Tổng quan công nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc và Asean - Pdf 24

Tổng quan công nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
Chương 1: Tổng quan về nước rỉ rác.
Nước rò rỉ từ bãi chôn lấp (còn gọi là nước rác) đang là vấn đề nhức nhối trong xã
hội về mặt môi trường và mỹ quan. Nước rò rỉ có nồng độ chất ô nhiễm cao, có mùi chua
nồng, có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, ô nhiễm đất. Khi không
được tích trữ và xử lý tốt, một lượng lớn tràn ra ngoài vào mùa mưa sẽ gây ô nhiễm cho
các khu vực xung quanh, ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư sống gần bãi chôn lấp. Đây là
vấn đề nan giải của các bãi rác không có trạm xử lý nước rò rỉ hiện nay.
Do thành phần phức tạp và khả năng gây ô nhiễm cao, nước rò rỉ từ bãi rác đòi hỏi
một dây chuyền công nghệ xử lý kết hợp, bao gồm nhiều khâu xử lý như xử lý sơ bộ, xử
lý bậc hai, xử lý bậc ba để đạt tiêu chuẩn thải. Thành phần và lưu lượng nước rò rỉ biến
động theo mùa và theo thời gian chôn lấp nên dây chuyền công nghệ xử lý nước rò rỉ
cũng sẽ thay đổi đối với các loại nước rác có thời gian chôn lấp khác nhau. Việc đề ra một
dây chuyền công nghệ thích hợp để xử lý nước rò rỉ từ các bãi chôn lấp, thõa mãn các vấn
đề về kỹ thuật, điều kiện kinh tế… là cần thiết.
Chương2: Thành phần của nước rỉ rác
SVTH: Hà Văn Công
Lớp: MTK7 Trang 1
Tổng quan công nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
2.1. Thành phần nước rỉ rác.
Thành phần nước rác thay đổi rất nhiều, phụ thuộc vào tuổi của bãi chôn lấp, loại
rác, khí hậu. Mặt khác, độ dày, độ nén và lớp nguyên liệu phủ trên cùng cũng tác động lên
thành phần nước rác.
Thành phần và tính chất nước rò rỉ còn phụ thuộc vào các phản ứng lý, hóa, sinh xảy
ra trong bãi chôn lấp. Các quá trình sinh hóa xảy ra trong bãi chôn lấp chủ yếu do hoạt
động của các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ từ chất thải rắn làm nguồn dinh dưỡng
cho hoạt động sống của chúng.
Các vi sinh vật tham gia vào quá trình phân giải trong bãi chôn lấp được chia thành
các nhóm chủ yếu sau:

COD 3.000-90.000 18.000 100-500
Chất rắn hòa tan 10.000-55.000 10.000 1.200
Tổng chất rắn lơ lửng 200-2.000 500 100-400
Nitơ hữu cơ 10-800 200 80-120
Amoniac 10-800 200 20-40
SVTH: Hà Văn Công
Lớp: MTK7 Trang 2
Tổng quan công nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
Nitrat 5-40 25 5-10
Tổng lượng photpho 5-100 30 5-10
Othophotpho 4-80 20 4-8
Độ kiềm theo CaCO
3
1.000-20.900 3.000 200-1.000
pH 4,5-7,5 6 6,6-9
Độ cứng theo CaCO
3
300- 25.000 3.500 200-500
Canxi 50-7.200 1.000 100-400
Magie 50-1.500 250 50-200
Clorua 200-5.000 500 100-400
Sunphat 50-1.825 300 20-50
Tổng sắt 50-5.000 60 20-200
Bảng 1 thống kê các chỉ tiêu của nước rò rỉ trong nhiều năm. Một điều có thể thấy rõ
là các thành phần ô nhiễm trong nước rò rỉ bãi rác mới chôn lấp đều cao, đặc biệt ô nhiễm
hữu cơ rất cao (COD, BOD
5
cao).
Nồng độ chất ô nhiễm trong nước rò rỉ của bãi rác mới chôn lấp cao hơn rất nhiều so

