Đồ án tốt nghiệp ngành cơ khí đóng tàu Lập quy trình sửa chữa hệ trục tàu dầu 6500 tấn - Pdf 24

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay sự phát triển của phương tiện vận tải rất mạnh mẽ. Trong đó nghành
giao thông vận tải đường thuỷ luôn luôn đóng một vai trò to lớn trong việc vận
chuyển và thông thương hàng hoá từ nơi này đến nơi khác bởi hai lý do.
- Chi phí cho quá trình vận tải rẻ
- Khối lượng vận chuyển lớn.
+ Vì thế giao thông vận tải đường thuỷ giữ một vai trò cực kỳ quan trọng.
+ Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay giao thông vận tải càng khẳng định
được vai trò của nó và đang phát triển mạnh mẽ. Hoà chung với sự phát triển đó
ngành giao thông vận tải biển cũng đã và đang khẳng định mình bằng những đội
tàu hiện đại và lớn mạnh. Đất nước ta đang bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên
của khoa học và công nghệ. Trong lúc này sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nước đang hứa hẹn nhiều thành công, nhưng sụ nghiệp này đang đứng
trước nhiều thách thức mà câu hỏi chính là vấn đề công nghiệp và khoa học kỹ
thuật, chính vì thế mà nghành công nghiệp đã được đàu tư có chiều sâu, đặc biệt là
nghành công nghiệp đóng tàu của viêt nam ngày càng được đầu tư và phát triển
mạnh mẽ để đáp ứng cho việc đóng mới và sửa chữa cho các công ty vận tải biển
trong và ngoài nước.
Ngành vận tải biển Việt Nam chủ yếu là mua tàu đóng mới ở nước ngoài và đã
qua khai thác, có độ tuổi trung bình khá cao do đó máy móc và các trang thiết bị
trên tàu đặc biệt là phần vỏ và hệ thông lái, phần tiếp xúc trực tiếp với nước biển do
đó chúng bị hao mòn và hư hỏng rất nhanh. Việc đưa tàu ra nước ngoài sửa chữa
tốn nhiều thời gian và chi phí lớn. Hơn nữa ở nước ta đã có nhiều cơ sở, nhà mày
sửa chữa tàu thuỷ các loại với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao và công nhân
lành nghề được đào tạo chính quy trong và ngoài nước. Việc nghiên cứu để lập ra
một quy trình sửa chữa hệ thống lái cho mỗi con tàu trước khi đưa vào sửa chữa
cho phù hợp với trình độ kỹ thuật và trang thiết bị trong nước nhằm đảm bảo chất
lượng sửa chữa cao, giá thành hạ là một vấn đề hết sức quan trọng. Do đó ngành
tàu thuỷ Việt Nam phải trẻ hoá đội tàu và sửa chữa tàu thuỷ trong nước, thu hút tàu
nước ngoài đến sửa chữa ở mọi mức độ. Đây là một thách thức lớn đối với các kỹ
sư đóng tàu tương lai.

Phần vỏ chính của tàu dưới boong chính được chia cách bởi các vách
ngang, vách dọc thành các khoang, các khu vực sau:
- Phía hướng lái của tàu được dùng làm buồng máy lái, các két nứơc ngọt,
khoang cách ly, và khoang dầu nặng.
- Phần lái: được lằp đặt ở buồng máy lái,các két nước ngọt, khoang cách ly
và két dầu F.O.
- Khu vực buồng máy: được bố trí lắp đặt các thiết bị nâng chính, các bệ sàn
máy phụ, buồng điều khiển máy, xưởng sửa chữa và kho chứa.v.v… Két
dầu trực nhật, két phục vụ và két lắng dầu bôi trơn được bố trí lắp đặt ở vị
trí thích hợp. Đáy đôi gồm két lắng dầu bôi trơn, két dàu Diesel, két dầu
bẩn và các két cần thiết khác.
- Khu vực hàng: có kết cấu vỏ thép, đáy đôi và 11 két hàng, 01 két nước
bẩn, 12 két nước ballatst, 01 két nước ngọt.
- Phần hướng mũi: két mũi, hầm xích neo, kho thuỷ thủ trưởng, các kho cần
thiết khác, buồng chân vịt mũi được bố trí lắp đặt ở phần mũi tàu.
Tàu được thiết kế để chở những hàng cùng với các cơ cấu kết cấu của tàu
Bao gồm:
Các sản phẩm từ dầu
Các hoá chất, IMO loại II và III bao gồm hàng độc hại
Các hoà chất, các hàng không phân hoá theo IMO
Rau, dầu cá và dầu động vật
Các hàng chất lỏng sẽ được chở miễn là sự độc hại, khả năng phản ứng, khả
năng gây cháy, áp suất hơi, nhiệt độ, sự chống cự với vật liệu két và các vật chất
khác trong phạm vi giới hạn cho phép.
1.1.2. VÙNG HOẠT ĐỘNG, CẤP THIẾT KẾ
Vùng hoạt động của tàu: không hạn chế
Các quy phạm sau sẽ được áp dụng bao gồm cả các thông tư có hiệu lực
tại ngày ký kết hợp đồng
- Những quy phạm của Đăng Kiểm
- Quy phạm hàng hải của nước đăng ký

