15 Câu hỏi và đáp án ôn thi triết học - Pdf 24

Câu 1: Anh (chị) hãy phân tích nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng với tính cách là hạt
nhân lý luận của thế giới quan khoa học. Trang 15-25 sách GK
1. Nội dung: có 02 nhóm quan điểm:
a. Quan điểm duy vật về thế giới:
Tồn tại của thế giới là tiền đề thống nhất thế giới: Trước khi thế giới có thể là một thể thống nhất
thì trước hết thế giới phải tồn tại. Tính thống nhất thật sự của thế giới là ở tính vật chất của nó, tính
vật chất này được chứng minh bằng một sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết học và khoa học
tự nhiên.
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới có nội dung như sau:
+ Thế giới vật chất tồn tại khách quan, vĩnh viễn, vô hạn, vô tận.
+ Trong thế giới vật chất chỉ tồn tại các quá trình vật chất cụ thể, có mức độ tổ chức nhất định;
đang biến đổi chuyển hóa lẫn nhau là nguồn gốc, nguyên nhân của nhau; cùng chịu sự chi phối
bởi các quy luật khách quan của thế giới vật chất.
+ Ý thức, tư duy con người chỉ là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao; thế giới thống
nhất và duy nhất.
Phạm trù vật chất: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không phụ thuộc vào cảm giác.
Phạm trù ý thức, quan hệ giữa ý thức và vật chất: Ý thức của con người tồn tại trước hết trong bộ
óc con người, sau đó thông qua thực tiễn lao động nó tồn tại trong các vật phẩm do con người sáng
tạo ra. Ý thức gồm nhiều yếu tố: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí … trong đó tri thức và tình cảm
có vai trò rất quan trọng. Thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức con người xâm nhập vào hiện thực
vật chất tạo nên sức mạnh tinh thần tác động lên thế giới góp phần biến đổi thế giới.
b. Quan điểm duy vật về xã hội:
Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, nó là kết quả phát triển lâu dài của tự nhiên, có quy
luật vận động, phát triển riêng, sự phát triển của xã hội phải thông qua hoạt động thực tiễn.
Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội: Nền sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử
gắn liền với một phương tiện sản xuất nhất định, sự thay đổi PTSX sẽ làm thay đổi mọi mặt của đời
sống xã hội.
Sự phát triển của xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, là lịch sự phát triển các hình thái kinh tế - xã
hội môt cách đa dạng nhưng thống nhất từ thấp đến cao, mà thực chất là lịch sử phát triển của xã

+ CNDVBC là một hệ thống mở, là kim chỉ nam cho mọi hành động.
Câu 3: Anh (chị) hãy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc
khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng như
thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta? trang 28-33 SGK
a. Cơ sở lý luận:
Nguyên tắc khách quan trong xem xét được xây dựng dựa trên nội dung của nguyên lý về tính
thống nhất vật chất của thế giới. Yêu cầu của nguyên tắc này được tóm tắt như sau :khi nhận thức khách
thể (đối tượng ), sự vật,hiện tượng tồn tại trong hiện thực – chủ thể tư duy phải nắm bắt, tái hiện nó trong
chính nó mà không được thêm hay bớt một cách tùy tiện.
- Vật chất là cái có trước tư duy. Vật chất tồn tại vĩnh viễn và ở một giai đọan phát triển nhất định của
mình nó mới sản sinh ra tư duy. Do tư duy phản ánh thế giới vật chất, nên trong quá trình nhận thức
đối tượng ta không được xuất phát từ tư duy, từ ý kiến chủ quan của chúng ta về đối tượng.mà phải
xuất phát từ chính bản thân đối tượng, từ bản chất của nó, không được ”bắt” đối tượng tuân theo tư
duy mà phải “bắt” tư duy tuân theo đối tượng. Không ép đối tượng thỏa mãn một sơ đồ chủ quan hay
một “Lôgíc” nào đó, mà phải rút ra những sơ đồ từ đối tượng, tái tạo trong tư duy các hình tượng, tư
tưởng- cái lôgíc phát triển của chính đối tượng đó.
- Toàn bộ “nghệ thuật” chinh phục bản chất của sự vật, hiện tượng được gói ghém trong sự tìm kiếm,
chọn lựa, sử dụng những con đường, cách thức, phương tiện thâm nhập hữu hiệu vào “thế giới” bên
trong của sự vật. “nghệ thuật” chinh phục như thế không mang đến cho sự vật, hiện tượng một cái gì
đó xa lạ với chính nó. Điều này đặt ra cho chủ thể một tình thế khó khăn. Làm như thế nào để biết
chắc chắn những suy nghĩ của chúng ta về sư vật là khách quan, là phù hợp với bản thân sự vật?
Nguyên tắc khách quan đòi hỏi được bổ sung thêm yêu cầu phát huy tính năng động sáng tạo của chủ
thể và nguyên tắc tính đảng .
- Giới tự nhiên và xã hội không bao giờ tự phơi bày tòan bộ bản chất của mình ra thành các hiện tượng
điển hình. Con người không phải chỉ nhận thức những cái gì bộc lộ ra trước chủ thể. Do đó để phản
ánh khách thể như một chỉnh thể, chủ thể tư duy không thể không bổ sung những yếu tố chủ quan
như đề xuất các giả thuyết, đưa ra các dự đóan khoa học ….Thiếu những điều này tư duy sẽ không
mang tính biện chứng, sẽ không thể hiện bản tính sáng tạo thông qua trí tưởng tượng của chính mình.
Yêu cầu phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể đòi hỏi chủ thể tư duy phải biến đổi, thậm chí
cải tạo đối tượng để tìm ra bản chất của nó. Những biến đổi, cải tạo đó là chủ quan nhưng không phải

