Marketing-Mix tại công ty CP gạch ốp lát Thái Bình - Pdf 24

Báo cáo thực tập tốp nghiệp Khoa: Quản trị kinh doanh
MỤC LỤC
GVHD: Ths. Trần Phi Hoàng SVTH: Nguyễn Xuân Anh
1
Báo cáo thực tập tốp nghiệp Khoa: Quản trị kinh doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường phát triển hết sức sôi động, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm phải thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng
cả về chất lượng, mẫu mã và giá cả. Việc tiến hành các hoạt động Marketing - Mix
là một hệ thống các chính sách có hiệu quả mà rất nhiều doanh nghiệp đã và đang
thực hiện. Giống như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái
Bình cũng đang ra sức tiến hành các hoạt động Marketing - Mix để đưa sản phẩm
của mình tới tay người tiêu dùng, tạo dựng cho mình một thương hiệu có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, có điều kiện tìm hiểu và phân tích
thực trạng các hoạt động mà công ty đã và đang tiến hành, em đã có một cái nhìn
thực tế hơn về các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và các chính sách
Marketing nói riêng. Có thể nói đó là những kiến thức rất bổ ích mà không phải sinh
viên nào cũng có thể học được trên giảng đường. Qua phân tích thực trạng các
chính sách Marketing - Mix tại công ty, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số
giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix tại Công ty Cổ phần Gạch ốp lát
Thái Bình” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc công ty, đặc biệt là các anh,
chị trong Phòng Kinh doanh em đã cố gắng hoàn thành báo cáo này với nỗ lực cao
nhất. Tuy nhiên, do khoảng thời gian có hạn, trình độ nhận thức còn hạn chế, kiến
thức thực tế chưa sâu nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em
rất mong nhận được sự cảm thông từ phía các thầy cô.
GVHD: Ths. Trần Phi Hoàng SVTH: Nguyễn Xuân Anh
2
Báo cáo thực tập tốp nghiệp Khoa: Quản trị kinh doanh
PHẦN MỞ ĐẦU

Nhiệm vụ của đề tài là qua việc phân tích, đánh giá thực trạng Marketing -
Mix của Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình để đề xuất những giải pháp nhằm
giúp công ty hoàn thiện hơn công tác Marketing - Mix.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phân tích hoạt động Marketing - Mix của
Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
các chính sách Marketing - Mix giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu
quả hơn. Do thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn nên em tập trung nghiên cứu
một số nội dung sau:
- Về mặt lý luận: Lý luận về Marketing và Marketing - Mix;
- Tìm hiểu về Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình và thực trạng hoạt
động Marketing - Mix của công ty;
- Về giải pháp: Dựa trên tổng quan cơ sở lý luận về Marketing - Mix và qua
phân tích thực trạng hoạt động Marketing - Mix của công ty để đề ra 3 giải pháp cơ
bản nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix cho Công ty Cổ phần Gạch ốp lát
Thái Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp toán học
5. Bố cục của đề tài:
Gồm 3 phần chính:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing và Marketing - Mix
 Chương 2: Phân tích hoạt động Marketing - Mix của công ty Cổ phần
Gạch ốp lát Thái Bình;
 Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix của
công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình;
GVHD: Ths. Trần Phi Hoàng SVTH: Nguyễn Xuân Anh
4

