ĐỀ TÀI: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty cổ phần may 19 - Pdf 24

Lời mở đầu
Hiện nay các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam
nói riêng đang phải đối diện với môi trường kinh doanh đầy biến động
không ngừng, diễn biến phức tạp và đầy rủi ro. Áp lực canh tranh ngày
càng gia tăng và con đường đi lên phía truớc có nhiều chướng ngại chỉ
thiếu thận trọng và nhạy bén là xuống vực phá sản. Trong bối cảnh đó, sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trở lên mong manh, chỉ tính bước đi
ngắn ngủi và hoat động theo kiểu chộp dựt thì sự sụp đổ không thể tránh
khỏi.
Vũ khí cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện nay là: chất lượng, giá
cả, thời gian. Trong đó, chất lượng đóng vai trò quan trọng nhất vì chất
lượng cao sẽ giảm thời gian sửa chữa, khắc phục; tiết kiệm nguyên vật
liệu; nâng cao uy tín của doanh nghiệp làm tăng năng suất, giá thành trên
một đơn vị sản phẩm giảm.Nhận thức của người tiêu dùng về chất lượng
ngày càng cao theo mức sống. Vì vậy để chiến thắng trong cạnh tranh, tồn
tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh toàn cầu, công ty cần đưa
chất lượng vào nội dung quản lý để cải tiến và nâng cao chất lượng hiện có
của mình.
Trong quá trình thực tập ở công ty cổ phần may 19, em đã phần nào thấy được
thực trạng về chất lượng sản phẩm của công ty. Nên em quyết định chọn đề tài:
“ Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty cổ phần may
19"
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Duyên

Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần May 19
I. Khái quát chung về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty cổ phần may 19 tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước trong quân
đội. Cùng với tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, công ty

chủ động khắc phục mọi khó khăn, vươn lên và có những bước tiến không
ngừng, phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng.
Để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển chung của trạm, ngày
20/5/1991 Bộ quốc phòng đã ra quyết định thành lập Xí nghiệp May đo X19.
Lúc này Xí nghiệp không chỉ sản xuất các sản phẩm phục vụ nhu cầu Quốc
phòng mà đã chủ động xâm nhập thị trường, phát huy khả năng thiết kế mẫu
hàng may đo, tham gia thị trường đồng phục các ngành và đã gặt hái được nhiều
thành công. Nhiều sản phẩm đồng phục may đo do Công ty thiết kế đã được các
ngành đánh giá cao về chất lượng và lựa chọn làm trang phục chính thức cho
toàn ngành nhiều năm như Bộ Công an, Kiểm Lâm, Hải quan, Viện Kiểm sát,
Quản lý thị trường, hàng không dân dụng, thi hành án, đường và gần đây là
ngành toà án….
• Giai đoạn 1992- 2002
Cùng với sự chyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ngày
20 tháng 5 năm 1991, Bộ quốc phòng đã quyết định thành lập Công ty 247 trực
thuộc Cục hậu cần . Thực hiện nghị định 388 của Chính phủ, từ ngày 22/7/1993
Công ty chính thức là doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế
độc lập. Đến tháng 10 năm 1996 theo quyết định của Bộ quốc phòng, Công ty may
đo X19 trở thành Công ty 247 có tài khoản và con dấu riêng.
Là một doanh nghiệp kinh tế quốc phòng, nhưng tỉ lệ hàng quốc phòng mà
cấp trên giao cho công ty rất ít (khoảng 15%) còn lại chủ yếu là hàng kinh tế.
Do đó công ty phải tự đổi mới tổ chức đào tạo tay nghề, đầu tư mua sắm trang
thiết bị, tìm kiếm khách hàng, tự khẳng định uy tín của mình đối với khách hàng
và chịu tác động trực tiếp của quy luật cung cầu.Công ty đã chủ động tìm kiếm,
khai thác nguồn hàng bên ngoài để ký kết các hợp đồng kinh tế về may đo trang
phục cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhằm tăng doanh lợi cho bản
thân công ty cũng như các khoản đóng góp cho Nhà nước, chăm lo đời sống của
cán bộ công nhân viên. Từ năm 1997 đến năm 2002 với những sản phẩm chất
lượng cao tham gia Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, Công ty 247