biện chứng. Nó thể hiện ở yêu cầu cụ thể sau:
 Trong hoạt động nhận thức: Chủ thể phải:
 Một là: Xuất phát từ hiện thực khách quan, tái hiện lại nó như nó vốn có mà không được tùy
tiện đưa ra những nhận định chủ quan .
 Hai là: Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của chủ thể, đưa ra các giả thuyết khoa
học có giá trị về khách thể, đồng thời biết cách tiến hành kiểm chứng các giả tuyết đó bằng thực
nghiệm
 Trong hoạt động thực tiễn: Chủ thể phải:
 Một là: Xuất phát từ hiện thực khách quan, phát hiện ra những quy luật chi phối nó.
 Hai là: Dựa trên các quy luật khách quan đó, chúng ta vạch ra các mục tiêu, kế họach, tìm
kiếm các biện pháp, phương thức để tổ chức thực hiện. Kịp thời điều chỉnh, uốn nắng họat động
của con người đi theo lợi ích và mục đích đã đặt ra .
Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức có nghĩa là phát huy vai trò tri thức, tình cảm, ý chí,
lý trí ….tức là phát huy vai trò nhân tố con người trong họat động nhận thức và họat động thực tiễn cải
tạo hiện thực khách quan, vươn lên làm chủ thế giới.
c. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng như thế nào vào sự nghiệp cách mạng của Việt Nam:
Phải tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng vai trò quyết định của vật chất. Cụ thể:
+ Xuất phát từ hiện thực khách quan của đất nước, của thời đại để họach định các đường lối, chiến
lược, sách lược nhằm xây dựng và phát triển đất nước .
+ Biết tìm kiếm, khai thác và sử dụng những lực lượng vật chất để hiện thực hóa đường lối, chiến
lược, sách lược nhằm xây dựng và phát triển đất nước .
+ Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, coi đại đòan kết tòan dân tộc là động lực chủ yếu để
phát triển đất nước. Biết kết hợp hài hòa các lợi ích khác nhau ( lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị,
lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội ….) thành động lực
mạnh mẻ thúc đẩy công cuộc đổi mới.
+ Đảng ta rút ra những bài học kinh nghiệm từ những sai lằm, thất bại trước đổi mới, Đảng ta kết
luận :“ mọi đường lối, chủ trương của đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách
quan”.
Biết phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của các yếu tố chủ quan ( tri thức,
tình cảm … ) tức phát huy vai trò nhân tố con người trong họat động nhận thức và thực tiển:

Muốn hình thành lý luận, con người phải thông qua quá trình nhận thức kinh nghiệm. Nhận thức
kinh nghiệm là quá trình quan sát sự lặp đi, lặp lại diễn biến của các sự vạt hiện tượng, Kết quả của
nhận thức kinh nghiệm là tri thức kinh nghiệm. Tri thức kinh nghiệm thông thường (tiền khao học)
là tri thức thu được thông qua quá trình sinh hoạt và hoạt động hằng ngày của con người; giúp có
người giải quyết nhanh một số vấn đề cụ thể, đơn giản trong quá trình tác động trực tiếp đến đối
tượng. Tri thức kinh nghiệm khoa học là kết quả của quá trình thực nghiệm khoa học, nó đòi hỏi
chủ thể phải tích lũy một lượng tri thức nhất định trong hoạt động sản xuất cũng như hoạt động
khoa học mới có thể hình thành tri thức kinh nghiệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm khoa học là
chất liệu ban đầu để các nhà khoa học xây dựng các lý luận khoa học.
Chức năng cơ bản của lý luận: chức năng phản ánh hiện thực khách quan và chức năng phương pháp
luận.
Các cấp độ lý luận: tùy theo phạm vi phản ánh của nó mà lý luận có những cấp độ khác nhau. Có thể
phân chia lý luận thành lý luận ngành và lý luận triết học.
Lý luận ngành: lý luận khái quát những quy luật hình thành và phát triển của một ngành; làm cơ sở
để sáng tạo tri thức cũng như phương pháp luận cho hoạt động của ngành đó, chẳng hạn như lý
luận văn học, lý luận nghệ thuật,…
Lý luận triết học: hệ thống những quan điểm chung nhất về thế giới và con người, là thế giới quan
và phương pháp luận nhận thức và hoạt động của con người.
2. Phương pháp là gì?
Định nghĩa: Phương pháp là hệ thống các yêu cầu mà chủ thể phải tuân thủ đúng trình tự để đạt mục
đích đặt ra một cách tối ưu.
Phương pháp là hệ thống các nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều
chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu nhất định.
Nguồn gốc, chức năng: từ hiểu biết về thuộc tính, quy luật của sự vật, hiện tượng thuộc các lĩnh vực
khác nhau mà các phương pháp khác nhau được xây dựng; và sau đó, chúng được vận dụng như công cụ
tinh thần vào quá trình hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiên cải tạo hiệu quả thế giới của nhân loại.
Phân loại: sự đa dạng của các đối tượng phải nghiên cứu hay cải tạo dẫn đến sự đa dạng của phương
pháp.
Dựa theo phạm vi áp dụng, phương pháp được chia thành phương pháp riêng (phương pháp áp
dụng cho từng ngành khoa học), phương pháp chung (phương pháp áp dụng cho nhiều ngành khoa