hiếu của khách hàng. Nhà quản trị phải làm cho nhân viên của mình hiểu là không
có khách hàng thì không cò doanh nghiệp và họ sẽ không có cơ hội làm việc nữa.
GVHD: Ths. Trần Phi Hoàng SVTH: Nguyễn Xuân Anh
5
Báo cáo thực tập tốp nghiệp Khoa: Quản trị kinh doanh
Họ phải hiểu rằng doanh thu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tiền lương của họ.
Nhiệm vụ của quản trị nhân sự là làm cho các nhân viên hiểu được điều này.
1.1.4 Khái niệm nhu cầu
1.1.4.1 Khái niệm
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.
Nhu cầu của con người rất đa dạng và phức tạp. Nó bao gồm cả những nhu
cầu sinh lí cơ bản về ăn mặc sưởi ấm và an toàn tính mạng lẫn những nhu cầu xã
hội, về sự thân thiết gần gũi, uy tín và cả tình cảm gắn bó, cũng như những nhu cầu
cá nhân về tri thức và sự thể hiện mình. Nếu nhu cầu không được thỏa mãn thì con
người sẽ cảm thấy khổ sở và bất hạnh. Và nếu nhu cầu đó có ý nghĩa càng lớn với
con người thì nó càng khổ sở hơn. Con người không được thỏa mãn sẽ phải lưạ
chọn một trong hai hướng giải quyết: hoặc là bắt tay vào tìm kiếm một đối tượng có
khả năng thỏa mãn được nhu cầu hoặc cố gắng kiềm chế nó.
1.1.4.2 Phân loại nhu cầu
Gồm có 5 loại:
 Nhu cầu được nói ra
 Nhu cầu thực tế
 Nhu cầu không nói ra
 Nhu cầu được thích thú
 Nhu cầu thầm kín
1.1.5 Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là những vật thể hữu hình hay vô hình (dịch vụ, ý tưởng) có khả
năng thoả mãn những nhu cầu nhất định. Một sản phẩm trở thành hàng hoá khi nó
được chào bán trên thị trường. Bên cạnh đó, một sản phẩm gồm có 3 thành phần cơ
bản sau:

yếu tố thuộc lĩnh vực kinh tế mà công ty cần xử lý là: tỷ lệ phát triển kinh tế, lãi suất,
hối suất, tỷ lệ lạm phát.
• Môi trường chính trị và pháp luật.
Bao gồm các chính sách, quy chế, định chế luật, chế độ đãi ngộ, thủ tục và
quy định của Nhà nước. Luật pháp cùng các cơ quan Nhà nước có vai trò điều tiết
các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích:
 Bảo vệ quyền lợi của các công ty trong quan hệ cạnh tranh tránh những
hình thức kinh doanh không chính đáng.
GVHD: Ths. Trần Phi Hoàng SVTH: Nguyễn Xuân Anh
7
Báo cáo thực tập tốp nghiệp Khoa: Quản trị kinh doanh
 Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong các trường hợp khách hàng
không được tôn trọng về chất lượng sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị. Bảo
vệ khách hàng chống lại cách thức kinh doanh tuỳ tiện vô trách nhiệm với xã hội
của các công ty.
• Môi trường văn hoá – xã hội.
Bao gồm các yếu tố như nhân khẩu, phong cách sống, xu hướng của nền văn
hoá, tỷ lệ tăng dân số,...Những yếu tố này không chỉ có ảnh hưởng trực tiếp đến
hành vi mua hàng nà còn tác động đến nguồn cung ứng sản phẩm, dung lượng thị
trường, đặc tính thị trường và do đó sẽ tác động đến quyền lựa chọn của người mua.
Chẳng hạn như khi một người có ý định mua xe gắn máy và chưa có quyết định
mua nhãn hiệu xe nào nhưng thấy các đồng nghiệp sử dụng xe viva thì cũng sẽ có
khuynh hướng chọn xe viva.
• Môi trường tự nhiên.
Đó là những vấn đề như: Ô nhiễm môi trường, khan hiếm năng lượng, tài
nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, nhiên liệu bị khai thác bừa bãi,...Buộc các cơ quan
chức năng và công ty phải có những giải pháp cứu chữa và đưa ra các biện pháp
thích nghi.
• Môi trường công nghệ.
Mỗi công nghệ phát sinh sẽ huỷ diệt các công nghệ trước đó không ít thì nhiều. Đây