- Mớn nước thiết kế d = 6.7 m
- Máy chính Hanshin LH46L
- Số lượng 01 bộ
- Công suất tối đa H = 2942 kW
- Vòng quay tại công suất tối đa n = 200 RPM

1.2. TỔNG QUAN VỀ TRANG TRÍ ĐỘNG LỰC
1.2.1.BỐ TRÍ BUỒNG MÁY

Buồng máy được bố trí từ sườn số 9 (Sn09) đến sườn 32 (Sn32). Trong
buồng máy lắp đặt 01 máy chính và các thiết bị phục vụ hệ thống động lực, hệ
thống ống toàn tàu. Điều khiển các thiết bị được thực hiện tại chỗ trong buồng
máy hoặc từ xa trên buồng lái. Một số bơm chuyên dụng có thể điều khiển từ xa
trên boong chính như bơm vận chuyển dầu đốt, bơm nước vệ sinh, sinh hoạt, các
quạt thông gió… 1.2.2.MÁY CHÍNH
Máy chính được thiết kế và sản xuất dựa trên quy định chung của ngành
hàng hải và nguyên tắc của đăng kiểm.
Vật liệu và thiết bị cho máy được sản xuất và các thiết bị van, ống, bích, bulông,
êcu, thiết bị đo v.v.được cấp theo đúng tiêu chuẩn công nghiệp của Hàn Quốc và
của nhà máy đóng tàu.
Máy mang ký hiệu Hanshin LH46L
Loại: Động cơ Diêsel tàu thuỷ 4 kỳ, tác dụng đơn, piston một hàng thẳng
đứng, một tuabin tăng áp và một bầu làm mát không khí (sinh hàn gió).
- Số lượng :01 bộ
- Công suất tối đa :2942 (kW)
- Vòng quay tại công suất tối đa :200 (RPM)
- Dầu nhiên liệu (F.O) :3500 sec R.W.No.1 ở 100

Các yếu tố chi tiết để xác định công suất của máy phát xem nó có thích
hợp hay không sẽ dựa trên bảng tính chi tiết cân bằng tải điện.
Máy phát diêsel sẽ có đủ công suất để chạy song song (hoà đồng bộ).
Máy được nối trực tiếp với máy phát trên bệ chung và được giữ chặt trên
bệ bằng tấm căn nhựa tổng hợp.
1.2.4.2.ĐỘNG CƠ DIÊSEL
Loại động cơ 4 thì, tác dụng đơn, piston thẳng đứng, làm mát bằng nước,
khởi động bằng khí nén, tăng áp bằng tuabin khí xả và làm mát không khí nạp
bằng sinh hàn gió.
- Số lượng :03 bộ
- Công suất :600HPx1200RPM
- Dầu nhiên liệu :3500sec R.W.No.1tại 100
o
C
- Bơm dầu F.O (dẫn động bằng động cơ :01 bộ
- Điều khiển từ xa :trong buông điều khiển và cục bộ bên máy
- Khởi động : khí nén
- Làm mát bằng nước biển.
Phụ kiện cho mỗi máy
- Bơm L.O (dẫn động bằng động cơ) :01 bộ
- Sinh hàn L.O :01 bộ
- Tuabin tăng áp :01 bộ
- Bơm nước ngọt làm mát (dẫn động bằng động cơ) :01 bộ
- Sinh hàn nước ngọt: :01 bộ
- Bộ điều tốc với động cơ :01 bộ
Các thiết bị cần thiết khác cho máy phát theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo
1.2.4.3.MÁY PHÁT
- Loại: không thấm nước, kín nước, tự thông gió, IP23.
- Số lượng : 3 bộ
- Công suất: 400kW, dòng điện xoay chiều 450V, 3 pha, tần số 60Hz, vòng

