một số phương pháp giảng dạy mối quan hệ nhân quả - Pdf 24

MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 2
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ 4
1. Mục đích 4
2. Nhiệm vụ 4
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5
I. CÁC DẠNG MỐI LIÊN HỆ NHÂN QUẢ THƯỜNG GẶP TRONG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ THCS 5
1. Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ nhân quả 5
2. Bản chất của mối quan hệ nhân quả 6
3. Cơ sở phân loại các mối liên hệ nhân quả 7
II. CÁC BƯỚC HƯỚNG DẪN HS THIẾT LẬP MỐI LIÊN HỆ NHÂN QUẢ…………13
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY MỐI LIÊN HỆ ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THCS 16
1.Phương pháp sơ đồ 16
2.Phương pháp giảng giải 21
3. Phương pháp đàm thoại gởi mở 26
4. Phương pháp khai thác tri thức từ bản đồ 30
5. Phương pháp nêu vấn đề 34
C. KẾT LUẬN 40
I.NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 40
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 40
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Môn Địa lí nghiên cứu chủ yếu các mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng
Địa lí về mặt không gian, vì vậy hầu hết các kiến thức Địa lí chính là các mối

thành khái niệm ở học sinh đã hoàn thành về cơ bản. Việc xác định được các
mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng của quá trình tự nhiên và kinh tế- xã
hội trên lãnh thổ còn là con đường để phát triển tư duy Địa lí cho học sinh.
Việc dạy học sinh xác lập các mối quan hệ nhân quả có ý nghĩa to lớn đối
với thực tiễn dạy học hiện nay ở trường THCS:
- Giúp hình thành những kiến thức Địa lí cho học sinh (các khái niệm, biểu
tượng, mối quan hệ nhân quả ) trong đó khái niệm là kiến thức cơ sở.
- Thông qua việc hình thành mối quan hệ nhân quả làm cho năng lực học tập
nói chung và năng lực tự học Địa lí nói riêng của học sinh có điều kiện phát
triển. Đây là mục tiêu quan trọng của cải cách giáo dục môn Địa lí. Những kiến
thức Địa lí ngày càng nhiều khi khoa học ngày càng phát triển. Thời gian dành
cho môn Địa lí có hạn nên việc phát triển năng lực tự học của học sinh được đặc
biệt quan tâm.
- Việc hình thành mối quan hệ nhân quả còn là mục tiêu của dạy học Địa lí.
Khả năng xác định được các mối quan hệ nhân quả là thước đo trình độ phát
triển tư duy của học sinh.
Thiết lập mối quan hệ nhân quả trong SGK cho học sinh là một biện pháp
hết sức
quan trọng để phát triển tính tích cực, tính logic và tính khái quát cao trong học
tập địa lí của học sinh. Phương pháp này đòi hỏi học sinh phải biết khai thác tất
cả các nguồn kiến thức từ kênh chữ đến kênh hình để tự học, tự rèn luyện nâng
cao trình độ kiến thức, kĩ năng kĩ xảo nhằm trau dồi thế giới quan khoa học và
phẩm chất đạo đức vốn đã được thấm sâu vào trong nội dung kiến thức khoa
học.
3
Tuy nhiên, khác với biểu tượng địa lí và khái niệm địa lí, mối liên hệ địa lí
không được trình bày rõ ràng, cụ thể trong sách giáo khoa. Việc giảng dạy mối
liên hệ nhân quả đòi hỏi giáo viên phải phát hiện, tổng hợp, xâu chuỗi kiến thức
đồng thời phải kết hợp sử dụng các phương tiện dạy học hỗ trợ khác. Các kiến
thức được sử dụng nhiều khi lại không nằm ngay trong nội dung một bài giảng