Lớp: MTK7 Trang 3
Tổng quan công nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
nghiên cứu thực tế mới có thể tìm ra công nghệ xử lý hiệu quả.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần tính chất nước rò rỉ
Rác được chọn trong bãi chôn lấp chịu hàng loạt các biến đổi lý, hóa, sinh cùng lúc
xảy ra. Khi nước chảy qua sẽ mang theo các chất hóa học đã được phân hủy từ rác. Thành
phần chất ô nhiễm trong nước rò rỉ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thành phần chất thải
rắn, độ ẩm, thời gian chôn lấp, khí hậu, các mùa trong năm, chiều sâu bãi chôn lấp, độ
nén, loại và độ dày của nguyên liệu phủ trên cùng, tốc độ di chuyển của nước trong bãi
rác, độ pha loãng với nước mặt và nước ngầm, sự có mặt của các chất ức chế, các chất
dinh dưỡng đa lượng và vi lượng, việc thiết kế và hoạt động của bãi rác, việc chôn lấp
chất thải rắn, chất thải độc hại, bùn từ trạm xử lý nước thải… Ta sẽ lần lược xét qua các
yếu tố chính ảnh hưởng đến thành phần và tính chất nước rò rỉ :
a. Thời gian chôn lấp
Tính chất nước rò rỉ thay đổi theo thời gian chôn lấp. Nhiều nghiên cứu cho thấy
rằng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ là một hàm theo thời gian. Theo thời gian
nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rác giảm dần. Thành phần của nước rò rỉ thay đổi
tùy thuộc vào các giai đoạn khác nhau của quá trình phân hủy sinh học đang diễn ra. Sau
giai đoạn hiếu khí ngắn (một vài tuần hoặc kéo dài đến vài tháng), thì giai đoạn phân hủy
yếm khí tạo ra axit xảy ra và cuối cùng là quá trình tạo ra khí metan. Trong giai đoạn axit,
các hợp chất đơn giản được hình thành như các axit dễ bay hơi, amino axit và một phần
fulvic với nồng độ nhỏ. Trong giai đọan này, khi rác mới được chôn hoặc có thể kéo dài
vài năm, nước rò rỉ có những đặc điểm sau :
– Nồng độ các axit béo dễ bay hơi (VFA) cao.
– pH nghiêng về tính axit.
– BOD cao.
– Tỷ lệ BOD/COD cao.
– Nồng độ NH
4

Nghiên cứu của Lu (1984) về mối quan hệ thời gian chôn lấp và các thành phần của
nước rò rỉ đã đưa ra các phương trình tương quan giữa thời gian và sự sụt giảm của COD,
BOD
5
, TOC, độ kiềm, canxi, kali, natri, sulphat và clorua… trong nước rác tại nhiều bãi
chôn lấp. Trong các nghiên cứu này, hầu hết các trường hợp cho bãi chôn lấp hoạt động
trên 3 năm và thấp hơn 30 năm (xem bảng sau).
Bảng 2.2: Phương trình tốc độ phân hủy và hệ số.
Phương trình Đơn vị Hệ số, k
BOD
5
= 47.000 x10
-kt
mg/l 0,043
COD = 89.500 x 10
-kt
mg/l 0,0454
TOC = 1.600 x 10
-kt
mg/l 0.040
TVS = 24.000e-kt mg/l 0,185
TDS = 16.000e
-kt
mg/l 0,075
SVTH: Hà Văn Công
Lớp: MTK7 Trang 5
Tổng quan công nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
Nitơ hữu cơ = 130e
-kt