chúng toát ra từ nội dung lý luận của phép biện chứng duy vật). Trong quá trình hoạt động nhận thức (nhất
là nhận thức khoa học hiện đại) hay hoạt động thực tiễn (nhất là thực tiễn cách mạng cải tạo thế giới) các
nguyên tắc phương pháp luận của phép biện chứng duy vật được vận dụng không tách rời nhau; tức chúng
phối hợp với nhau tạo nên phong cách tư duy biện chứng – tư duy vận dụng tổng hợp các nguyên tắc biện
chứng để chỉ đạo hoạt động của chủ thể trong nhận thức và chỉ đạo thế giới.
4. Những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện:
a. Định nghĩa phương pháp luận:
Là học thuyết (lý luận) về phương pháp; nó vạch ra cách thức xây dựng và nghệ thuật vận dụng
phương pháp. Phương pháp luận còn được coi như “ một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc xuất phát,
những cách thức chung để thực hiện hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ giữa các mặt (thuộc tính) đối lập tồn tại trong mọi sự vật, trong
mọi lĩnh vực hiện thực.
Mối liên hệ mang tính khách quan và phổ biến. Nó chi phối tổng quát sự vận động, phát triển của mọi
sự vật, quá trình xãy ra trong thế giới; và là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng.
Mối liên hệ phổ biến được nhận thức trong các phạm trù biện chứng như mối liên hệ giữa: mặt đối lập-
mặt đối lập; chất – lượng, cái cũ – cái mới; cái riêng- cái chung; nguyên nhân- kết quả; nội dung – hình
thức; bản chất- hiện tượng; tất nhiên- ngẫu nhiên; khả năng – hiện thực.
Nội dung nguyên lý:
◊ Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau.
◊ Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ biến
◊ Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng quát quá trình vận
động, phát triển của mọi sự vật hiện tượng xãy ra trong thế giới.
b. Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc toàn diện:
Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
- Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,
…) đang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật càng tốt
- Phân loại để xác định những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…)
nào là bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định ; còn những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc
điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên ngoài, không cơ bản, ngẫu nhiên, không ổn định…;

tầng) khác nhau trong xã hội và biết phân biệt đâu là lợi ích cơ bản (sống còn) và lợi ích không cơ
bản (sống còn) và lợi ích không cơ bản; phải biết phát huy (hay hạn chế) mọi tiềm năng hay nguồn
lực từ khắp các lĩnh vực hoạt động xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa, ) từ các thành phần kinh tế
khác, từ các tổ chức, chính trị xã hội… để có thái độ, biện pháp, đối sách hành động thích hợp mà
không sa vào chủ nghĩa bình quân, quan điểm dàn điều, tức không thấy được trọng tâm cốt lõi
trong cuộc sống vô cùng phức tạp.
5. Việc tuân thủ nguyên tắc toàn diện sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận
thức và trong hoạt động thực tiễn.
Việc quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chúng ta khắc phục được chủ
nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện… trong hoạt động thực tiễn và nhận thức
của chính mình.
Chủ nghĩa phiến diện là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan hệ, tính chất nào đó mà
không thấy được nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, nhiều tính chất của sự vật. thường xem xét dàn trải,
liệt kê những tính quy định khác nhau của sự vật hay hiện tượng mà không làm nổi bật cái cơ bản, cái
quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó.
Chủ nghĩa chiết trung là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật nhưng
không rút ra được mặt bản chất, không thấy được mối liên hệ cơ bản của sự vật mà coi chúng như
nhau, kết hợp chúng một cách vô nguyên tắc, tùy tiện. Do đó hoàn toàn bất lực khi cần phải có quyết
sách đúng đắn.
Chủ nghĩa ngụy biện là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái không cơ bản, cái chủ yếu
với cái thứ yếu… hay ngược lại nhằm đạt được mục đích hay lợi ích của mình một cách tinh vi.
Trong đời sống xã hội, nguyên tắc toàn diện có vai trò cực kỳ quan trọng. Nó đòi hỏi chúng ta
không chỉ liên hệ nhận thức với nhận thức mà cần phải liên hệ nhận thức với thực tiễn cuộc sống, phải
chú ý đến lợi ích của các chủ thể (các cá nhân hay các giai tầng) khác nhau trong xã hội và biết phân
biệt đâu là lợi ích cơ bản (sống còn) và lợi ích không cơ bản, phải biết phát huy hay hạn chế mọi tiềm
năng hay nguồn lực từ khắp các lĩnh vực hoạt động xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa…) từ các thành
phần kinh tế, từ các tổ chức chính trị - xã hội… để có thái độ, biện pháp, đối sách hành động thích hợp
mà không sa vào chủ nghĩa bình quân, quan điểm dàn đều, tức không thấy được trọng tâm, trọng điểm,
điều cốt lõi trong cuộc sống vô cùng phức tạp.
Câu 5: Anh (chị) hãy phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương pháp luận của nguyên