I. CÁC DẠNG MỐI LIÊN HỆ NHÂN QUẢ THƯỜNG GẶP TRONG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ THCS.
1. Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ nhân quả
a. Khái niệm mối liên hệ
Theo quan niệm của các nhà triết học thì mối liên hệ được hiểu là “Sự tác
động và sự ràng buộc lẫn nhau, quy định sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt,
các yếu tố, các bộ phận trong sự vật hoặc giữa các sự vật và hiện tượng với
nhau”. Song dựa vào tính chất, phạm vi, trình độ, vai trò của các mối liên hệ mà
chúng được phân chia thành:
- Mối liên hệ bên trong- mối liên hệ bên ngoài: Mối liên hệ bên trong biểu
hiện mối liên hệ giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ bên
ngoài là liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Mối liên hệ bản chất và không bản chất: Mối liên hệ bản chất là mối liên
hệ có tính chất quyết định sự vận động và phát triển của sự vật – hiện tượng.
Mối liên hệ không bản chất là mối liên hệ phụ thuộc thứ yếu, đôi lúc nó đóng
vai trò như là điều kiện không quyết định đến đến sự chuyển hóa của sự vật,
hiện tượng.
- Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp: Mối liên hệ trực tiếp là mối
liên hệ gần gũi tác động trực tiếp làm chuyển hóa, thay đổi các sự vật, hiện
tượng. Mối liên hệ này dễ nhận biết và là mối liên hệ chủ yếu. Mối liên hệ gián
5
tiếp phải thông qua điều kiện trung gian hoặc mối liên hệ trung gian. (Ví dụ mối
liên hệ giữa khí hậu và sự hình thành thổ nhưỡng.) Song tùy thuộc vào vai trò, vị
trí của các thành phần trong mối liên hệ đó mà có thể phân ra:
+ Mối liên hệ tương hỗ: Hai hoặc nhiều thành phần có tác dụng qua lại với
nhau. Ví dụ: Mối liên hệ giữa xã hội và môi trường.
+ Mối liên hệ nhân quả: Có thành phần là nguyên nhân sinh ra kết quả.
b. Mối liên hệ nhân quả
Mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ trong đó có sự tương quan, phụ thuộc
một chiều giữa các sự vật và hiện tượng. Chỉ có nguyên nhân mới sinh ra kết

sự tác động lẫn nhau giữa chúng trong một quan hệ nhất định và trong một thời
điểm nhất định.
Ví dụ:
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao của dân số trong một thời gian dài (nhân) làm
cho nước ta có cơ cấu dân số trẻ (quả).
+ Cơ cấu dân số trẻ (nhân) đem lại cho nước ta nguồn lao động dự trữ dồi
dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn (quả).
- Vai trò của nguyên nhân đối với kết quả không ngang bằng nhau.
Có những nguyên nhân đóng vai trò quyết định đến sự xuất hiện của kết quả.
Có những nguyên nhân đóng vai trò thứ yếu, kém quan trọng hơn. Do đó cần
phải phân biệt nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân thứ yếu.
Ví dụ:
Việt Nam có thể phát triển các tuyến giao thông biển giữa các địa phương
trong nước và giữa nước ta với các nước khác trên thế giới là do:
+ Nước ta có đường bờ biển dài, ven biển có nhiều vụng, vịnh thuận lợi cho
việc xây dựng cảng nước sâu, nhiều cửa sông xây dựng cảng (nguyên nhân chủ
yếu).
+ Nước ta nằm gần nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng (nguyên nhân
thứ yếu)
7
Như vậy, việc xác định nguyên nhân chủ yếu là vấn đề hết sức quan trọng
trong việc khám phá bản chất, nguồn gốc của sự chuyển hóa nhân quả của sự
vật, hiện tượng.
- Nguyên nhân khác với điều kiện hay nguyên do.
Nguyên do là một sự kiện nào đó trực tiếp xảy ra trước kết quả, có liên hệ
với kết quả nhưng là sự liên hệ bên ngoài, không bản chất.
Nguyên nhân và điều kiện lại là hai khái niệm khác nhau có vai trò không
giống nhau trong quá trình sinh ra kết quả. Đièu kiện là tổng hợp những hiện
tượng, không phụ thuộc vào nguyên nhân, nhưng lại có khả năng sinh ra kết quả
được chứa đựng trong nguyên nhân để trở thành hiện thực. Điều kiện không