b.Thành phần và các biện pháp xử lý sơ bộ chất thải rắn
Rõ ràng thành phần chất thải rắn là yếu tố quan trọng nhất tác động đến tính chất
nước rò rỉ. Khi các phản ứng trong bãi chôn lấp diễn ra thì chất thải rắn sẽ bị phân hủy.
Do đó, chất thải rắn có những đặc tính gì thì nước rò rỉ cũng có các đặc tính tương tự.
Chẳng hạn như, chất thải có chứa nhiều chất độc hại thì nước rác cũng chứa nhiều thành
phần độc hại…
Các biện pháp xử lý hoặc chế biến chất thải rắn cũng có những tác động đến tính
chất nước rác. Chẳng hạn như, các bãi rác có rác không được nghiền nhỏ. Bởi vì, khi rác
được cắt nhỏ thì tốc độ phân hủy tăng lên đáng kể so với khi không nghiền nhỏ rác. Tuy
nhiên, sau một thời gian dài thì tổng lượng chất ô nhiễm bị trôi ra từ chất thải rắn là như
nhau bất kể là rác có được xử lý sơ bộ hay không.
c.Chiều sâu bãi chôn lấp
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng bãi chôn lấp có chiều sâu chôn lấp càng lớn thì
nồng độ chất ô nhiễm càng cao so với các bãi chôn lấp khác trong cùng điều kiện về
lượng mưa và quá trình thấm. Bãi rác càng sâu thì cần nhiều nước để đạt trạng thái bão
hòa, cần nhiều thời gian để phân hủy. Do vậy, bãi chôn lấp càng sâu thì thời gian tiếp xúc
SVTH: Hà Văn Công
Lớp: MTK7 Trang 6
Tổng quan công nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
giữa nước và rác sẽ lớn hơn và khoảng cách di chuyển của nước sẽ tăng. Từ đó quá trình
phân hủy sẽ xảy ra hoàn toàn hơn nên nước rò rỉ chứa một hàm lượng lớn các chất ô
nhiễm.
d. Các quá trình thấm, chảy tràn, bay hơi
Độ dày và khả năng chống thấm của vật liệu phủ có vai trò rất quan trọng trong ngăn
ngừa nước thấm vào bãi chôn lấp làm tăng nhanh thời gian tạo nước rò rỉ cũng như tăng
lưu lượng và pha loãng các chất ô nhiễm từ rác vào trong nước. Khi quá trình thấm xảy ra
nhanh thì nước rò rỉ sẽ có lưu lượng lớn và nồng độ các chất ô nhiễm nhỏ. Quá trình bay
hơi làm cô đặc nước rác và tăng nồng độ ô nhiễm. Nhìn chung các quá trình thấm, chảy
tràn, bay hơi diễn ra rất phức tạp và phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết, địa hình, vật

Thành phần Đơn vò Nước rò rỉ mới
mùa khô
Nước rò rỉ
mới mùa mưa
Nước rò rỉ

pH 4.8 - 6.2 6.5 - 6.9 7.81 - 7.89
TDS mg/l 7300 - 12200 5011 - 6420 6040 - 9145
COD mgO
2
/l 39614 - 59750 6621 - 31950 1186 - 1436
BOD
5
mgO
2
/l 30000 - 48000 4554 - 25130 200
VFA mgO
2
/l 21878 - 25182 2882 26
SS mg/l 1760 - 4310 896 - 1320 235
Nitơ tổng mg/l 974 – 1165 484.4 918.6
Phospho tổng mg/l 55.8 - 89.6 13.3 6.4 - 10.1
Độ cứng tổng mgCaCO
3/
/l 5833 - 9667 1840 - 4250 1260 - 1720
Ca
2+
mg/l 1670 - 2739 465 60 - 80
Mg
2+