thiện đến hoàn thiện hơn, do mâu thuẫn trong bản thân sự vật gây ra. Phát triển là một khuynh
hướng vận động tổng hợp của hệ thống sự vật, trong đó, sự vận động có thay đổi những quy định về
chất (thay đổi kết cấu – tổ chức) của hệ thống sự vật theo khuynh hướng tiến bộ giữ vai trò chủ đạo;
còn sự vận động có thay đổi những quy định về chất của sự vật theo xu hướng thoái bộ và sự vận
động chỉ có thay đổi những quy định về lượng của sự vật theo xu hướng ổn định giữa vai trò phụ
đạo, cần thiết cho xu hướng chủ đạo trên.
* “Hai quan điểm cơ bản … về sự phát triển (sự tiến hóa): sự phát triển coi như là giảm đi và tăng lên,
như lập lại; và sự phát triển coi như sự thống nhất của các mặt đối lập. Quan điểm thứ nhất thì chết
cứng, nghèo nàn, khôn khan. Quan điểm thứ hai là sinh động. Chỉ có quan điểm thứ hai mới cho ta
chìa khóa của “sự vận động”, của tất thảy mọi cái “đang tồn tại”; chỉ có nó mới cho ta chìa khóa của
những “bước nhảy vọt”, của “sự gián đoạn của tính tiệm tiến”, của “sự chuyển hóa thành mặt đối
lập”, của sự tiêu diệt cái cũ và sự nảy sinh cái mới”.
Phát triển như sự chuyển hóa: giữa các mặt đối lập; giữa chất và lượng; giữa cái cũ và cái mới; giữa
cái riêng và cái chung; giữa nguyên nhân và kết quả; giữa nội dung và hình thức; giữa bản chất và
hiện tượng; giữa tất nhiên và ngẫu nhiên; giữa khả năng và hiện thực.
Phát triển là quá trình tự thân của thế giới vật chất, mang tính khách quan, phổ biến và đa dạng: phát
triển trong giới tự nhiên hữu sinh; phát triển trong xã hội; phát triển trong tư duy, tinh thần.
 Nội dung nguyên lý:
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận động và phát triển.
Phát triển mang tính khách quan – phổ biến, là khuynh hướng vận động tổng hợp tiến lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một hệ thống vật chất, do
việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra và hướng theo xu thế phủ định của
phủ định.
2. Những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc phát triển:
Trong hoạt động nhận thức yêu cầu chủ thể phải:
+ Phát hiện những xu hướng biến đổi, chuyển hóa, những giai đoạn tồn tại của bản thân sự vật
trong sự tự vận động và phát triển của chính nó;
+ Xây dựng được hình ảnh chỉnh thể về sự vật như sự thống nhất các xu hướng, những giai đoạn
thay đổi của nó; từ đó phát hiện ra quy luật vận động, phát triển (bản chất) của sự vật
Trong hoạt động thực tiễn yêu cầu chủ thể phải:


Câu 6: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Ý
nghĩa phương pháp luận của quy luật này. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã và đang vận dụng
quy luật này như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta?
Khái niệm:
a. Đối lập, mặt đối lập là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt có những đặc điểm, những thuộc
tính, những khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã
hội và tư duy; chính những mặt đối lập này nằm trong sự liên hệ tác động qua lại với nhau tạo thành
mâu thuẫn biện chứng.
b. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau của các mặt đối lập,
sự tồn tại của mặt này là tiền đề cho sự tồn tại của mặt kia; chúng luôn tác động qua lại và đấu tranh
lẫn nhau theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau gữa các mặt đối lập.
Trong 03 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, V.I.Lenin đã coi quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập là “hạt nhân của phép biện chứng” bởi vì quy luật này đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực
bên trong của sự vận động và phát triển của sự vật; và là “chìa khóa” giúp chúng ta nắm vững thực chất
của các quy luật cơ bản và các cặp phạm trù của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
I. Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn):
1. Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan và phổ biến:

Sự vận động và phát triển của sự vật thể hiện trong sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt:
thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời, tương đối; còn đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt
đối. Tính tuyệt đối của đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vận động và phát triển của sự
vật là sự tự thân và diễn ra liên tục. Tính tương đối của thống nhất giữa các mặt đối lập làm cho
thế giới vật chất phân hóa thành các bộ phận, các sự vật đa dạng, phức tạp, gián đoạn.
Tóm lại, mọi sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các mặt
đối lập, chính sự đấu tranh của các mặt đối lập và sự chuyển hóa giữa chúng là nguồn gốc, động
lực của sự phát triển.
II. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật
mâu thuẫn):
Mâu thuẫn là khách quan, là nguồn gố, động lực của sự phát triển, nên muốn nắm được bản chất
của sự vật cần phải phân đôi cái thống nhất và nhận thức các bộ phận đối lập của chúng.
Mâu thuẫn là phổ biến, đa dạng, do đó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải có phương
pháp phân tích mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn một cách cụ thể. Việc giải quyết mâu thuẫn chỉ
bằng con đường đấu tranh giữa các mặt đối lập và với những điều kiện chín muồi.
Câu 6: Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn của phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa của phương
pháp luận của quy luật này trong việc phát hiện và phân tích mâu thuẫn ở nước ta hiện
nay?
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, còn gọi là quy luật mâu thuẫn, là hạt nhân của phép
biện chứng, nó vạch ra nguồn gốc bên trong sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
1. Khái niệm:
a. Đối lập, mặt đối lập là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt có những đặc điểm, những thuộc
tính, những khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã
hội và tư duy; chính những mặt đối lập này nằm trong sự liên hệ tác động qua lại với nhau tạo thành
mâu thuẫn biện chứng.
b. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau của các mặt đối lập,
sự tồn tại của mặt này là tiền đề cho sự tồn tại của mặt kia; chúng luôn tác động qua lại và đấu tranh
lẫn nhau theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau gữa các mặt đối lập.
2. Nội dung quy luật:
Trong mỗi sự vật hiện tượng hay quá trình nào đó luôn chứa đựng những mặt, những khuynh hướng

dạng, từ thấp đến cao, từ đơn giản tới phức tạp (ví dụ: trong thế giới tự nhiên chỉ là những tác động
ảnh hưởng lẫn nhau, trong xã hội đó là những xung đột gay gắt, quyết liệt bằng bạo lực cách mạng
mới có thể giải quyết căn bản các mâu thuẫn).
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn với những
đặc điểm riêng của nó; khi mới xuất hiện, mâu thuẫn thường được biểu hiện ở sự khác nhau của 2
mặt có khuynh hướng trái ngược nhau; trong quá trình phát triển của mâu thuẫn, sự khác nhau đó
biến thành sự đối lập, khi 2 mặt đối lập xung đột nhau gay gắt, nếu có điều kiện chín muồi sẽ chuyễn
hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết; kết quả là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập cũ bị phá hũy,
sự thống nhất của 2 mặt đối lập mới được hình thành cùng mới mâu thuẫn mới.
Bất cứ sự thống nhất của các mặt đối lập cụ thể nào cũng đều có tính chất tạm thời tương đối,
nghĩa là nó tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự vật hiện tượng; còn sự đấu tranh giữa
các mặt đối lập là có tính chất tuyệt đối, nghĩa là nó phá vỡ sự ổn định dẫn đến sự chuyển hóa về
chất của các sự vật hiện tượng, làm cho vật chất ln vận động và phát triển
Câu 7: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này. Đảng
Cộng Sản Việt Nam đã và đang vận dụng quy luật này như thế nào vào sự nghiệp cách mạng
hiện nay ở nước ta?
a. Quy luật chuyển hóa từ thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất & ngược lại:
Chất, lượng, độ, điểm nút, bước nhảy:
 Chất - tính quy đònh vốn có của sự vật, đặc trưng cho sự vật là nó, giúp phân biệt nó với sự vật
khác.
 Lượng - tính quy đònh vốn có của sự vật, biểu thò quy mô, tốc độ vận động, phát triển của sự vật
cũng như của các thuộc tính (chất) của nó.
 Độ - giới hạn mà trong đó sự thay đổi về Lượng chưa làm Chất thay đổi căn bản.
 Điểm nút - mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về Lượng vượt qua nó sẽ làm Chất thay đổi căn bản.
 Bước nhảy - sự chuyển hóa về Chất do những thay đổi về Lượng trước đó gây ra; Bước nhảy là
giai đoạn cơ bản trong tiến trình phát triển của sự vật, nó tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng
(Bước nhảy toàn bộ/Bước nhảy cục bộ; Bước nhảy đột biến/Bước nhảy dần dần; Bước nhảy tự
nhiên/Bước nhảy xã hội/Bước nhảy tư duy).
Nội dung quy luật:

 Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác đònh đúng tính chất, quy mô, tiến độ của
bước nhảy có thể xảy ra;
 Hiểu rằng, chất chỉ thay đổi khi lượng thay đổi vượt quá độ, quá điểm nút; còn nếu lượng chưa
thay đổi qua độ, chưa qua điểm nút thì bước chưa thể xảy ra, chất chưa thay đổi căn bản được;
 Xác đònh được chất mới (sau khi sự vật thực hiện bước nhảy), qua đó xác đònh lượng độ, điểm nút
và bước nhảy, tức đònh hình được sự vật mới phải ra đời thay thế sự vật cũ như thế nào.
 Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
 Hiểu rõphương thức vận động và phát triển của sự vật; từ đó xây dựng các đối sách thích hợp;
 Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng linh hoạt các công cụ, phương tiện vật chất can thiệp
đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình vận động và phát triểncủa sự vật, lèo lái nó theo
đúng quy luật và hợp lợi ích cùa chúng ta. Cụ thể:
◊ Muốn có sự thay đổi về chất phải kiên trì tích lũy thay đổi về lượng;
◊ Muốn duy trì sự ổn đònh của chất phải giữ sự thay đổi về lượng trong phạm vi giới hạn độ;
◊ Khi lượng thay đổi đạt tới giới hạn độphải kiên quyết thực hiện bước nhảy.
Câu 8: Phủ định biện chứng là gì? Bằng lý luận và thực tiễn, Anh chị hãy chứng minh rằng cuộc
đấu tranh giữa cái cũ và cái mới là qúa trình khó khăn, lâu dài, phức tạp; cái mới có thể
thất bại tạm thời nhưng cuối cùng nó sẽ chiến thắng cái cũ.
 Về mặt lý luận: SGK trang 48-49
+ Quy luật phủ định của phủ định là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép BCDV, chỉ rõ khuynh hướng của
sự vận động, phát triển của sự vật và sự liên hệ giữa cái mới và cái cũ. Quy luật phủ định của phủ định
của phép tư duy biện chứng chỉ ra rằng: Bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới đều trải qua q
trình sinh ra, tồn tại, phát triển và diệt vong. Sự vật cũ mất đi được thay bằng sự vật mới. Sự thay thế
đó là tất yếu của q trình vận động và phát triển của sự vật.
Khái niệm phủ định:
Trong thế giới vật chất, các sự vật đều có q trình sinh ra, tồn tại, mất đi và được thay thế bằng sự vật
khác. Sự thay thế cái cũ bằng cái mới là sự phủ định. Như vậy, phủ định là thuộc tính khách quan của thế
giới vật chất.
Khái niệm phủ định biện chứng:
Nếu quan điểm siêu hình coi phủ định là sự xóa bỏ hoàn toàn cái cũ thì Triết học Mác – Lênin coi phủ
định là sự phủ định biện chứng – sự phủ định có kế thừa, tạo điều kiện cho sự phát triển.

công nhân lao động lật đổ giai cấp phong kiến. Quá trình đấu tranh ấy diễn ra lâu dài và quyết liệt, mặc
dù có gặp phải những khó khăn chống cự của chế độ cũ nhưng rồi lực lượng lao động mới tiến bộ hơn
vẫn chiến thắng. Thay thế chế độ phong kiến lác hậu, là chế độ xã hội chủ nghĩa với những tiến bộ
mới, tuy nhiên trong nó vẫn chứa đựng những mâu thuẫn chưa thể xoá bỏ giữa tầng lớp nhân dân lao
động với tàn dư của chế độ phong kiến, với giai cấp tư sản đang hình thành trong nền kinh tế.
Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
Thế giới vật chất vận động và phát triển diễn ra thông qua quá trình phủ định biện chứng vô tận. Sự
phát triển của các sự vật diễn ra qua nhiều lần phủ định, tạo ra một khuynh hướng đi từ thấp đến cao có
tính chu kỳ. Tính chu kỳ của sự phủ định biện chứng biểu hiện ở chỗ thông qua một số lần phủ định,
cái mới xuất hiện dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Thí dụ:
Hạt lúa Cây lúa Bông lúa
Khẳng định (1) Phủ định (2) Phủ định của phủ định
 Qua sự phủ định lần thứ nhất, sự vật chuyển thành mặt đối lập với chính mình (cây lúa phủ định
hạt lúa).
 Qua sự phủ định lần thứ hai, sự vật mới này lại chuyển thành mặt đối lập với nó và dường như
trở lại dạng ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn (bông lúa phủ định cây lúa).
Như vậy, kết quả của sự phủ định của phủ định là cái tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực đã được
phát triển từ trước, trong cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất. Đó là sự “lọc bỏ” biện
chứng những giai đoạn đã qua để đạt đến cái mới về chất cao hơn. Đó chính là quá trình “lọc bỏ” biện
chứng.
Ở thí dụ trên, qua hai lần phủ định, sự vật trải qua một chu kỳ phát triển. Rõ ràng, ở sự vật đơn giản, ít
ra cũng phải thông qua hai lần phủ định mới có được sự phát triển, ở các sự vật phức tạp, số lần phủ
định có thể nhiều hơn.
Sự phủ định của phủ định là sự kết thúc của một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của
một chu kỳ mới và cứ như thế tiếp tục mãi mãi, tạo nên hình thái “xoáy trôn ốc” của sự phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Quy luật phủ định của phủ định đã chỉ rõ sự phát triển là khuynh hướng chung, là tất yếu của các sự
vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Song quá trình phát triển không diễn ra theo đường thẳng
mà quanh co, phức tạp, phải trải qua nhiều lần phủ định, nhiều khâu trung gian. Điều đó giúp chúng ta
tránh được cái nhìn phiến diện, giản đơn trong việc nhận thức các sự vật, hiện tượng, đặc biệt là các