phong hóa, rồi sau đó tiếp tục bị phong hóa thành đất. Nhiệt và ẩm còn ảnh
hưởng tới sự hòa tan, rửa trôi hoặc tích tụ vật chất trong các tầng đất, đồng thời
tạo môi trường để vi sinh vật phân giải và tổng hợp chất hữu cơ cho đất.
- Mối liên hệ nhân quả gián tiếp: là phải thông qua các mối liên hệ khác.
Thường thì mối liên hệ dạng này khó thấy và khó phát hiện hơn.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa khí hậu với sự hình thành đất. Trong mối liên hệ này
có cả mối liên hệ nhân quả trực tiếp và mối liên hệ nhân quả gián tiếp.
Khí hậu ảnh hưởng gián tiếp đến sự thành tạo đất thông qua lớp phủ thực
vật. Thực vật sinh trưởng tốt sẽ hạn chế việc xói mòn đất, đồng thời cung cấp
nhiều chất hữu cơ cho đất.
c. Phân loại dựa vào nội dung của bộ môn Địa lí
Do đặc điểm của đối tượng nghiên cứu của khoa học Địa lí mà kiến thức của
môn Địa lí bao gồm kiến thức thuộc về tự nhiên và kinh tế, xã hội. Ba mảng
kiến thức này không phải riêng rẽ, độc lập mà có quan hệ tác động qua lại với
nhau. Có thể nói rằng học Địa lí chính là học những vấn đề tác động qua lại giữa
tự nhiên với tự nhiên; giữa tự nhiên với kinh tế; giữa tự nhiên với dân cư; giữa
tự nhiên – dân cư – kinh tế. Xuất phát từ những mối quan hệ tác động qua lại
giữa tự nhiên – kinh tế - xã hội, có thể phân các mối quan hệ nhân quả ra làm
nhiều loại:
- Mối liên hệ nhân quả giữa tự nhiên với tự nhiên
9
Mối liên hệ nhân quả giữa tự nhiên với tự nhiên là mối liên hệ giữa các
thành phần tự nhiên. Mối liên hệ này xảy ra trong thể tổng hợp lãnh thổ tự
nhiên, trong đó các thành phần, các yếu tố tự nhiên này ở một hoàn cảnh, một
điều kiện cụ thể là nguyên nhân. Nguyên nhân đó sinh ra một kết quả tự nhiên
tương ứng thông qua một loạt mối liên hệ nhân quả. Thường trong lĩnh vực tự
nhiên nguyên hân sinh ra kết quả, thông qua sự tác động tương hỗ, nhân quả về
mặt vật lí, hóa học hoặc sinh học. Những mối liên hệ nhân – quả đó biểu thị
dưới dạng một chuỗi liên tục, bao trùm toàn bộ cơ chế tác động qua lại của một
hay nhiều nhân tố để tạo ra một kết quả hay nhiều kết quả.