trình xử lý hóa học thích hợp đối với xử lý nước rỉ rác của bãi chôn lấp lâu năm.
Các phương pháp xử lý nước rỉ rác được cho trong bảng sau:
Bảng 2.3: Các phương pháp xử lý nước rỉ rác
Phương pháp xử lý Đặc điểm
PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
SVTH: Hà Văn Công
Lớp: MTK7 Trang 9
Tổng quan công nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
A. Điều hòa
Điều hòa lưu lượng và nồng độ trên dòng thải và ngoài dòng
thải.
B. Chắn rác
Các loại mảnh vụn, rác được loại bỏ bằng song chắn, lưới
chắn rác.
C. Lắng
Chất lơ lững và bông cặn được loại bỏ do trọng lực.
D. Tuyển nổi
Các hạt nhỏ được tụ lại và đưa lên khỏi mặt nước nhờ các
bọt khí và loại khỏi mặt nước nhờ cánh gạt. Khuấy trộn, sục
các bọt khí nhỏ được sử dụng.
E. Khử khí
Nước và không khí tiếp xúc với nhau trong các dòng xoáy
trộn trong tháp khử khí. Ammonia, VOC và một số khí khác
được loại bỏ khỏi nước rỉ rác.
F. Lọc
SS và độ đục được loại bỏ.
G. Quá trình màng
Đây là quá trình khử khoáng. Các chất rắn hòa tan được loại
bỏ bằng phân tách màng. Quá trình siêu lọc (Ultrafiltrtion),

D. Phản ứng khử Kim loại được khử thành các dạng kết tủa và chuyển thành
dạng ít độc hơn (ví dụ: Crom). Các chất oxy hóa cũng bị khử
(quá trình loại do clo dư trong nước). Các hóa chất khử hay sử
dụng: SO
2
, NaHSO
3
, FeSO
4
.
E. Trao đổi ion Dùng để khử các ion vô cơ có trong nước rỉ rác.
F. Hấp thụ bằng
cacbon hoạt
tính.
Dùng để khử COD, BOD còn lại, các chất độc và các chất hữu
cơ khó phân hủy. Một số kim loại cũng được hấp thụ. Cacbon
thường được sử dụng dưới dạng bột và dạng hạt.
PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
A. Hiếu khí Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ làm thức ăn khi có O
2
.
a. Sinh trưởng lơ lững
- Bùn hoạt tính Trong quá trình hoạt tính chất hữu cơ và vi sinh được sục khí.
Bùn hoạt tính lắng xuống và được tuần hoàn về bể phản ứng.
Các quá trình bùn hoạt tính bao gồm: dòng chảy đều, khuấy
trộn hoàn chỉnh, nạp nước vào bể theo cấp, làm thoáng kéo
dài, quá trình ổn định tiếp xúc…
- Nitrat hóa Ammonia được oxy hóa thành nitrat. Quá trình khử BOD có
thể thực hiện trong cùng một bể hay trong bể riêng biệt.
- Hồ sục khí Thời gian lưu nước trong hồ có thể vài ngày. Khí được sục để

phản ứng.
- Quá trình tiếp xúc Chất thải được phân hủy trong bể kị khí khuấy trộn hoàn
chỉnh. Bùn đựơc lắng tại bể lắng và tuẩn hoàn trở lại bể
phản ứng
- UASB Nước thải được đưa vào bể từ đáy. Bùn trong bể dưới lực
nặng của nước và khí biogas từ quá trình phân hủy sinh
học tạo thành lớp bùn lơ lững, xốn trộn liên tục. Vi sinh vật
kị khí có điểu kiện rất tốt để hấp thụ và chuyển đổi chất
hữu cơ thành khí metan và cacbonic. Bùn được tách và tự
tuần hoàn lại bể UASB bằng cách sử dụng thiết bị tách rắn
- lỏng – khí.
- Khử nitrat Nitrit và nitrat bị khử thành khí nitơ trong môi trường thiếu
khí. Cần phải có một số chất hữu cơ làm nguồn cung cấp
cacbon như methanol, axit acetic, đường…
Bảng 2.3 (tiếp theo)
Phương pháp xử lý Đặc điểm
- Hệ thống kết hợp các
quá trình kị khí, thiếu khí
và hiếu khí
Photpho và nitơ được loại bỏ trong hệ thống này. Nitơ
được loại trong quá trình thiếu khí. Photpho được giải
phóng nhờ các quá trình kị khí và thiếu khí. Việc sử dụng
photpho, ổn định chất hữu cơ và nitrat hóa ammonia được
SVTH: Hà Văn Công
Lớp: MTK7 Trang 12
Tổng quan cơng nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chơn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
thực hiện trong bể phản ứng hiếu khí.
b. Sinh trưởng dính bám
- Bể lọc khí Nước thải được đưa từ phía trên xuống qua các vật liệu tiếp