quốc như : S4 fasion, Dao import - export. OSP, LYZY ( hàn quốc )
Khách hàng của công ty thường là khách hàng truyền thống, lâu năm thường
đặt hàng với khối lượng lớn bao gồm cả tổ chức, cá nhân, đơn vị… có nhu cầu
về sản phẩm của công ty
2.2 Đặc điểm về sản phẩm
- Sản phẩm chủ yếu của công ty là trang phục của cán bộ công nhân viên các
ngành đặc thù như công an, an ninh, kiểm lâm,hải quan, viện kiểm sát… và các
sản phẩm khác sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Sản phẩm chưa đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng gây khó khăn cho việc mở rộng
thị trường và phát triển sản xuất của công ty
+ Các sản phẩm may đo trong nước : Quân phục, đồng phục khối các cơ
quan nội chính, đồng phục công sở, hàng đo may cao cấp : complê, veston, đồ
kiểu, đồ đầm
+ Các sản phẩm xuất khẩu : áo jacket, complê, đồng phục
- Sản phẩm của công ty phụ thuộc rất lớn vào thị hiếu của nguời tiêu dùng và
thay đổi thường xuyên do nhu cầu của cuộc sống ngày càng được nâng cao
2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị, cơ sở vật chất
Xí nghiệp may X19 có tổng diện tích mặt bằng là 10.500m
2
bao gồm một cửa
hàng giới thiệu sản phẩm, một khu văn phòng và 3 khu nhà xưởng sản xuất, hai
kho nguyên vật liệu và thành phẩm, máy móc thiết bị có khoảng 950 chiếc máy
may 1 kim, máy chuyên dùng các loại là 250 chiếc của Nhật - Mỹ như máy ép
mex, máy lộn cổ, máy thùa khuyết đầu tròn, đính cúc, hệ thống bàn là hơi, máy
ép đa năng, máy tra tay vi tính lập trình tự động, máy 2 kim di động , máy vắt
sổ, máy vắt gấu …. Việc chú trọng tới hệ thống máy móc đã góp phần tăng
năng suất và chất lượng sản phẩm
Biểu 1: Các loại máy móc thiết bị của công ty
( Nguồn : Số liệu trong biểu lấy từ Phòng kế hoạch - Công ty may 19)
- Từ bảng biểu ta thấy: trong những năm gần đây, công ty đã chú trọng đầu tư

đánh số thứ tự theo đơn hàng và được chuyển đến các phân xưởng may. Trước
khi nhập kho, thành phẩm phải qua bộ phận hoàn thiện làm đẹp sản phẩm. Sau
khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, tuỳ theo hợp đồng đã ký công ty có thể giao
hàng tận nơi hoặc giao hàng tại kho cho khách hàng.
Hình 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty may 19 -
Bộ quốc phòng
khách hàng
Kho thành phẩm
Hoàn thiện sp
Phòng KDXNK
PX may2
P. Kế hoạch
Kho NVL
FX cắt, vắt
sổ
PX may 1
PX may cao cấp
Từ sơ đồ trên có thể xí nghiệp bao gồm 5 phân xuởng :
- Phân xưởng cắt
- Phân xưởng may 1
- Phân xưởng may 2
- Phân xưởng may cao cấp.
- Phân xưởng hoàn thiện.
Nhiệm vụ của từng phân xưởng như sau:
- Phân xưởng cắt: Nhận lệnh sản xuất và các phiếu may đo từ phòng kế
hoạch để cắt theo đúng số đo của từng người, từng đơn vị ghi trên phiếu may
đo, thực hiện cắt bán thành phẩm hoàn thiện để chuyển giao cho các phân
xưởng may. Bán thành phẩm hoàn thiện bao gồm: bán thành phẩm chính, mex,
cạp, khóa, lót túi….( riêng áo sau khi cắt xong còn phải ép keo cổ, măng xec, ve
áo, nắp túi…).