- Nhiệt độ nước cấp :60
o
C
- Nhiên liệu đốt cháy : 3500 sec .R.W.No.1 ở 100
o
C
Thết bị và phụ kiện theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo. Khoang đốt dầu sẽ tự
động điều chỉnh phụ thuộc vào áp suất hơi.
1.2.5.3.NỒI HƠI KINH TẾ
Loại dàn ống tuần hoàn cưỡng bức
- Số lượng :01 bộ
- Công suất :600Kg/h x 6kg/cm
2
tại 90% công suất của máy chính
- Bơm tuần hoàn : 02 bộ
Thiết bị, phụ kiện cho nồi hơi
- Thiết bị dầu đốt :01 bộ
- Máy điều chỉnh cấp nước :01 bộ
- Quạt gió cưỡng bức :01 bộ
- Bơm cấp nước :02 bộ
- Bơm tăng cường F.O :02 bộ
- Bầu hâm dầu F.O :01 bộ
Thiết bị điều khiển tự động :01 bộ
- Bộ điều chỉnh mức :01 bộ
- Két tách đổ (két tầng) :01 bộ
- Bầu ngưng hơi thừa :01 bộ
- Đồng hồ đo mức nước :02 bộ
- Két hoá chất :01 bộ
1.2.6.MÁY NÉN KHÍ VÀ CHAI GIÓ
1.2.6.1.MÁY NÉN KHÍ CHÍNH

Các máy lọc sẽ được lắp đủ công suất hut từ két lắng F.O và két lắng D.O
trong đáy đôi.
1.2.7.2.MÁY LỌC DẦU HFO
Loại: máy lọc ly tâm, đẩy hoàn toàn, tự làm sạch, hoạt động tự động.
Số lượng : 02 bộ
Công suất : khoảng 1750 l/h tại 3500 sec R.W.No.1 ở 100
0
C
Bơm cấp : loại gắn liền trên thiết bị
1 bộ máy lọc dầu H.F.O sẽ được dùng như máy lọc dầu D.O
Phụ kiện được cung cấp theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
1.2.7.3.MÁY LỌC DẦU L.O
Loại: máy lọc ly tâm, đẩy hoàn toàn, tự làm sạch, hoạt động tự động.
Số lượng : 02 bộ
Công suất : khoảng 1650 l/h
Bơm cấp : 2 bộ loại độc lập (tách rời)
Phụ kiện được cung cấp theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
1.2.8.MÁY PHÂN LY DẦU NƯỚC
Loại máy tự động xả, thảo mãn theo IMO
Số lượng : 01 bộ
Công suất : 1m3/h, độ sạch dưới 15PPM
Bơm nước bẩn : 01 bộ, 1m3/h x 20 m
Lắp đặt thiết bị báo động và van 3 chiều.
1.2.9. THIẾT BỊ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Loại: sinh vật học được IMO phê duyệt
Số lượng : 01 bộ
Công suất : 16p/day
Bơm xả : 20m3/h x 15m
Thiết bị sục khí và bơm dosage, cấu trúc và các phụ kiện lắp đặt sẽ tuỳ
theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.