Mối liên hệ giữa tự nhiên với kinh tế là mối liên hệ giữa các yếu tố tự nhiên
với hoạt động sản xuất kinh tế của xã hội xảy ra trên điều kiện tự nhiên đó. Tự
nhiên có thể ảnh hưởng đến chính sách phát triển kinh tế, sự phân bố sản xuất,
cơ cấu ngành kinh tế
Ví dụ: Sản phẩm chủ yếu của ngành trồng trọt ở khu vực Đông Nam Á là lúa
gạo, các cây công nghiệp nhiệt đới (“quả” - đối tượng kinh tế). Điều này liên
quan chặt chẽ đến đặc điểm khí hậu của vùng là tính chất nhiệt đới, ẩm, gió mùa
và đất đai chủ yếu là đất phù sa màu mỡ trên các đồng bằng rộng lớn, đất badan
trên các cao nguyên (“nhân” - đối tượng tự nhiên)
- Mối liên hệ nhân quả giữa kinh tế với tự nhiên
Mối liên hệ nhân quả giữa kinh tế với tự nhiên là mối liên hệ giữa các ngành
kinh tế với quá trình khai thác lãnh thổ. Nếu hoạt động kinh tế của xã hội được
định hình trên khả năng cung cấp các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu thì việc hình
thành các hoạt động kinh tế cũng xuất phát từ việc tác động tự nhiên. Hoạt động
kinh tế làm cho tự nhiên biến đổi, có thể tự nhiên càng phát triển hoặc tự nhiên
bị suy thoái.
Trong mối liên hệ nhân quả giữa kinh tế với tự nhiên, nguyên nhân là một sự
kiện, hiện tượng kinh tế, kết quả xuất hiện là hiện tượng tự nhiên bị biến đổi bởi
hiện tượng kinh tế thông qua hoạt động sản xuất xã hội tác động đến tự nhiên.
Ví dụ:
+ Tình trạng ô nhiễm môi trường có tính toàn cầu do nguyên nhân chủ yếu là
chất thải của hoạt động sản xuất công nghiệp.
11
+ Quá trình phát triển của hệ thống giao thông vận tải đã làm cho tự nhiên bị
biến đổi.
- Mối liên hệ giữa tự nhiên – xã hội và ngược lại
Mối liên hệ giữa tự nhiên – xã hội được thể hiện qua vai trò của tự nhiên đối
với sự phát triển của xã hội như ảnh hưởng của tự nhiên đến sự phân bố dân cư,
tự nhiên là cơ sở vật chất của sự sống và sự tồn tại xã hội. Môi trường tự nhiên
thuận lợi giúp cho xã hội phát triển nhanh. Ngược lại, môi trường tự nhiên

- Mối liên hệ nhân quả giữa kinh tế với kinh tế
Mối liên hệ này được biểu hiện qua sự tác động tương hỗ và nhân quả giữa
nội bộ ngành, giữa các ngành, trong cơ cấu ngành và qua sự phân bố các ngành
kinh tế với nhau trên lãnh thổ. Mối liên hệ đó còn thể hiện qua sự trao đổi về
kinh tế giữa các nước, các khu vực khác nhau trên thế giới.
Mối liên hệ nhân quả kinh tế - kinh tế, cả nguyên nhân và kết quả cùng là
một hiện tượng mang tính chất kinh tế.
Ví dụ:
+ Nông nghiệp châu Âu phát triển mạnh mẽ do sự hỗ trợ đắc lực của công
nghiệp nước này.
+ Hệ thống giao thông vận tải phát triển hoàn chỉnh ở Hoa Kì là một trong
những nhân tố quayết định đến việc khai thác lãnh thổ rộng lớn và là nhân tố
đưa Hoa Kì trở thành cường quốc kinh tế.
+ Sự thay đổi cơ cấu sản xuất trong công nghiệp là nguyên nhân làm giảm
vai trò của vùng Đông Bắc và xuất hiện vành đai công nghiệp “Mặt Trời” ở Hoa
Kì vào những năm 60 của thế kỉ XX.
Khi phân loại mối liên hệ nhân quả giữa các hiện tượng kinh tế với nhau
cũng cần thấy được và loại bỏ các mối liên hệ máy móc. Ví dụ: Quan hệ trao đổi
hàng hóa giữa các nước, quan hệ trao đổi nguyên vật liệu giữa các cơ sở kinh tế
bởi lẽ đó là quan hệ thực nhưng không phải là nhân quả.
- Mối liên hệ nhân quả giữa tự nhiên- kinh tế- xã hội
Vai trò của vị trí địa lí và những điều kiện tự nhiên cụ thể rất quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội. đến lượt mình, các nhân tố kinh tế xã hội lại
tác động đến tự nhiên làm cho tự nhiên biến đổi trong điều kiện thuận chiều hay
13
nghịch chiều. Một tổng hợp thể lãnh thổ sản xuất bao giờ cũng dựa vào sự gần
gũi nhau về điều kiện tự nhiên, xã hội để hình thành trên đó một số ngành
chuyên môn hóa. Mối liên hệ giữa yếu tố tự nhiên và xã hội là nguyên nhân để
chuyên môn hóa sản xuất, trong đó yếu tố tự nhiên là điều kiện không thể thiếu
được.