2.5 Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh
Để thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh thì việc huy động, quản lý
và sử dụng vốn trong kinh doanh là hết sức quan trọng. Đối với Công ty, hàng
năm trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, lãnh đạo Công ty thường xuyên có kế
hoạch đầu tư bổ sung nguồn vốn thông qua nhiều nguồn khác nhau như : vốn tự
có, vốn chiếm dụng từ khách hàng. Do nguồn khách hàng chính của Công ty là
khách hàng đồng phục các ngành trong khối nội chính ( chiếm khoảng 35% ),
nên chủ yếu được chi trả bằng nguồn do ngân sách cấp, nên Công ty có thuận
lợi trong việc chiếm dụng vốn của khách hàng. Đây cũng là một lợi thế rất lớn
của Công ty về vốn, do vậy quá trình duy trì và phát triển vốn được Công ty
thực hiện tốt. Năm 2003, Công ty đã phát triển thêm được 3,18 tỷ đồng, năm
2004 là gần 5 tỷ đồng.
Biểu 2: Cơ cấu vốn của công ty
Đơn vị: nghìn đồng
STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1 Tổng số vốn 29.095.000 33.210.270 36.867.285
2 Vốn cố định 14.958.000 17.195.060 18.908.73
3 Vốn lưu động 14.137.000 15.295.210 16.958.546
4 Phân theo nguồn 29.095.000 33.210.270 36.867.285
5 Vốn tự có 3.000.927 3.826.078 4.959.416
6 Vốn ngân sách 6.000.000. 6.123.007. 6.823.187.
7 Vốn vay 110.000. 180.000 300.000
8 Vốn huy động khác 19.889.073 23.0810185 24.784.682
9 Doanh thu 27.104.081 30.682.004 32.565.230
10 Lợi nhuận 2.057.938 3.256.937 4.378.023
11 Doanh lợi doanh
thu bán hàng
0.07 0.11 0.14
12 Số vòng quay
VKD(vòng)

Hợp đồng dài hạn 800
Hợp đồng ngắn hạn 190
Học việc, tạm tuyển 20
1.2 Lao động gián tiếp 90
2. Học vấn
Đại học 55/1475
Trung cấp 35/1475
Công nhân kỹ thuật, công nhân có tay
nghề ( 4/6 trở lên)
380/1475
Bình quân bậc thợ toàn công ty 2,5/6
Chi nhánh 375
( Nguồn: phòng kế hoạch- công ty cổ phần may 19- Bộ quốc phòng)
- Lao động gián tiếp : chiếm khoảng 8% trên tổng số lao động toàn Công ty.
Với tỷ lệ như vậy chứng tỏ công ty có một cơ cấu lao động hợp lý, tạo điều kiện
cho quản lý nhân sự và tăng hiệu quả kinh doanh.Với bộ máy Công ty thường
xuyên được kiện toàn, đến nay đủ mạnh để đáp ứng được các yêu cầu trong
công tác quản lý và phục vụ sản xuất. Hàng năm, do yêu cầu của thị trường và
quá trình phát triển, bên cạnh việc rà soát các chức danh, các vị trí để sắp xếp,
điều chỉnh lại cho phù hợp, Công ty đã thường xuyên tổ chức các lớp huấn
luyện kỹ năng tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, yêu cầu kỹ thuật cơ bản để có
thể tư vấn cho khách hàng tốt nhất các sản phẩm may do Công ty cung cấp. Do
việc xác định đúng hướng, cho đến nay, đội ngũ lao động gián tiếp trong Công
ty hầu hết có thể nắm được các yêu cầu kỹ thuật về ngành may.
2.7 Đặc điểm về nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của mọi quá trình sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là ngành may mặc, nó chiếm tới 70-80% giá trị của sản phẩm. Với đặc
thù là sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ cho quân đội, đồng phục của các
ngành nội chính, quần áo dân sinh nên nguyên vật liệu và nguồn cung ứng
nguyên vật liệu của công ty cũng rất đa dạng phù hợp với sản phẩm.