tâm.
Thiết bị kín trục là loại vành kín cơ khí.
Vỏ bơm, trừ bơm cỡ nhỏ và bơm có kết cấu đặc biệt, có kết cấu đơm giản
có thể dễ dàng tháo các bộ phận quay để kiểm tra hoặc thay thế mà không cần
tháo ống.
Tuy nhiên động cơ điện có thể làm giống theo quy định của nhà cung cấp.
Vật liệu của bơm ly tâm
Bộ phận Nước biển Nược ngọt
Vỏ bơm Đồng Sắt đúc
Banh công tác Đồng hoặc đồng thiếc Đồng hoặc đồng thiếc
Trục Thép không rỉ Thép không rỉ
Bích nối Sắt đúc Sắt đúc
1.2.13.2.BƠM ROTO
Tất cả các bơm dầu phục vụ được bôi trơn băng tay, loại trụ trong.
Vật liệu của bơm như sau:
Vỏ Sắt đúc
Nắp Sắt đúc
Bánh răng Thép cacbon
Trục Thép cacbon
Bich nối Sắt đúc
1.2.13.3.BƠM BÁNH RĂNG VÀ BƠM TRỤC VÍT
Thiết bị làm kín trục là loại vanh kín cơ khí
Vật liệu của bơm bánh răng như sau:
Vỏ Sắt đúc
Bánh răng Thép cacbon
Trục Thép cacbon
Bích nối Sắt đúc
1.2.13.4.ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Tên thiết bị Loại Công suất
1 bơm cứu hoả dùng chung M.V.C.SP 90m

1 bơm vận chuyển H.F.O M.H.G 7m
3
/h x 30m
1 bơm vận chuyển D.O M.H.G 5m
3
/h x 30m
1 bơm tuần hoàn thuỷ lực M.H.C 1m
3
/h x 10m
1 bơm dầu cặn M.H.M 3m
3
/h x 40m
1 bơm chữa cháy sự cố M.H.C.SP 45m
3
/h x 55m
2 bơm nước biển phục vụ M.V.C 80m
3
/h x 30m
2 bơm dầu H.F.O tăng cường cho máy phục vụ M.H.G 0.45m
3
/h x 40m
2 bơm H.F.O tuần hoàn cho máy phụ M.H.G 1.2m
3
/h x 60m
2 bơm H.F.O tuần hoàn cho máy chính theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo
M: dẫn động bằng động cơ điện V: thẳng đứng
H: nằm ngang C: ly tâm
G: bánh răng SP: shelf priming
M: mono P :plunger
1.2.14.BỘ PHẬN TRAO ĐỔI NHIỆT

1.2.15.1.BẦU LỌC
a) bầu lọc F.O cho máy chính và máy phụ
Số lượng : 01 bộ cho mỗi máy
Loại tự động làm sạch và kiểm tra
b) bầu lọc L.O cho máy chính
Số lượng : 01 bộ
Loại tự động làm sạch và kiểm tra
1.2.15.2.THIẾT BỊ ĐO LƯU LƯỢNG VÀ ĐO ĐỘ NHỚT
a) thiết bị đo độ nhớt máy chính
Số lượng: mỗi máy một bộ
Loại điều khiển bằng thuỷ lực hoặc bằng điện không có thiết bị ghi
b) thiết bị đo lưu lượng cho máy chính
Số lượng: 01 bộ
Loại theo tiêu chuẩn của nhà cung cấp
c) thiết bị đo lưu lượng cho A/E và nồi hơi
Số lượng: mỗi bộ một thiết bị
Loại theo tiêu chuẩ của nhà cung cấp
1.2.16.CÁC KÉT TRONG BUỒNG MÁY
Khối lượng trong két được mô phỏng trong thuyết minh chung sẽ dựa trên
tổng dung tích. Các két cần thiết cho các chức năng khác nhau sẽ được cung cấp
trong buồng máy được làm bằng thép và được gia cường.
Các két dầu có các khay hứng dầu cặn và các thiết bị cần thiết khác như
đường dẫn dầu từ boong tới bơm, đường cấp, thiết bị xả, đồng hồ đo mức, lỗ
người chui, nhiệt kế theo thực tế công việc của nhà đóng tàu và quy phạm.
Dung tích các két sẽ được thay đổi theo hướng dẫn của nhà chế tạo máy
chính.
Tất cả các két dầu H.F.O phục vụ và trực nhật sẽ được cach nhiệt bằng
tấm gỗ dầy 50mm và tấm nắp bằng thép mạ kẽm 1,6mm.
Kích thước của ống thông hơi theo yêu cầu của đăng kiểm.
1.2.17.THIẾT BỊ CỦA XƯỞNG LÀM VIỆC TRONG BUỒNG MÁY