1.4.1 Dạng cơ bản:
 Hoạt động sản xuất vật chất – là một dạng họat động nguyên thủy và cơ bản và nó quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
 Hoạt động chính trị xã hội nhằm cải tạo, biến đổi xã hội, phát triển các quan hệ xã hội, chế độ
xã hội.
 Hoạt động thực nghiệm khoa học do nhu cầu phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
hiện đại.
1.4.2 Dạng không cơ bản: là những họat động được hình thành và phát triển từ những dạng cơ bản,
chúng là dạng thực tiễn phái sinh. Ví dụ: họat động trong một số lĩnh vực như đạo đức, nghệ thuật,
giáo dục, tôn giáo …
2. Phạm trù “lý luận”:
2.1. Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản
chất bản chất, những quy luật của các sự vật hiện tượng.
2.2. Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm lý luận
được hình thành, không tự phát và cũng không bắt buộc mọi lý luận đều xuất phát từ kinh
nghiệm. Muốn hình thành lý luận, con người phải thông qua quá trình nhận thức kinh nghiệm.
Trong quá trình nhận thức, con người đi từ nhận thức kinh nghiệm thông thường đến nhận thức
kinh nghiệm khoa học.
2.3. Chức năng cơ bản của lý luận là phản ánh hiện thực khách quan và chức năng phương pháp luận
chỉ đạo hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người
2.4. Lý luận có hai cấp độ khác nhau, cấp độ lý luận ngành và cấp độ lý luận triết học (tùy vào phạm
vi phản ánh của nó và vai trò của phương pháp luận).
3. Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
3.1. Thực tiễn và lý luận có mối quan hệ biện chứng cho nhau. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục
đích và là tiêu chuẩn của lý luận. Lý luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn.
3.1.1 Như ở trên ta đã nói, thực tiễn là cơ sở của lý luận. Con người nhận thức giới tự nhiên đầu tiên
bằng hoạt động thực tiễn . Sự tác động của con người buộc giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính,
quy luật để từ đó con người có kinh nghiệm. Quá trình phân tích, tổng hợp, khái quát kinh nghiệm
thành một môn khoa học lý luận. Thực tiễn đề ra những vấn đề mà lý luận phải trả lời.


Câu 10: Hình thái kinh tế - xã hội là gì? Anh (chị) hãy phân tích tư tưởng của Mac: “Sự phát triển
hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên”. Ý nghĩa của học thuyết về Hình
thái kinh tế - xã hội? Đáp án 199-20
 Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội:
HTKT-XH là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định,
với một kiểu qhsx đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của llsx, và với
một kttt tương ứng được xây dựng trên những qhsx ấy.
HTKT-XH là một hệ thống hoàn chỉnh và có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản là llsx,
qhsx, kttt. Mỗi mặt của htkt-xh có vai trò, vị trí riêng, tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với
nhau.
+ LLSX: là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi htkt-xh. Sự hình thành và phát triển của mỗi
htkt-xh xét đến cùng do llsx quyết định. Llsx phát triển qua các htkt-xh nối tiếp nhau từ thấp
đến cao.
+ QHSX: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, là những quan hệ cơ bản ban

htkt-xh mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn ra theo quy luật khách quan chứ không phải
theo ý muốn chủ quan của con người.
Sự thay thế một htkt-xh này bằng một htkt-xh mới cao hơn thường được thực hiện thông qua cách
mạng xã hội. Nguyên nhân sâu sa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa llsx và qhsx, khi qhsx
trở thành xiềng xích của llsx. Trong thời kỳ cách mạng xã hội khi cơ sở kinh tế thay đổi thì sớm
hay muộn toàn bộ kttt đồ sộ cũng thay đổi theo
Quá trình kế thừa của lịch sử loài người luôn luôn cho phép cộng đồng nào đó, trong điều kiện
nhất định do tác động của các nhân tố, các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, có thể bỏ qua các
giai đoạn phát triển nhất định để vươn tới trình độ tiên tiến của nhân loại. Trong thời đại ngày nay
chủ chương rút ngắn để đi lên CNXH ở một số quốc gia tiền tư bản chủ nghĩa chẳng những không
mâu thuẫn với tinh thần của sự phát triển mang tính lịch sử- tự nhiên mà còn là biểu hiện sinh
động của quá trình lịch sử- tự nhiên ấy. Chỉ khi ta “rút ngắn ”một cách duy ý chí, bấp chấp quy
luật thì lúc đó sự phát triển rút ngắn mới trở nên đối lập với quá trình lịch sử- tự nhiên.
Như vậy, quá trình lịch sử- tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường
tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện lịch sử nhất định, một hoặc một vài
htkt-xh nhất định. Sự khác nhau về trật tự phát triển vẫn là quá trình lịch sử- tự nhiên.
 Vai trò (giá trị) của học thuyết về Hình thái kinh tế - xã hội?
Lý luận hình thái kinh tế - xã hội là sự vận dụng học thuyết biện chứng về sự phát triển dưới hình
thức triệt để nhất, đầy đủ nhất, chín chắn nhất và có nội dung phong phú nhất vào CNTB.
Đem lại cho khoa học xã hội một phương pháp nghiên cứu thực sự khoa học, khắc phục mọi quan
điểm duy tâm về lịch sử. Vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển xã hội, những
nguyên nhân và cơ sở của sự xuất hiện và biến đổi của các hiện tượng xã hội.
Là căn cứ khoa học để xác định chất của một xã hội cụ thể. Là công cụ lý luận giúp chúng ta
nhận thức những quy luật phổ biến đang tác động và chi phối sự vận động của xã hội.
Là căn cứ để tiến hành sự phân kỳ lịch sử.
Là cơ sở lý luận khoa học để xây dựng CNXH, hoạch định đường lối cách mạng của đảng cộng
sản.
Câu 11: Phân tích phép biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong sự vận động
và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. Đảng ta đã vận dụng quy luật này như thế
nào vào quá trình xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay. Đáp án 186-193