công văn số 1121058/GB ngày 21/07/1997 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội
cấp về đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu, Xí nghiệp đã chủ động tìm kiếm
bạn hàng quốc tế. Tính đến nay, Xí nghiệp đã xuất khẩu được hơn 2.300.000
sản phẩm sang thị trường lớn như: châu Âu, Mỹ….
-Chi nhánh phía Nam ( Xí nghiệp May II ) có trụ sở tại số 99 đường Cộng
Hoà - Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập ngày 31/01/1997, tiền thân là Xí
nghiệp Tân Long của sư đoàn phòng không 367 đóng tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Sau khi thực hiện chủ trương sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà
nước và Bộ Quốc Phòng, Xí nghiệp Tân Long được sáp nhập về Công ty 247 và
là Xí nghiệp thành viên của Công ty đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hoạt
động sản xuất kinh doanh theo giấy phép số 307456/GP ngày 8/7/1997 do Sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp. Hoạt động chủ yếu của Xí nghiệp là
sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khách hàng
nước ngoài và các đơn vị bạn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngoài 2 Xí nghiệp thành viên chính sản xuất các sản phẩm may mặc nói
trên, Công ty còn có 01 liên doanh với Công ty Việt Long tại thành phố Hồ Chí
Minh. Liên doanh này đã được hai bên tổ chức chặt chẽ, luôn đạt được mục tiêu
kinh tế và chính trị theo chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.
Với cố gắng nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên của công
ty cùng với việc đổi mới hoàn thiện công nghệ sản xuất, công ty đã và đang
khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị theo kiểu trực tuyến, nó phù hợp với quy mô
nhỏ hiện nay của doanh nghiệp. Do đó, giám đốc có thể bao quát được các hoạt
động , tính thống nhất cao trong hoạt động điều hành, xoá bỏ việc một bộ phận
phải nhận nhiều mệnh lệnh quản trị khác nhau, hiệu lực chỉ huy mạnh mẽ, chi
phí cho việc duy trì bộ máy quản trị là không lớn. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản
trị của công ty hợp lý là một trong những nguyên nhân đem lại thành công của
công ty ngày nay. Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ những nhược điểm của
nó như: đòi hỏi trưởng các bộ phận có khả năng tổng hợp( cấp càng cao bao
quát càng lớn), các quyết định thường được ban hành chậm do đường đi của các

y I
Px
Ma
y II
Px
Ma
y
CC
Px
HT
Vp
Quản
trị
Ban
kế
hoạch
XNK
Ban
kỹ
thuật
cắt
Ban
kế
toàn
Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4
QĐ PHÂN
XƯỞNG
Tổ 5
Tổ 6
Tổ 7