Cách tốt nhất để lôi cuốn và tập trung sự chú ý của học sinh vào nhiệm vụ là
đưa ra các câu hỏi tại sao, đặt ra các câu hỏi có vấn đề.
Ví dụ: Gió là gì? Những nguyên nhân nào sinh ra gió? Sự khác nhau của các
loại gió?
Bước 2. Dạy cho học sinh kĩ năng phân biệt đâu là nguyên nhân, đâu là
kết quả và mối liên hệ của chúng bằng sơ đồ đơn giản.
Nguyên nhân: Đó là hiện tượng bất kì, nó gây ra sự thay đổi của các đối
tượng, hiện tượng khác nhau.
Ở lớp 6 và 7 người ta thường gọi tên các nguyên nhân bằng các nhân tố. Ví
dụ: Các nhân tố hình thành khí hậu, các nhân tố hình thành Trái Đất.
- GV cần giải thích: tác động của nguyên nhân thường dẫn đến kết quả. Để
tìm hiểu, phải luôn luôn đặt câu hỏi “Tại sao?”
- Để giúp HS hiểu khái niệm “nguyên nhân” và “kết quả”, cần biểu hiện
mối liên hệ giữa chúng bằng sơ đồ liên hệ nhân – quả. Có thể sự dụng sơ đồ để
chỉ ra một chuỗi những nguyên nhân và kết quả trong tự nhiên.
- Học sinh thường gặp khó khăn khi tìm đầy đủ các nguyên nhân tác động
đến hiện tượng, quá trình tự nhiên. Vì vậy cần hệ thống hóa các tác động trong
tự nhiên hay mối quan hệ nguyên nhân và kết quả.
Chú ý: Khi học sinh trả lời các nguyên nhân, giáo viên nên ghi câu trả lời
của các em lên bảng. giáo viên và các học sinh khác có thể bổ sung để đưa ra
các nguyên nhân đầy đủ hơn.
Bước 3. Đưa ra các bài tập để học sinh tìm ra mối các mối liên hệ nhân
quả.
Các dạng bài tập thông dụng:
15
- Bài tập nêu vấn đề: trong nội dung bài tập này thường chứa đựng việc giải
thích các nguyên nhân xuất hiện.
- Bài tập sử dụng các kiến thức đã học. Ví dụ “ Tìm xem giữa nhiệt độ của
không khí và áp suất không khí có sự phụ thuộc nào không”
- Bài tập xác định mối liên hệ nhân quả theo mẫu. Ví dụ: Hãy giải thích vì

Vì sao có núi cao và núi thấp.
d. GV đặt câu hỏi cho HS (hoặc tự mình nêu ra những nguyên nhân phù
hợp) để giải thích đặc điểm đối tượng.
Ví dụ: Độ cao của núi phụ thuộc vào một vài nguyên nhân:
- Tuổi của núi
- Quá trình phá hủy
- Sự trẻ lại (vận động kiến tạo nâng lên)
- Loại đá cấu tạo nó.
Nếu núi xuất hiện lâu thì khả năng sau này nó bị nâng lên.
Nếu cùng tuổi, nhưng khác nhau về độ cao thì dường như núi núi cấu tạo
bởi các loại đá có độ cứng khác nhau (trên bản đồ kiến tạo, người ta xác định
tuổi của địa hình; trên bản đồ địa chất người ta xác định thành phần của đá cấu
tạo nên).
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỐI LIÊN HỆ NHÂN QUẢ
TRONG MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THCS
Dưới đây là một số phương pháp mà tôi thường áp dụng trong dạy học
Địa lí ỏ THCS:
1. Phương pháp sơ đồ - Grap
2. Phương pháp giảng giải
3. Phương pháp đàm thoại gởi mở
4. Phương pháp nêu vấn đề
5. Phương pháp khai thác tri thức từ bản đồ
1. Phương pháp dùng sơ đồ
a. Cơ sở lựa chọn phương pháp
17
Bản chất của phương pháp này là thể hiện mối liên quan giữa các kiến thức
địa lí vì vậy sử dụng sơ đồ để thiết lập mối liên hệ nhân quả là thích hợp hơn cả.
Các sơ đồ sẽ giúp cho HS nhận biết được những nét khái quát, cơ bản của mối
liên quan giữa các kiến thức với nhau; khi thể hiện thường kết hợp việc biểu
hiện thức kiến thức với các hình vẽ (mũi tên, các ô, các khung ) làm cho học