để đạt tiêu chuẩn thải. Thơng thường, cơng nghệ xử lý tùy thuộc chủ yếu vào đặc tính của
nước rỉ rác. Đồng thời, các điều kiện vị trí địa lý và tự nhiên của bãi chơn lấp cũng có vai
trò nhất định trong việc quyết định lựa chọn cơng nghệ xử lý.
3.2. Hiện trạng xử lý nước rỉ rác
3.2.1. Hiện trạng xử lý nước rỉ rác trong nước
a.Bãi chôn lấp Gò Cát
SVTH: Hà Văn Cơng
Lớp: MTK7 Trang 13
Tổng quan cơng nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chơn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
Bãi chơn l p Gò Cát mới hoạt động 2/2002 nên nước rò rỉ còn mới nhưng có mứcấ
độ ô nhiễm hữu cơ cao hơn nhiều khi so với các số liệu về thành phần và tính chất
nước rò rỉ đã được ghi nhận trên thế giới (Tchobanoglous et. al.,1993), có thể do
không có quá trình phân loại CTR tại nguồn và không xử lí trước khi đưa vào BCL và
thay đổi theo mùa trong năm.Chất lượng nước rỉ rác ở các BCL Gò Cát gần tương tự
như số liệu của Quasim và Chiang (1994). Hàm lượng BOD giảm nhiều theo thời gian,
trong khi đó tỉ lệ lượng chất hữu cơ khó phân huỷ tăng lên (tỉ lệ BOD:COD giảm).
Nước rác có độ kiềm và độ cứng rất cao. Có khi lên đến trên 9000 mg CaCO
3
/l
vào mùa khô. Độ cứng giảm theo tuổi, trong khi đó độ kiềm tăng lên. Điều này có thể
do hàm lượng VFA giảm từ quá trình phân huỷ kò khí ngay trong lòng BCL. Hàm
lượng kim loại nặng đều thấp hơn tiêu chuẩn. Hàm lượng muối (TDS) khá cao (8-10 g
NaCl/l) tương đương với độ mặn của nước lợ. Theo Quasim và Chiang (1994) hàm
lượng muối giảm theo tuổi BCL do một phần hàm lượng sulfate (SO
4
2-
) chuyển thành
sulfit trong quá trình phân huỷ kò khí. Đồng thời cả hàm lượng sulphate và chlorua đều
giảm theo tuổi do kết tủa với sắt, canxi và các kim loại nặng khác như kẽm.

Thành
phần
Đơn vò Trước xử lý Ra UASB Ra SBR Ra hồ sinh
học
pH mg/L 5,8 – 6,2 7,5 – 7,7 7,5 – 7,9 7,2 – 7,8
COD mg/L 2650 – 6850 1812 – 2230 550 –780 56 – 71
BOD5 mg/L 2130 – 5850 1650 – 2000 480 - 560 22 – 30
Nitơ mg/L 225 – 586 152 – 356 88 – 165 12 – 22
SVTH: Hà Văn Cơng
Lớp: MTK7 Trang 15
Tổng quan cơng nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chơn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
Photpho mg/L 33 – 42 19 – 23 12 – 19 0,5 – 0,.6
SS mg/L 1340 – 1890 - - 0-6
Coliform MPN/100m
l
- - - 2000 - 4000
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động của BCL Gò Cát
Nguồn :CENTEMA, 12/2002
Bảng 2.2 cho thấy COD của hồ tiếp nhận bò loãng đi do nước mưa (2650-6850
mg/l), COD sau xử lý hiếu khí SBR vẫn còn cao (550-780 mgCOD/l). Hồ sinh học đã
xử lý phần chất hữu cơ còn lại, đạt COD giới hạn xả ra nguồn tiếp nhận (100 mg/l).
Tuy nhiên thực tế cho thấy vào mùa khô, nước rỉ rác không bò pha loãng (50000-60000
mg/l), khi đó có thể giá trò nbCOD (COD không phân hủy sinh học) xả ra nguồn vượt
cao dao động trong khoảng 380 – 1100 mg/l.
Bùn dư
Vào
Khử cứng
Aerobic
1