đồng với khách hàng, chủ động báo cáo giám đốc để giải quyết các khiếu nại
của khách hàng.
- Phòng Kỹ thuật: chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác
kỹ thuật, quản lý tiêu hao nguyên phụ liệu, định mức lao động, chất lượng từng
loại sản phẩm; Tổ chức thiết kế, chế mẫu các loại sản phẩm theo ý tưởng khách
hàng kết hợp với Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu đưa ra nhiều mẫu hàng
đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng; Nghiên cứu cải tiếng qui trình công
nghệ để bảo đảm sản xuất đạt năng Xuất cao; Phối hợp với các bộ phận để giải
quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
- Phòng Kế hoạch: xây dựng kế hoạch SXKD, đôn đốc và giám sát việc
thực hiện kế hoạch ở các phòng, phân xưởng sản xuất. Cân đối vật tư cho sản
xuất, giải quyết mọi vướng mắc về vật tư trong cả quá trình hoạt động SXKD
của Xí nghiệp; Nắm và tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch báo cáo Giám đốc
và các cấp có thẩm quyền.
Phòng Chính trị: Nhiệm vụ chính là :
Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động công tác Đảng, công tác chính trị trong
đơn vị, cụ thể như : Công tác tư tưởng văn hoá, công tác thi đua, công tác tổ
chức, công tác cán bộ, công tác bảo vệ, dân vận Chỉ đạo các hoạt động của
các tổ chức quần chúng ( công đoàn, thanh niên, phụ nữ ), chịu trách nhiệm
trước Đảng uỷ, giám đốc công ty về kết quả thực hiện các mặt công tác trên.
- Phòng Kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý và đưa vào sử dụng có hiệu
quả nhất các loại vốn và quỹ Xí nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn; Hướng dẫn các
bộ phận của Xí nghiệp mở các loại sổ sách và thực hiện chế độ thống kê, kế
toán theo đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê
2.9 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty sản xuất chủ yếu dựa vào đơn đặt hàng để đưa ra kế hoạch sản
xuất. Nên cơ cấu tổ chức của công ty cũng tương đối đơn giản, gọn nhẹ bao
gồm 5 phân xưởng ( phân xưởng cắt, phân xưởng may I, Phân xưởng may II,
phân xưởng may cao cấp, phân xưởng hòan thiện) và 1 kho vật tư, 1 kho thành
phẩm

THIỆN
KHO
THÀNH
PHẨM
Thống kê Phân xưởng: Nhận phiếu đo từ Phòng Kế hoạch giao cho công
nhân ở Phân xưởng. Sau khi hoàn thành bán TP mang xuống giao cho các phân
xưởng may để hoàn thành. Trong quá trình nhận kế hoạch đến khi giao mọi số
liệu phải đợc ghi chép đầy đủ và trùng khớp.
Công nhân: Được giao vải để hoàn thành bán thành phẩm của mình theo
kế chỉ tiêu kế hoạch được giao.
- Phân xưởng May I: Nhận bán thành phẩm từ Phân xưởng cắt, công
nhân tiến hành may chuyển bộ phận hoàn thiện và kiểm hoá qua kiểm soát của
tổ trưởng.
Phân xưởng có: 01 quản đốc có nhiệm vụ quản đốc Phân xưởng Cắt; 01
nhân viên thống kê: Nhận bán TP từ Phân xưởng Cắt giao trực tiếp cho công
nhân, mọi số liệu phải được ghi chép đầy đủ và trùng khớp với thống kê Phân
xưởng Cắt; 05 nhân viên kỹ thuật: Hướng dẫn công nhân may sau đó kiểm tra
sản phẩm của công nhân khi hoàn thành; 300 công nhân trực tiếp: hoàn thành
nốt bán thành phẩm theo trình độ tay nghề.
- Phân xưởng May II: Có nhiệm vụ nh Phân xưởng May I.
Phân xưởng có: 01 quản đốc; 01 phó quản đốc, 04 nhân viên kỹ thuật; 4
tổ trởng và 155 công nhân trực tiếp: hoàn thành nốt bán thành phẩm theo trình độ tay
nghề.
- Phân xưởng May Cao cấp: có nhiệm vụ giống như phân xưởng may I
và may II nhưng phân xưởng may cao cấp chỉ hoàn thành những sản phẩm cao
cấp hay những đơn đặt hàng đặc biệt.
II. Kết quả hoạt động của công ty cổ phần may 19 ( Năm 2002-2005)
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
- Trong xu thế chung của thị trường hàng may mặc, Công ty đang chịu
áp lực của sự cạnh tranh hết sức gay gắt trên thị trường, sự cạnh tranh giữa các

04/03
Năm 2004 Năm 2005 %
05/04
1 Doanh
thu
25.660.449 13.4 29.104.081 8.9 31.682.004 34.565.230 9
2 Lợi
nhuận
1.880.558 9.4 2.057.938 4.5 2.256.937 2.378.023 5.9
3 Nộp
ngân
sách