hệ giữa ngưòi với người đối với việc sở hữu về TLSX, quan hệ giữa người với người đối với việc tổ
chức quản lý, quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm.
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ thứ nhất có ý nghĩa quyết định đối với
tất cả những quan hệ khác. Bản chất của bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề
những TLSX chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào.
Có 2 hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: Sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội.
2. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX:
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, có mối liên hệ biện chứng lẫn nhau hình thành nên quy luật về
sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX. Quy luật nàu vạch rõ tính chất phụ thuộc
khách quan của QHSX vào sự phát triển của LLSX. Đến lượt mình, QHSX tác động trở lại đối với
LLSX. Khuynh hướng chung của SX là không nhừng phát triển. Sự phát triển đó xét đến cùng là bắt
nguồn từ sự biến đổi và phát triển của LLSX, trước hết là CCLĐ.
Trình độ của LLSX là trình độ phát triển của CCLĐ, của ký thuật, trình độ kinh nghiệm, kỹ năng của
người lao động, quy mô sản xuất, trình độ phân công lao động… Trình độ của LLSX gắn với tính chất
của LLSX. Tính chất của LLSX : Khi SX còn trình độ thấp kém thì LLSX có tính chất cá nhân, khi SX
đạt tới trình độ cơ khí hiện đại, phân công lao động xã hội phát triển thì LLSX có tính xã hội hóa.
Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả cao hơn, con người luôn luôn tìm
cách cải thiện, hoàn thiện công cụ lao động và chế tạo ra những công cụ lao động mới, tinh xảo hơn,
đồng thời kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, kỹ năng sản xuất, kiến thức khoa học của con
người cũng tiến bộ theo.
Như vậy, sự thay đổi của xã hội bao giờ cũng bắt đầu bằng sự thay đổi LLSX. Cùng với sự phát triển
của LLSX, QHSX cũng hình thành và biến đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Sự
phù hợp đólà động lực làm cho LLSX phát trỉen mạnh mẽ.
QHSX phải tạo được điều kiện sử dụng và kết hợp tối ưu giữa TLSX và người lao động. Mở ra điều
kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất, tinh thần đối với người lao động. Nhưng LLSX luôn luôn
phát triển còn QHSX có xu hướng tương đối ổn định. Khi LLSX phát triển lên một trình độ mới,
QHSX không còn phù hợp nữa, trở thành chướng ngại đối với sự phát triển của nó sẽ nảy sinh mâu
thuẫn gay gắt giữa hai mặt của PTSX. Sự phát triển khách đó tất yếu dẫn đến việc xóa bỏ QHSX cũ,
thay thế bằng một QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ mới của LLSX, mở đường cho LLSX
phát triển. Việc xóa bỏ QHSX cũ, thay thế bằng QHSX mới cũng có nghĩa là sự diệt vong của một

tập đoàn kinh doanh lớn, trong đó các đơn vị kinh tế quốc doanh và tập thể là nòng cốt. Chúng ta chỉ
bỏ qua những gì của xã hội cũ không còn phù hợp với xã hội mới thay thế và không đem lại hiệu quả
kinh tế - xã hội cao hơn; chúng ta chủ trương thực hiện sự chuyển hóa cái cũ thành cái mới theo định
hướng XHCN.
CÂU 12: Anh/chị hãy phân tích phép biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong
sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam đã
vận dụng phép biện chứng này như thế nào vào giai đoạn cách mạng hiện nay?
* Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội
nhất định.
* Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ các quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức,
tôn giáo …, các thể chế xã hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội … được hình thành trên
một CSHT nhất định.
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
CSHT quyết định KTTT (CSHT nào thì KTTT nấy):
+ Trật tự kinh tế xét đến cùng quy định trật tự chính trị, mâu thuẫn trong kinh tế gây ra mâu
thuẫn trong chính trị. Giai cấp nào thống trị trong kinh tế thì giai cấp đó thống trị trong
chính trị.
+ Tất cả các yếu tố của KTTT đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT và do CSHT

phương thức sản xuất mà Đảng đã đề ra để góp phần xây dựng một nhà nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status