công ty.
1.2.2 Môi trường bên trong
• Chiến lược marketing.
Nhân tố marketing ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh nhất là
trên quan điểm chiến lược. Nó giúp công ty hướng đạo và phối hợp các hoạt động
kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. (Lựa chọn những phân khúc thị trường
trọng điểm, hoạch định chiến lược Marketing, định vị thị trường,…).
• Nguồn nhân lực.
Là nguồn không thể thiếu được và là vốn quý nhất của công ty. Việc quản trị
nguồn nhân lực có thể hiểu là công tác tuyển mộ, sắp xếp, đào tạo và điều động
nhân sự. Mục tiêu của quản trị nhân lực là phát triển một kế hoạch nhân sự phù hợp
với yêu cầu chiến lược của công ty trong cả ngắn hạn và dài hạn.
• Bản sắc văn hoá công ty.
Đó chính là tổng hợp các kinh nghiệm, cá tính và phong thái sinh hoạt liên kết
với nhau tạo thành động thái hoặc phong cách ứng xử của công ty trong quan hệ với
GVHD: Ths. Trần Phi Hoàng SVTH: Nguyễn Xuân Anh
9
Báo cáo thực tập tốp nghiệp Khoa: Quản trị kinh doanh
môi trường xung quanh và trong cả môi trường riêng. Văn hoá của công ty còn gắn
liền với các mục tiêu lâu dài mà công ty theo đuổi qua các chương trình hành động
của mình.
• Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị.
Những nhân tố này ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Với các doanh nghiệp được trang bị máy móc thiết bị hiện đại sẽ sản xuất ra
những sản phẩm chất lượng cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, cơ sở
hạ tầng, nhà xưởng ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng các đơn hàng. Đây cũng là
một trong những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3 Cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
1.3.1 Nghiên cứu thị trường
Do trong marketing hiện đại, mọi quyết định đều bắt nguồn từ yêu cầu của

- Kích thích tiêu thụ thông qua kiểu dáng, màu sắc.
Nhãn hiệu sản phẩm: gồm thuật ngữ tên gọi, chữ viết, biểu tượng, hình ảnh
hay là sự phối hợp giữa chữ và hình ảnh được ghi hoặc gắn tên sản phẩm của cá
nhân hoặc doanh nghiệp để phân biệt nó với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Quyết định về chất lượng của hàng hóa: một trong những công cụ chủ yếu để
xác lập vị trí sản phẩm trong tay người bán là chất lượng sản phẩm hàng hóa. Chất
lượng hàng hóa bao gồm độ bền của hàng hóa, độ tin cậy, độ chính xác của nó, cách
sử dụng đơn giản, sửa chữa đơn giản và những tính chất quý báu khác. Một số đặc
tính này có thể đo lường được một cách khách quan, nhưng theo quan điểm
Marketing chất lượng phải được đo lường theo những khái niệm phù hợp với quan
điểm của người tiêu dùng.
Quyết định về dịch vụ khách hàng: tùy vào từng loại hàng mà tầm quan trọng
của dịch vụ khách hàng sẽ khác nhau. Các nhà quản trị Marketing phải quyết định
ba vấn đề liên quan đến việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng:
- Nội dung hay các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi và khả năng công ty có
thể cung cấp là gì? Tầm quan trọng tương đối của từng yếu tố dịch vụ đó.
- Chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng cho khách
hàng đến mức độ nào so với các đổi thủ cạnh tranh.
GVHD: Ths. Trần Phi Hoàng SVTH: Nguyễn Xuân Anh
11
Báo cáo thực tập tốp nghiệp Khoa: Quản trị kinh doanh
- Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hay
theo mức giá cả nào?
Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: doanh nghiệp tự tổ chức lực lượng
cung cấp dịch vụ, dịch vụ được cung cấp bởi các trung gian buôn bán, dịch vụ do tổ
chức độc lập bên ngoài doanh nghiệp cung cấp.
Khi quyết định về dịch vụ, doanh nghiệp phải căn cứ vào 3 yếu tố chính là
nhu cầu của khách hàng, đối thủ cạnh tranh và khả năng của doanh nghiệp.
Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm:
Chủng loại hàng hóa là một nhóm các sản phẩm có liên quan chặt chẽ với