2.152.488 13.1 2.435.503 7.8 2.662.024 2.732.456 7.1
4 Thu
nhập BQ
800 10 880 3.9 900 990 10
6 Sản
phẩm
( chiếc )
1.255 11.6 1.400 15 1.611 1.952 21.2
thống lâu năm là các đơn vị, cơ quan trong khối nội chính, sử dụng nguồn ngân
sách Nhà nước để may trang phục, đây là thuận lợi để Công ty có thể tận dụng
được nguồn vốn của khách hàng trong quá trình huy động vốn trong sản xuất
kinh doanh.
- Sản lượng sản phẩm sản xuất ra qua các năm cũng tăng đáng kể năm
2003/2002 tăng 11.6 %, năm 2004/2003 tăng 15%, năm 2005/2004 tăng 21.2%.
Nguyên nhân là do công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, tuyển thêm lao
động, mở rộng thị trường, Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật
có kinh nghiệm, có đội ngũ công nhân lao động lành nghề, có hệ thống quản lý

xây dựng nhận thức chung về ISo 9000 trong doanh nghiệp, đào tạo và xây
dựng hệ thống tài liệu, khảo sát hệ thống hiện có
- Tháng 3 năm 2001, công ty tiến hành tiếp xúc các tổ chức chứng nhận để lựa
chọn tổ chức thích hợp với bản chất của việc kinh doanh của công ty và các yếu
tố khác như chi phí chứng nhận, điều kiện địa lý và công ty lựa chọn tổ chức
Quarcert
- Sau khi nhận hồ sơ và tiến hành đánh giá chính thức, thấy công ty thoả mãn
các yêu cầu đã quy định, tháng 11 năm 2001 tổ chức Quarcert cấp giấy chứng
nhận đạt tiêu chuẩn ISo 9001:2000 cho công ty. Hàng năm, tổ chức Quarcert
vẫn tiến hành đánh giá định kỳ một năm 2 lần để đảm bảo rằng hệ thống quản lý
chất lượng này vẫn còn tiếp tục hoạt động phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn.
Qua đánh giá của trung tâm Quarcert năm 2004 đã khẳng định tính hiệu lực của
hệ thống đang áp dụng tại công ty
- Việc được chứng nhận ISo 9001 là một kết quả quan trọng đối với công ty, nó
đánh dấu một giai đoạn làm việc với nỗ lực cao, giúp cho công ty nâng cao uy
tín trên thị trường, thuận lợi trong giao dịch ký kết hợp đồng đầu tiên. Nó được
coi như" giấy thông hành" khi vào thị trường các nước, đặc biệt là trong chiến
lược mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty trong những năm tới
2. Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện( TQM)
Việc được chứng nhận ISO 9001 chỉ giúp công ty nâng cao uy tín trên thị
trường, thuận lợi trong giao dịch ký kết hợp đồng đầu tiên. Việc ký kết các hợp
đồng tiếp theo sẽ tuỳ thuộc vào khách hàng có thoả mãn với những kết quả
trước đây hay không. Trong cuộc phát triển kinh tế toàn cầu toàn cầu mạnh mẽ
hiện nay và cả trong tương lai, thị trường luôn biến động, tính cạnh tranh toàn
cầu về chất lượng, giá cả rất gay gắt. Vì vậy, công ty phải luôn có sự cải tiến
chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để duy trì vị thế cạnh tranh
- Bởi vậy, sau khi được chứng nhận, công ty đã sử dụng động lực chất lượng đã
được tạo ra trong quá trình thực hiện ISO 9001 để đề ra mục tiêu cao hơn, tiếp
tục nghiên cứu áp dụng những kỹ thuật quản lý về chất lượng nhằm giảm chi
phí sản xuất, cách thức động viên nhân viên. Để đạt được mục đích trên, Công


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status