Tiết 7 Bài 7: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái đất và các hệ quả
( lớp 6)
Hình thành mối quan hệ nhân quả giữa vận động tự quay quanh trục với một
số hiện tự nhiên trên Trái đất là trọng tâm của toàn bài học. Ở bài này, giáo viên
nên sử dụng phương pháp đàm thoại gởi mở để các em khai thác kiến thức, sau
đó sử dụng sơ đồ với mục đích hệ thống kiến thức mục 2.
Ví dụ 2: Tiết 30: Bài 27: Thiên nhiên châu Phi – Tiết 2 ( lớp 7 )
Nội dung bài này có liên quan chặt chẽ với Bài 26: Thiên nhiên châu Phi
(tiết1). Mục tiêu là phải thiết lập được cho học sinh mối quan hệ giữa các nhân
tố hình thành nên đặc điểm tự nhiên châu Phi. Mối quan hệ này được biểu diễn
qua sơ đồ sau:
19
Sự luân phiên
ngày đêm
Trái đất tự quay
quanh trục
Sự lệch hướng
chuyển động
của vật thể
Giờ trên Trái
đất
Nhân tố hình
thành khí hậu
- Vị trí địa lí
- Hình dạng
lãnh thổ
- Hải lưu
- Địa hình
Khí hậu
- Khô nóng

Xích
đạo ẩm
Môi trường tự nhiên đa
dạng
Nhân tố hình
thành khí hậu
Khí hậu
Cảnh quan
các nhân tố tự nhiên. Tổng kết Thiên nhiên châu Á có 2 mối quan hệ nhân quả
cơ bản sau:
- Mối quan hệ giữa vị trí địa lí, diện tích lãnh thổ, địa hình tới khí hậu
cảnh quan Châu Á. Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ này:
- Mối quan hệ giữa vị trí địa lí, diện tích lãnh thổ, địa hình, khí hậu tới sông
ngòi châu Á. Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ này:
21
Vị trí:
- Trải dài từ vùng cực Bắc
-> Xích đạo
- Giáp 3 Đại Dương lớn
Diện tich lãnh thổ
- Lớn nhất thế giới: 43,5 triệu
km
2
.
- Nhiều vùng xa biển > 2500km
Địa hình
- Phức tạp nhất
- Nhiều núi, sơn nguyên cao
đồ sộ và đồng bằng lớn
Khí hậu