* Mục tiêu của chính sách giá trong hoạt động Marketing: đảm bảo không
phải đóng cửa sản xuất; tối đa hóa doanh thu; tối đa hóa lợi nhuận; những mục tiêu
khác,...
* Phương pháp xác định giá:
- Định giá từ chi phí: P=Z
tb
+ C
th
+ L
o
Trong đó:
Z
tb
: là giá thành toàn bộ
C
th
: là các khoản thuế phải nộp tính cho một đơn vị sản phẩm
L
o
: lợi nhuận dự kiến thu được cho một đơn vị sản phẩm.
Định giá theo quan hệ cung cầu:
Giá cân bằng là mức giá mà ở đó tổng lượng cung bằng tổng lượng cầu, sản
lượng tại điểm cân bằng gọi là lượng cân bằng.
GVHD: Ths. Trần Phi Hoàng SVTH: Nguyễn Xuân Anh
Đường cung
Đường cầu
E
P
o
Q

FC : là tổng chi phí cố định;
AVC : là chi phí biến đổi bình quân.
Định giá theo giá trị cảm nhận: với phương pháp này, công ty định giá bán
của mình căn cứ vào cảm nhận của người mua về giá trị chứ không phải chi phí mà
họ bỏ ra để sản xuất sản phẩm.
GVHD: Ths. Trần Phi Hoàng SVTH: Nguyễn Xuân Anh
Điểm hoà vốn
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Chi Phí cố định
Q
o
Doanh Thu
Sản lượng
Hình 1.3: Định giá sản phẩm theo lợi nhuận mục tiêu
14
Báo cáo thực tập tốp nghiệp Khoa: Quản trị kinh doanh
Định giá theo mức giá hiện hành trên thị trường: các công ty sẽ lấy giá của
đối thủ cạnh tranh làm cơ sở. Họ ít quan tâm đến chi phí sản xuất sản phẩm và nhu
cầu thị trường.
* Các kiểu chiến lược giá:
- Xác định giá cho sản phẩm mới: đây là chiến lược giá được soạn thảo gắn
với giai đoạn đầu của chu kỳ sống sản phẩm.
- Chiến lược giá áp dụng cho danh mục hàng hóa: trên thực tế nhiều công ty
sẽ thu lợi nhuận cao hơn nếu họ theo quan điểm hình thành giá cả: xem sản phẩm
chỉ là một bộ phận của danh mục sản phẩm. Trong trường hợp này công ty phải xây
dựng một bộ giá bán đảm bảo được lợi nhuận tối đa trên toàn bộ danh mục sản
phẩm chứ không phải cho từng sản phẩm riêng rẽ.
- Định giá 2 phần: chiến lược này thường sử dụng cho các công ty dịch vụ.
Thông thường các công ty dịch vụ định giá 2 phần theo xu hướng: cước cho dịch vụ

kinh doanh, công ty buộc phải thay đổi chiến lược định giá của mình, nghĩa là chủ
động thay đổi mức giá cơ bản hoặc đối phó lại với việc thay đổi giá của đối thủ
cạnh tranh.
1.3.4 Chiến lược phân phối
Phân phối là toàn bộ các công việc để đưa một sản phẩm từ nơi sản xuất đến
tận tay người tiêu dùng có nhu cầu, đảm bảo về số lượng, chất lượng, thời gian,
chủng loại, kiểu dáng, màu sắc,...mà người tiêu dùng yêu cầu.
Vai trò của phân phối hàng hóa:
- Chính sách phân phối có ảnh hưởng đến chính sách sản phẩm, chính sách
giá cả, quảng cáo và xúc tiến bán hàng. Chu trình sản xuất - phân phối có liên quan
chặt chẽ với nhau. Phân phối làm cho cung cầu ăn khớp với nhau, vì sản xuất
thường tập trung ở một vài địa điểm, song người tiêu dùng lại phân tán khắp nơi, họ
có yêu cầu khác nhau, phân phối đưa hàng hóa tới nơi người tiêu dùng cần.
- Phân phối làm tăng giá trị hàng hóa vì:
+ Hàng hóa trong phân phối chịu các thay đổi về vật chất và địa lý;
+ Hàng hóa trong phân phối chịu những thay đổi về không gian và thời gian;
+ Hàng hóa trong phân phối chịu những thay đổi về tâm lý và thương mại.
GVHD: Ths. Trần Phi Hoàng SVTH: Nguyễn Xuân Anh
16
Báo cáo thực tập tốp nghiệp Khoa: Quản trị kinh doanh
Các quyết định phân phối:
- Xử lý đơn đặt hàng
- Kho, bãi dự trữ
- Khối lượng hàng dự trữ
- Vận chuyển
Các phương thức phân phối:
- Phân phối rộng rãi
- Phân phối duy nhất
- Phân phối chọn lọc
Các hình thức bán hàng:

Ng. Sản xuất
Đại lý
Ng.bán buôn
Ng.bán lẻ
Ng.tiêu dùng
Ng. Sản xuất
Ng.bán buôn
Ng.bán lẻ
Ng.tiêu dùng
Ng. Sản xuất
Ng.bán lẻ
Ng.tiêu dùng
Ng. Sản xuất
Ng.tiêu dùng
Hình 1.4: Hệ thống kênh phân phối và dịch vụ.
1 2 3 4
18
Báo cáo thực tập tốp nghiệp Khoa: Quản trị kinh doanh
- Đặc điểm người tiêu thụ cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc thiết
kế kênh. Khách hàng càng ở phân tán về địa lý thì kênh càng dài. Nếu khách hàng
mua hàng thường xuyên từng lượng nhỏ thì cũng cần kênh dài.
- Một yếu tố khác chi phối đến việc thiết kế kênh đó là đặc điểm của sản
phẩm. Những sản phẩm dễ hư hỏng cần kênh trực tiếp. Những sản phẩm cồng kềnh,
khối lượng lớn đòi hỏi các kênh ngắn để giảm tối đa quãng đường và chi phí vận
chuyển. Những hàng hóa không tiêu chuẩn hóa cần được bán trực tiếp, các sản
phẩm có giá trị đơn vị cao thường do đội ngũ nhân viên của công ty bán chứ không
qua trung gian.
- Ngoài ra khi thiết kế kênh phân phối phải tính đến đặc điểm của trung gian
như: có những loại trung gian nào trên thị trường. Khả năng mạnh yếu của các trung
gian trong việc thực hiện nhiệm vụ của họ.

là: ngân sách có thể thay đổi theo chừng mực mà công ty có thể chịu đựng được, làm
cho các nhà quản lý yên tâm vì chi phí truyền thông gắn liền với doanh số bán của
công ty trong chu kỳ kinh doanh. Phương pháp này khuyến khích các nhà quản lý ra
quyết định trong khuôn khổ của mối quan hệ giữa chi phí truyền thông, giá bán và lợi
nhuận của mỗi đơn vị sản phẩm. Ngoài ra phương pháp này còn ổn định cạnh tranh,
trong tình thế các công ty cũng xác định ngân sách trên doanh số theo một quan hệ tỷ
lệ đã hình thành.
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh: phương pháp này yêu cầu công ty xác
định mức ngân sách truyền thông của mình bằng với mức ngân sách của các đối thủ
cạnh tranh trong khu vực thị trường và trong chu kỳ kinh doanh.
- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ phải hoàn thành: phương
pháp này yêu cầu các doanh nghiệp phải hình thành ngân sách truyền thông của
mình trên cơ sở những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết. Nghĩa là trước
hết phải xác định các công việc truyền thông phải làm, sau đó xác định chi phí giành
cho các hoạt động truyền thông đó.
- Phương pháp theo khả năng: yêu cầu của phương pháp này là công ty có khả năng
tới đâu thì quyết định mức ngân sách dành cho truyền thông ở mức đó. Phương pháp này
không tính đến sự tác động của truyền thông đối với lượng hàng hóa tiêu thụ, tới doanh số
bán ra. Vì thế ngân sách này không ổn định hàng năm và gây trở ngại cho việc hình thành
chiến lược dài hạn về thị trường của công ty.
GVHD: Ths. Trần Phi Hoàng SVTH: Nguyễn Xuân Anh
20
Báo cáo thực tập tốp nghiệp Khoa: Quản trị kinh doanh
* Một số công cụ chủ yếu của chính sách xúc tiến hỗn hợp:
Quảng cáo: Quảng cáo là công cụ truyền thông được sử dụng khá phổ biến
đặc biệt là trong thị trường hàng tiêu dùng cá nhân. Hoạt động quảng cáo rất phong
phú, tuy nhiên để hoạt động quảng cáo có hiệu quả cao, cần phải nắm chắc các nội
dung cơ bản của các bước trong quá trình truyền thông và đảm bảo cho các hoạt
động quảng cáo tuân theo một quy trình thống nhất. Dưới đây là những quyết định
cơ bản trong hoạt động quảng cáo:

hàng, làm cho khách hàng từ chỗ mua lần đầu tiến tới mua lần hai và mua đều đặn,
chiếm được lòng tin của khách hàng. Các hình thức khuyến mãi, khuyến mại cơ
bản: phân phát hàng mẫu; phiếu mua hàng ưu đãi; hoàn trả tiền mặt; chiết giá; thêm
hàng; thưởng hoặc quà tặng; bảo hành sản phẩm miễn phí,...
Mở rộng quan hệ công chúng: công chúng là mọi nhóm người có quan tâm,
ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Mở rộng quan
hệ công chúng là một công cụ giúp công ty đưa được sản phẩm của mình đến với
người tiêu dùng, là một cách để nâng cao uy tín trên thị trường.
Quan hệ công chúng có ba phẩm chất khác biệt sau:
- Độ tín nhiệm cao: nội dung và tính chất của thông tin có vẻ xác thực và
đáng tin cậy hơn đối với người tiếp nhận so với quảng cáo;
- Không cần cảnh giác: quan hệ công chúng có thể tiếp nhận đông đảo khách
hàng triển vọng mà họ thường né tránh với nhân viên bán hàng và quảng cáo. Thông
điệp đến với người mua theo dạng thông tin nóng.
- Giới thiệu cụ thể: quan hệ quần chúng có khả năng giới thiệu cụ thể về sản
phẩm và công ty.
GVHD: Ths. Trần Phi Hoàng SVTH: Nguyễn Xuân Anh
22
Báo cáo thực tập tốp nghiệp Khoa: Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH
2.1 Khái quát về công ty gạch ốp lát Thái Bình
2.1.1 Giới thiệu khái quát
Tên công ty: Công ty Cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Tên tiếng Anh: Thaibinh ceramic titles join stock company
Trụ sở: xã Đông Lâm, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Đại diện: Ông Trương Văn Đạt - Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc.
Điện thoại: 036.3823.682
Website: http//: www.ceramicLongHau.com.vn

nhà kho, nhà xưởng, đầu tư mua mới một máy ép trị giá gần 10 tỷ đồng, một hệ
thống làm lạnh dầu máy ép trị giá 1 tỷ đồng và một số máy móc khác phục vụ việc
vận chuyển, bốc dỡ.
Đến nay, công suất toàn công ty đạt 2,05-2,2 triệu m
2
/năm. Công ty đã có thể
sản xuất đa dạng các chủng loại gạch ốp tường, gạch lát nền với nhiều kích cỡ khác
nhau, thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu thị trường.
2.1.3 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1 Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, chiến lược quyền lợi của công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
2.1.3.2 Ban giám đốc
Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chịu
trách nhiệm trước Đại hội cổ đông và HĐQT công ty
2.1.3.3 Ban Kiểm soát
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
2.1.3.4 Phòng Tổ chức hành chính
Giúp giám đốc sắp xếp tổ chức cán bộ quản lý, điều phối lao động kịp thời
phục vụ sản xuất kinh doanh, rà soát các định mức kinh tế kỹ thuật điều chỉnh kịp
thời khi thấy có sự bất hợp lý.
2.1.3.5 Phòng Kế hoạch cung ứng vật tư
Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư thiết bị, men màu nguyên vật liệu...,
kế hoạch vận tải đảm bảo đủ nhu cầu sản xuất tháng, quý, năm; hợp đồng mua bán
vật tư, nguyên liệu, sản phẩm, khai thác nguồn mua nguyên nhiên vật liệu đảm bảo
GVHD: Ths. Trần Phi Hoàng SVTH: Nguyễn Xuân Anh
24
Báo cáo thực tập tốp nghiệp Khoa: Quản trị kinh doanh

Hành
chính
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kỹ
thuật
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
25

Trích đoạn Chiến lược phân phối sản phẩm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status