1.2.17.7.MÁY TIỆN
Số lượng: 01 bộ
Loai: ngang
Kích thước: 1000 mm
1.2.18.THIẾT BỊ NÂNG
1.2.18.1.CẨU GIÀN CHO MÁY CHÍNH
Số lượng: 01 bộ
Công suất: 2 tấn S.W.L
Nâng: động cơ điện
Sự di chuyển: động cơ điện
Xà nâng: xà chữ H để dịch chuyển
1.2.18.2. TAI CẨU
Lắp đặt các tai cẩu để nâng các thiết bị và máy móc lớn
1.2.18.3. CÁC THIẾT BỊ KHÁC
Palăng xích, maní, móc kẹp được dự trữ trong kho.
1.2.19. HỆ TRỤC
1.2.19.1. TRỤC CHÂN VỊT
Trục chân vịt là trục đặc bằng thép rèn đầu trước là bích nối, đầu phía lái
được làm côn và tiện ren.
- Chiều dài:5080 mm
- Đường kính trong bạc đỡ phía trước:

16
CHƯƠNG 2

Làm kích thước, hình dáng của cổ trục bị thay đổi, tăng tốc độ mài mòn
làm cho khe hở lắp ghép với bạc trục tăng, dẫn đến độ gãy khúc và độ lệch
tâm vượt quá giới hạn cho phép. Hệ trục bị dao động mạnh.
c) Cách kiểm tra
- Tháo trục ra khỏi ống bao
- Dùng palme đo ngoài đo đường kính cổ trục tại ba tiết diện
2- Trục chong chóng bị cong
a) Nguyên nhân
- Tàu va vào đá ngầm
- Bị mắc cạn
- Tàu va vào nhau làm biến dạng các gối đỡ dẫn đến trục bị cong
- Các gối trục bị phá hỏng do bảo dưỡng không tốt
- Chất lượng chế tạo kém
b) Tác hại
- Nếu trục bị cong ít, làm tốc độ mài mòn các gối đỡ tăng, hệ trục dao
động mạnh hơn bình thường
18
- Nếu trục bị cong nhiều dẫn đến phá hỏng các gối đỡ, hệ trục không thể
làm việc được.
- c) Cách kiểm tra
- Đặt trục lên máy tiện
- Dung đồng hồ so kiểm tra độ cong
3- Trên trục xuất hiện các vết nứt
a) Nguyên nhân
- Do trục bắt đầu bị mỏi
- Sự tập trung ứng suất do kết cấu gây nên (góc lượn, rãnh then) hoặc do
chất lượng chế tạo xấu (vết xước do gia công, kỹ thuật nhiệt luyện
kém…)
- Sử dụng không đúng kỹ thuật (ổ trục điều chỉnh không đúng, khe hở
cần thiết quá nhỏ…).

- Trên trục xuất hiện các vết nứt.
- Trục trung gian bị cong.
1-Trục bị mòn xước
a) Nguyên nhân
- Trục chịu sự mài mòn do masat với bạc trục.
20
- Sau một thời gian làm việc trục tại vị trí bạc đỡ bị mòn. Nếu chất
lượng dầu bôi trơn không tốt, điều kiện làm mát không đảm bảo thì
trục sẽ mòn nhanh.
b) Tác hại
- Làm kích thước, hình dáng của trục bị thay đổi.
- Tăng tốc độ mài mòn, độ gãy khúc, độ lệch tâm.
c) Cách kiểm tra
Dùng palme đo ngoài đo trục tại ba tiết diện trên hai mặt phẳng vuông góc
với nhau.
2- Trên trục xuất hiện các vết nứt
a) Nguyên nhân
- Do trục bắt đầu bị mỏi
- Sự tập trung ứng suất do kết cấu gây nên.
- Do chất lượng chế tạo kém.
- Sử dụng không đúng kỹ thuật (ổ trục điều chỉnh không đúng, khe hở
cần thiết quá nhỏ…).
b) Tác hại
Nếu không được phát hiện và sửa chữa kịp thời vết nứt sẽ lan rộng.
c) Cách kiểm tra
- Tháo trục trung gian
- Làm sạch toàn bộ bề mặt trục.
- Sử dụng chất chỉ thị màu phun lên những chỗ có nghi ngờ bị nứt để
kiểm tra.
3- Trục trung gian bị cong.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status