưa vào khảo
nghiệm ở các vùng sinh thái khác nhau, để đánh giá đầy đủ, khách quan khả
năng thích nghi của giống với vùng sinh thái cũng như khả năng sinh trưởng
phát triển, khả năng chống chịu với những điều kiện bất lợi khác.
Ngày nay sản xuất ngô muốn phát triển theo hướng hàng hoá với sản

- Giống ngô lai (Maize Hybrid)

1.2.1. Giống ngô thụ phấn tự do (TPTD - open pollinated variety)

Giống ngô TPTD là một danh từ chung để chỉ các loại giống mà trong
quá trình sản xuất hạt giống con người không cần can thiệp vào quá trình thụ
phấn, chúng được tự do thụ phấn (thụ phấn mở). Tên gọi này nhằm phân biệt
với các loại giống ngô lai. Các giống TPTD đặc điểm sau: sử dụng hiệu ứng
gen cộng, có nền di truyền rộng, khả năng thích ứng rộng và năng suất cao, độ
đồng đều chấp nhận, dễ sản xuất và thay giống, giống sử dụng 2 đến 3 đời,
giá giống rẻ. Giống ngô TPTD nghĩa rộng bao gồm: giống ngô địa phương,
giống ngô tổng hợp, giống ngô hỗn hợp, giống ngô TPTD cải thiện (TPTD
nghĩa hẹp).
1.2.1.1. Giống ngô địa phương (local variety)

Là giống ngô đã tồn tại trong một thời gian dài ở địa phương, phù hợp
với điều kiện khí hậu, tập quán canh tác và khả năng chống chịu tốt với điều
kiện bất lợi của vùng. Giống địa phương năng suất thường không cao nhưng
chất lượng tốt và là nguồn vật liệu khởi đầu rất quan trọng trong công tác
chọn tạo giống mới.
Hiện nay, ở những vùng núi xa xôi hẻo lánh người dân vẫn sử dụng
nhiều giống địa phương như: tẻ Mèo, nếp Lù Tây Ninh, gié Bắc Ninh, Xiêm
(Ngô Hữu Tình, 1997)
1.2.1.2. Giống ngô tổng hợp (synthetic variety)

Là thế hệ tiến triển của giống lai nhiều dòng bằng thụ phấn tự do. Giống tổng hợp được sử dụng đầu tiên trong sản xuất do đề xuất của Hayes và


đầu
tiên thuộc về các nhà khoa học
Ấn
Độ và Mêhicô.
Quá trình chọn tạo một giống hỗn hợp cần tiến hành các bước:

Bước 1: Chọn thành phần bố mẹ.

Bước 2: Lai thử, chọn các cặp lai cho năng suất cao ở F1 và ít suy giảm ở
F2.Bước 3: Tạo lập hỗn hợp bằng cách thụ phấn dây chuyền hoặc luân
giao.Bước 4: Duy trì và cải thiện giống bằng phương pháp chọn lọc quần
thể.
Giống hỗn hợp có vai trò đáng kể trong nghề trồng ngô các nước nhiệt
đới