- Đa dạng: có nhiều đới và kiểu cảnh quan khác nhau
Để hình thành sơ đồ này, giáo viên có thể ra các bài tập:
- Trình bày bằng sơ đồ đặc điểm vị trí, hình dạng lãnh thổ, địa hình và ảnh
hưởng của chúng tới khí hậu cảnh quan Châu Á.
- Trình bày bằng sơ đồ đặc điểm vị trí địa lí, hình dạng lãnh thổ, đia hình,
khí hậu và ảnh hưởng của chúng tới sông ngòi châu Á.
Giáo viên có thể cho trước khung sơ đồ, yêu cầu học sinh điền nội dung và
đánh mũi tên chỉ mối quan hệ để hoàn chỉnh sơ đồ. Hoặc cho các mảnh ghép
kiến thức với các mũi tên, yêu cầu học sinh hình thành sơ đồ dựa vào những
kiến thức đã được học.
Ví dụ 4:
Tiết 34: Bài 29: Vùng Tây Nguyên – Tiết 2 ( lớp 9 )
Mối quan hệ giữa điều kiện phát triển và thực trạng phát triển cây công
nghiệp ở Tây Nguyên có thể biểu diễn bằng sơ đồ đơn giản:
Với học sinh trung bình, giáo viên sử dụng sơ đồ này để chốt kiến thức cho
các em. Còn với học sinh khá, giỏi, giáo viên nên đưa ra sơ đồ chưa hoàn chỉnh,
sau đó yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức đã học ở bài 28 để hoàn thành sơ đồ.
2. Phương pháp giảng giải
a. Cơ sở lựa chọn phương pháp
Phương pháp giảng giải là phương pháp giáo viên dùng lời để giải thích các
sự kiện, hiện tượng địa lí. Ví dụ như giải thích nguyên nhân sinh ra thủy triều,
nguyên nhân gây nên sự đình đốn của một ngành sản xuất
22
Cao nguyên
xếp tầng
bằng phẳng
Khí hậu cận
xích đạo
Lao động có
kinh nghiệm

Tiết 23: Bài 18: Thời tiết, khí hậu và nhiệt độ không khí ( lớp 6 )
Sơ đồ sau đây được sử dụng để biểu hiện mối quan hệ giữa nhiệt độ không
khí với các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến nó trong một lãnh thổ:
23
Độ cao
Vĩ độ địa

Vị trí gần
hay xa biển
Sơ đồ này giúp cho học sinh biết các nhân tố ảnh hưởng tới nhiệt độ không
khí. Tuy nhiên để học sinh hiểu các yếu tố trên ảnh hưởng như thế nào đến nhiệt
độ không khí, giáo viên cần giải thích rõ.
Vị trí gần hay xa biển ảnh hưởng đến nhiệt độ không khí: Do đặc tính hấp
thụ nhiệt giữa đất và nước khác nhau, nước nóng chậm hơn nhưng cũng lâu
nguội hơn so với đất nên nhiệt trên biển mùa hè thấp hơn, mùa đông cao hơn đất
liền. Vì vậy nhiệt độ không khí ở những miền nằm gần biển và những miền nằm
sâu trong lục địa cũng khác nhau.
Độ cao và nhiệt độ không khí: Lớp không khí ở dưới thấp chứa nhiều bụi và
hơi nước nên hấp thụ được nhiều nhiệt hơn lớp không khí loãng trên cao. Chính
vì thế càng lên cao, nhiệt độ không khí càng giảm.
Vĩ độ và nhiệt độ không khí: Vùng gần xích đạo, quanh năm có góc chiếu tia
sáng Mặt Trời với mặt đất lớn nên mặt đất nhận được nhiều nhiệt, không khí
trên mặt đất cũng nóng. Càng lên gần cực, góc chiếu của tia sáng Mặt Trời càng
nhỏ, mặt đất nhận được ít nhiệt hơn, không khí trên mặt đất cũng ít nóng hơn.
Như vậy nhiệt độ không khí ở vùng có vĩ độ thấp nóng hơn không khí ở các
vùng vĩ độ cao.
Ví dụ 2
Tiết 22: Bài 19: Môi trường hoang mạc ( lớp 7)
Nhìn vào bản đồ phân bố các hoang mạc trên Trái đất, học sinh dễ dàng
nhận ra các nguyên nhân hình thành hoang mạc như vị trí nằm sâu trong nội địa,

rộng đón gió cho nên gió mùa Đông Bắc dễ đi sâu vào bên trong. Bằng phương
pháp này chúng ta có thể minh họa những ví dụ cụ thể. Ví dụ: Ở miền Bắc vào
25
Đặc điểm địa hình
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
có mùa đông lạnh
Vị trí địa lí

Trích đoạn KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status