báo cáo thực tập tổng hợp chuyên nghành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại - Pdf 24


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI
XEM CHI TIẾT TẠI: />Đơn vị thực tập: Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Hòa
Họ và tên sinh viên:
Mã sinh viên :
Lớp :
NĂM 2011
MỤC LỤC
Contents
Contents 2
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA 4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 4
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 6
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 6
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất sản xuất kinh doanh của Công ty CP Tập Đoàn Thái Hòa qua 2
năm 2009 và năm 2010 7
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 7
2.1.1 Tổ chức bộ máy và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 7
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế 10
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 10
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty 11
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên
số liệu của báo cáo kế toán 11
2.3 Tổ chức công tác tài chính 12
2.4 Đánh giá chung về Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tài chính công ty Cổ
Phần Tập Đoàn Thái Hòa 12
III.ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 13

- Tư vấn lắp đặt thiết bị cho các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, bưu
điện, thông tin liên lạc, khách sạn…
Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Hoà được thành lập năm 1996 bởi Ông Nguyễn
Văn An - Chủ tịch Tập đoàn hiện nay. Khởi đầu từ mô hình công ty TNHH với tên gọi
Công ty TNHH SX & TM Thái Hoà hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó cà
phê là chủ lực. Với tầm nhìn chiến lược ông đã phát triển công ty ngày càng lớn mạnh,
các nhà máy sản xuất và chế biến cà phê đã được xây dựng ở nhiều vùng nguyên liệu
trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam của đất nước và phát triển ra cả nước ngoài như các nhà
máy ở Sơn La, Điện Biên, Lâm Đồng, Quảng Trị, … Lào. Đến nay, sau hơn 13 năm
hình thành và phát triển, Thái Hoà đã vươn lên thành một tập đoàn kinh tế năng động lấy
tên Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Hoà với 13 công ty thành viên, thiết lập được hệ
thống chế biến lớn và hiện đại phủ khắp các vùng cà phê Việt Nam và Lào.
Tính đến thời điểm hiện tại, Thái Hoà được biết đến là doanh nghiệp duy nhất
Việt Nam hoạt động khép kín từ canh tác, sản xuất, chế biến, dịch vụ, xuất khẩu cà phê
nhân và cà phê tiêu dùng. Ngoài ra, còn là nhà sản xuất, xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt
Nam và có thương hiệu mạnh trên thị trường thế giới, là nhà xuất khẩu cà phê Arabica
lớn nhất Việt Nam, thương hiệu được khách hàng quốc tế đánh giá cao. Sản phẩm Thái
Hoà xuất khẩu hơn 20 nước thuộc 5 châu lục, trong đó có các thị trường cao cấp Mỹ,
Nhật, EU là chủ yếu. Thái Hoà đã thiết lập văn phòng đại diện nhiều nước. Đặc biệt là
doanh nghiệp cà phê Việt Nam duy nhất mở văn phòng điều phối thương mại khu vực
Châu Âu đặt tại Geveva (Thuỵ Sỹ).
Định hướng phát triển của Tập Đoàn Thái Hoà là thiết lập nền tảng kinh doanh
vững mạnh, hệ thống quản trị hiệu quả và minh bạch, với Phương châm của Thái Hoà là
phát triển dựa trên quan điểm bền vững, thân thiện với môi trường. Theo chiến lược đó,
Công ty đặt lộ trình trở thành Tập Đoàn Cà phê quốc tế vào năm 2015.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Tuy hoạt động đã đăng ký có 40 lĩnh vực kinh doanh nhưng mặt hàng kinh doanh
chủ yếu của công ty là cà phê, chiếm tỷ trọng trong doanh thu lớn nhất trong báo cáo kết
quả kinh doanh, chiếm 90% trong cơ cấu sản phẩm dịch vụ của Công ty. Mặt hàng cà

của công ty giảm 948,809,092 tương ứng giảm 6,15%.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN THÁI HÒA
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.1 Tổ chức bộ máy và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Bộ máy Kế toán tại Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Hòa được tổ chức thành ban
tài chính và ban Kế toán (Phụ lục số 03), người đứng đầu ban Tài chính là Giám đốc Tài
chính và người đứng đầu ban Kế toán là kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của Công ty
được phân tách thành từng phần hành riêng biệt do các kế toán viên thực hiện.
Giám đốc Tài chính: Tham mưu cho Tổng Giám đốc, vận dụng các công cụ tài
chính nhằm thực hiện tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp; Phân tích
cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính; Theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối củng cố
đánh giá giữ liệu tài chính; dự báo những yêu cầu tài chính, chuẩn bị ngân sách hàng
năm, lên kế hoạch chi tiêu, phân tích những sai biệt. Thiết lập tình hình tài chính bằng
cách triển khai và áp dụng hệ thống thu thập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin
tài chính.
Kế toán trưởng: Có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của Công ty ,là
người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho Phó giám đốc Tài
chính, Chịu trách nhiệm phân công, bố trí công việc cho các nhân viên kế toán, đồng
thời làm việc với kế toán trưởng của các Công ty con, Chi nhánh và nhà máy.
Kế toán tổng hợp: có chức năng tổng hợp các thông tin từ các nhân viên kế toán
phần hành để lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán tổng
hợp còn phải kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết toán thuế cuối năm nộp lên Cục
thuế thành phố Hà Nội. Ngoài ra còn tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm cũng như
xác định kết quả kinh doanh trên các phần hành khác chuyển số liệu sang.
Kế toán tài sản cố định: Phụ trách việc theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, việc
tính và trích khấu hao TSCĐ. Đồng thời, có trách nhiệm tập hơp số liệu của phòng đưa
lên máy vi tính để kiểm tra số liệu của các báo cáo kế toán và bảng tổng kết tài sản.
Kế toán hàng tồn kho và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi và hạch toán việc
nhập kho vật tư sản phẩm cũng như xuất kho tiêu thụ hoặc phục vụ sản xuất. Từ đó theo

Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 của năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam (VND).
Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Áp dụng hình thức sổ kế
toán nhật ký chung, và được hỗ trợ bởi phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010.
Các chính sách kế toán về ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền, ghi nhận
và phân bổ chi phí trả trước, ghi nhận hàng tồn kho, các khoản phải thu – phải trả, ghi
nhận TSCĐ và khấu hao TSCĐ, ghi nhận vốn chủ sở hữu, ghi nhận doanh thu, chi phí
được áp dụng đầy đủ theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán ban hành theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý
kinh tế tài chính của công ty, hệ thống tài khoản của công ty bao gồm hầu hết các tài
khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông tư hướng dẫn.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm sổ Nhật ký chung, sổ đặc biệt, sổ cái các tài khoản
và sổ chi tiết, sổ tổng hợp liên quan. Tuy nhiên trong quá trình tính giá thành phẩm còn
tồn tại một vấn đề sau: hiện nay công ty đang áp dụng tính giá hàng tồn kho theo
phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ, đây là một phương pháp phổ biến tuy
nhiên khi áp dụng vào hoạt động kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế, do đặc thu
công ty kinh doanh mặt hàng nông sản nên việc áp dụng phương pháp này sẽ không cập
nhật cho ban quản trị giá trị kịp thời của lô hàng nông sản và cũng không thuận tiện cho
việc quản lý, đối chiếu giữa thủ kho và kế toán vật tư.
Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty gồm bốn báo cáo sau: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo
tài chính. Các báo cáo này được lập vào cuối niên độ kế toán do kế toán trưởng lập và
gửi lên ban giám đốc, cơ quan thuế và các ngân hàng, các nhà đầu tư và các đối tượng
khác có liên quan.
Hệ thống báo cáo quản trị:
Hàng tháng, các công ty con, các chi nhánh và kể cả Phòng kế toán - tài chính của
Tập Đoàn Thái Hoà phải nộp báo cáo sơ bộ về Kết quả hoạt động kinh doanh trong

Doanh thu bán hàng 170.572.538.290 180.438.666.652 9.866.128.362 5,78
Lợi nhuận kinh doanh 15.420.199.890 14.471.390.798 (948.809.092) (6,15)
Vốn kinh doanh bình
quân
364.182.699.65
0
466.990.795.3
44
102.808.095.69
4
28,23
Hệ số doanh thu trên
vốn
0,468 0,386 (0,0820) -
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2010
Năm
2009
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần 1.379 0.970
Khả năng thanh toán nhanh lần 0.0014 0.0016
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu % 10.693 12.054
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 8.020 9.040
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 0.953 1.065
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % 0.715 0.799
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu % 3.1 4,23
Hệ số lợi nhuận trên

sản nên thời gian lưu kho đối với mặt hàng này cũng hạn chế hơn. Việc tính giá thành cà
phê theo phương pháp bình quân gia quyền dường như là không phù hợp. Mặt khác các
lô hàng nhập vào chất lượng khác nhau mà chỉ căn cứ vào kiểm tra chất lượng của bộ
phận kỹ thuật để xác định cho cả một lô hàng sẽ không tránh khỏi những sai lệch.
III. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Đề tài thứ 1: “Kế toán tính giá thành phẩm cà phê nhân của Công ty Cổ Phần Tập
Đoàn Thái Hoà” thuộc học phần kế toán
Đề tài thứ 2: “Kiểm toán chi phí sản xuất thành phẩm cà phê nhân của Công ty
Cổ Phần Tập Đoàn Thái Hoà” thuộc học phần môn kiểm toán.
Đề tài thứ 3: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần
Tập Đoàn Thái Hoà’’ thuộc học phần môn phân tích
Việc hoàn thiện quản lý và hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là biện
pháp hữu hiệu. Đi xa hơn là nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Kế toán tính
giá thành sản phẩm luôn cần được xem xét và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện của
Công ty. Từ đó xây dựng được công cụ tính giá thành sản phẩm vừa đảm bảo mục tiêu
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do đó tôi mạnh dạn đề xuất 03 đề tài trên.
Đăng ký viết luận văn hoặc chuyên đề tốt nghiệp.
Tôi xin đăng ký viết chuyên đề


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status