sử dụng ở bể Anoxic 2 chính là nguồn carbon từ quá trình phân huỷ nội bào của bùn.
Hình 2.3: Công nghệ xử lý nước rỉ rác BCL Gò Cát theo thiết kế Vermeer
Giai đoạn Aerobic 2 nhằm tách khí N
2
sinh ra từ bể Anoxic 2. Bùn lắng ở bể
lắng được tuần hoàn về bể Anoxic 1.Nước rỉ rác khử BOD và nitơ tiếp tục khử màu
đồng thời giảm nbCOD, ở bể keo tụ-tạo bông kết hợp lắng. Bông cặn nhỏ khó lắng sẽ
được giữ lại ở bể lọc cát. Dung dòch H
2
SO
4
được châm vào để đưa về pH thích hợp cho
quá trình keo tụ. Chất keo tụ sử dụng ở đây là phèn sắt (FeCl
3
) và chất trợ keo tụ
polymer. Trước khi lọc cát, pH được đưa lên giá trò trung hòa bằng dung dòch Na
2
CO
3
.
Bảng 2.3: Chất lượng nước rỉ rác của hệ thống Vermeer ở BCL Gò Cát 5/2003
Thông số Đơn vò Đầu vào Đầu ra
COD mg/l 17500 420
BOD
5
mg/l 9700 35
SVTH: Hà Văn Cơng
Lớp: MTK7 Trang 17
Tổng quan cơng nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chơn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.

cùng là khử trùng bằng chất oxi hoá mạnh H
2
O
2
hay Clorine
SVTH: Hà Văn Cơng
Lớp: MTK7 Trang 18
Tổng quan cơng nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chơn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
Nước rác tươi
Hồ rác số 7
( có hoá chất)
Hồ rác số 3
( có hoa 1chất)
Hồ kò khí
Hồ xử lý vôi
Hồ lắng vôi
Hồ xử lý hoá
Hồ sinh học
Khử trùng
Nguồn tiếp nhận
Hình 2.4 Sơ đồ cơng nghệ hệ thống xử lý nước rỉ rác Đơng Thạnh theo thiết kế của
cơng ty TNHH Quốc Việt
3.2.2 Hiện trạng xử lý nước rò rỉ rác ở nước ngoài.
a. Bãi chôn lấp Hempsted.
Thông số Nước rò rỉ Đầu ra
pH 6.9 7.7
COD, mg/l 229 201
BOD
5

COD, mg/l 1000 299
BOD
5
, mg/l 210 3
Clorua 1070 991
N- amonia, mg/l 541 0.5
N-NO
3
,mg/l < 0.1 616
N-NO
2
, mg/l 0.6 < 0.1
TOC 299 115
Kẽm 0.53 0.12
Sắt 10.4 < 0.6
“Nguồn: Robinson, 1996”
c. Bãi chôn lấp Sarnia-Canada
Bãi chôn lắp Sarnia, ontario Canada có diện tích 21 ha. Nước rỉ rác có khoảng
75% là nước rác cũ và còn lại là nước mới. Trạm xử lí có công suất 90 m
3
/ngày. Hệ
thống xử lí gồm có: xử lí sinh học khử BOD, lọc cát và hồ sinh học làm thoáng nitrat
hoá. Sau xử lí nước được thải ra đầm lầy và ra sông.
SVTH: Hà Văn Cơng
Lớp: MTK7 Trang 20
Tổng quan cơng nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chơn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
Bảng 2.6: Chất lượng nước rỉ rác sau xử lí sinh học nitơ của bãi chôn lấp Sarnia,
Canada.
Thông số Đầu vào Đầu ra Tiêu chuẩn