đang phát triển trong những năm qua (Ngô Hữu Tình, 1997). Ở nước ta đã có

những giống ngô hỗn hợp nổi tiếng như: VM1, TSB2, MSB49, TSB1…

1.2.1.4. Giống ngô thụ phấn tự do cải thiện
Giống ngô TPTD cải thiện được định nghĩa là: “tập hợp các kiểu hình


Là giống ngô lai mà trong đó ít nhất có một bố hoặc mẹ không phải là
dòng thuần.
Ngô lai không quy ước là bước chuyển tiếp từ giống TPTD sang giống
ngô lai không quy ước. Thuận lợi chính của giống này là sử dụng bố không
thuần nên dễ sản xuất giống và giảm được giá thành (Ngô Hữu Tình, 1997).
Khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu và năng suất của ngô lai không
quy ước cao hơn so với ngô TPTD nhưng thấp hơn so với ngô lai quy ước.
Đặc điểm này rất phù hợp với điều kiện kinh tế kỹ thuật ở các nước đang phát
triển, đặc biệt là các nước đang trong giai đoạn chuyển từ giống TPTD sang
giống ngô lai vì quá trình sản xuất hạt giống dễ dàng, giá thành hạt giống rẻ
mà năng suất khá cao.
Ngô lai không quy ước được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam vào giai
đoạn 1990 - 1995, hai giống được trồng phổ biến trong thời kỳ này là LS6 và
LS8 với tiềm năng năng suất 5 – 7 tấn/ha.
Có nhiều thể loại giống lai không quy ước, song thường gặp nhất là:

- Giống x giống

- Giống x dòng hoặc dòng x giống (lai đỉnh)

- Gia đình x gia đình

- Lai đơn x giống (lai đỉnh kép)

Trong đó lai đỉnh (dòng x giống) và lai đỉnh kép (lai đơn x giống) được


giống lai kép còn tồn tại những yếu điểm như: độ đồng đều thấp, năng suất
kém hơn lai đơn.
* Lai ba [(A x B) x C]: Giống lai ba là giống lai giữa giống lai đơn và
một dòng tự phối. Giống lai ba có những ưu điểm là: tiềm năng năng suất cao
hơn giống lai không qui ước và lai kép. Do sử dụng giống lai đơn làm mẹ nên
năng suất hạt giống cao, giá thành hạt giống hạ, khả năng thích ứng rộng.
Tuy nhiên giống lai ba có những mặt hạn chế sau: Qui trình sản xuất hạt
giống đòi hỏi thêm một vụ và thêm bãi cách ly, độ an toàn không cao, độ
đồng đều của cây và bắp không cao bằng lai đơn. Những giống lai ba đang
được sử dụng như: LVN17, LVN27, LVN29…
* Lai ba cải
ti
ến
[(A x B x (C x C’)]: Là giống lai tạo ra giữa một
giống lai đơn với một tổ hợp lai giữa các dòng chị em nên có khả năng sinh
trưởng tốt hơn, lượng phấn nhiều hơn, thời gian tung phấn nhiều hơn, kết quả
là hạn chế được rủi do, độ đồng đều khá.
* Lai đõn
cả
i ti
ến
(A x A’) x B
hoặc
(A x A’) x (B x
B

)
.Sản xuất ngô trên thế giới phát triển liên tục từ đầu thế kỷ 20 đến nay,
đặc biệt hơn 40 năm gần đây nhờ ứng dụng rộng rãi công nghệ ưu thế lai, kỹ
thuật nông học tiên tiến và những thành tựu của các ngành khoa học khác như
công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và bảo quản, cơ khí hoá, công nghệ
tin học,…vào sản xuất. Ngô là cây phân bố vào loại rộng rãi nhất trên Thế
giới, trải rộng hơn 90 vĩ tuyến: từ dưới 40
0
N (lục địa châu Úc, Nam châu Phi,
Chi Lê,…) lên gần đến 55
0
B (bờ biển Ban Tích, trung lưu sông Vônga,…).

Từ độ cao 1-2 mét đến gần 4.000m so với mặt nước biển (Nguyễn Đức

Lương, Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh, 2000).

Theo số liệu của CIMMYT (1986) mức tăng trưởng bình quân hàng năm
của cây ngô trên toàn Thế giới về mặt diện tích là 0,7%, năng suất là 2,4% và
sản lượng là 3,1%. Tuy nhiên diện tích, năng suất, sản lượng ngô giữa các
châu lục trên Thế giới có sự chênh lệch tương đối lớn được thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tình hình sản suất ngô của một số khu vực trên
Th
ế
giới
giaiđoạ

(triệu tấn)
2008
2009
2008
2009
2008
2009
Châu Âu
15,4
13,8
60,4
60,7
93,2
83,9
Châu Á
52,17
52,85
45,63
44,20
238,09
233,63
Châu Mỹ
64,12
62,49
68,46
70,75
439,02
442,20
Châu Phi
29,29


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status