SVTH: Hà Văn Cơng
Lớp: MTK7 Trang 21
Tổng quan công nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
Hình 2.8: Sơ đồ hệ thống xử lý của bãi chôn lấp 1 (USEPA)
Công nghệ xử lý ở BCL 1 bao gồm kết tủa hydroxyde, xử lý sinh học (tháp sinh học
kị khí và hiếu khí) và cuối cùng xử lý bằng lọc nhiều lớp Xử lý sinh học được sử dụng ở
đây chủ yếu để khử N-ammonia (99%) và COD (91%). Hàm lượng COD và N-ammonia
còn lại trước khi xả ra sông là 159 mg COD/l và 1,2 mg N-ammonia/l. Các hàm lượng
chất hữu cơ độc và kim loại nặng giảm đáng kể.
Hệ thống xử lý ở BCL 2 gồm bể keo tụ vôi, sinh học từng mẻ (SBR), lọc cát, cột
than hoạt tính và tiếp xúc chlorine. Sơ đồ công nghệ thể hiện ở hình 2.9.
COD đầu ra vẫn khoảng 160 – 250 mg/l. Kết quả trên cho thấy với công nghệ xử lý
bậc cao (sau xử lý sinh học) như trên (lọc, than hoạt tính) để đạt COD <100 mg/l là không
thể.
SVTH: Hà Văn Công
Lớp: MTK7 Trang 22
Tổng quan cơng nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chơn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
Hình 2.9: Sơ đồ cơng nghệ hệ thống xử lý của bãi chơn lấp 2 (USEPA)
Qua các cơng nghệ xử lý nước rác trong và ngồi nước cho thấy nhiệm vụ chủ yếu
trong xử lý nước rác mới là khử BOD và N hữu cơ, chưa được đầu tư đúng mức cho việc
xử lý nitơ ammonia trong nước thải.
Mokrane et al. (1997) đã thống kê một số công nghệ xử lý thường áp dụng cho
nước rỉ rác. Các công nghệ bao gồm: sinh học ( phân huỷ kò khí , hiếu khí), oxi hoá
hoá học, keo tụ – tạo bông, than hoạt tính và quá trình màng. Quá trình xử lý sinh học
đạt hiệu quả cao cho nùc rỉ rác trẻ và xử lý nitơ ( nitrat hoá và khử nitrat). Do hàm
lượng photpho trong nước rỉ rác thấp, việc bổ sung photpho là cần thiết. Nước rỉ rác
qua quá trình sinh học hàm lượng COD còn khá cao ( 185 – 374mg/l). để giảm hàm
lượng COD này cần tiếp tục bổ sung qua nhiều công đoạn tốn kém như keo tụ, oxi hoá

Tổng quan công nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
Chương4. Một số công nghệ xử lý rác
SVTH: Hà Văn Công
Lớp: MTK7 Trang 24
Tổng quan công nghệ xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt tại Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và Asean.
4.1.Công nghệ xử lý nước thải rỉ rác bằng phương pháp sinh học kết hợp hóa
học
Nước rò rỉ bãi rác lúc ban đầu có nồng độ đậm đặc, pH thấp, nhu cầu oxy sinh hóa BOD
và nhu cầu oxy hóa hóa học COD cao, đồng thời có mặt của các chất độc hại. Hơn nữa,
chất lượng nước rò rỉ biến động rất khác nhau tùy thuộc từng bãi chôn lấp và thời gian
chôn lấp. Do vậy, cả quá trình xử lý sinh học và hóa học đều chưa có thể ứng dụng riêng
lẽ để xử lý nước rò rỉ trong suốt quá trình tồn tại của bãi chôn lấp. Vì vậy công ty chúng
tôi đã đưa ra hệ thống xử lý nước thải rỉ rác kết hợp cả phương pháp hóa học và sinh học
để đáp ứng được chuẩn đầu ra.
Hình 4.1: Sơ đồ công nghệ xử lý nước rác mới
SVTH: Hà Văn Công
Lớp: MTK7 Trang 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status