Nghiên cứu về phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp cổ phần thương mại - Pdf 24

http://www.ebook.edu.vn

1
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI

1.1.Khái niệm về vốn lưu động và vốn lưu động trong các doanh nghiệp cổ phần
thương mại
1.1.1.Khái niệm về vốn lưu động
a.Khái niệm về vốn lưu động
Mỗ
i doanh nghiệp muốn tiến hành kinh doanh, ngoài tư liệu lao động ra còn
phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ
thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao
phí mất đi trong quá trình sản xuất, đối tượng lao động chỉ có thể tham gia m
ột chu kỳ
sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau phải dùng một đối tượng lao động khác. Cũng do
đặc điểm trên nên toàn bộ giá trị của đối tượng lao động được chuyển dịch toàn bộ một
lần vào sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận: một
bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục
(nguyên nhiên vật liệu ...); một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế
biến (sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình
thái vật chất gọi là tài sản lưu động. Để phục vụ cho quá trình sản xuất còn cần phả
i dự
trữ một số công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế, vật đóng gói cũng được coi là tài sản
lưu động.
Mặt khác quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu

khác nhau. Muốn cho quá trình tái sả
n xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn
lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó khiến cho các hình thái có được mức
tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ khiến cho việc chuyển hoá hình thái
của vốn trong quá trình lưu động được thuận lợi. Nếu như doanh nghiệp nào đó, không
đủ vốn thì tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn, và do đ
ó quá trình sản xuất cũng bị
trở ngại hoặc gián đoạn.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật
tư hàng hóa, tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn là phản ánh sự vận động
của vật tư hàng hóa. Nhìn chung vốn lưu động nhi
ều ít là phản ánh số lượng vật tư sử
dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản phẩm có
hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy thông qua tình hình lưu động vốn lưu động còn có
thể đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
của doanh nghiệp.
b.Ý nghĩa của vốn lư
u động
Vốn lưu động là yếu tố không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.Vốn lưu động cùng một lúc được
http://www.ebook.edu.vn

3
phân bổ khắp các giai đoạn sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn
cho quá trình sản xuất và tái sản xuất được liên tục thì doanh nghiệp phải có đủ vốn
đầu tư vào các hình thái đó để cho nó có được một mức tồn tại hợp lý và đồng bộ, từ
đó giúp cho việc luân chuyển vốn được thuận lợi. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì
sẽ gặp không ít khó khăn trong khâu t
ổ chức sử dụng vốn và gây gián đoạn cho tiến

nhất). Ngoài ra, nếu nền kinh tế ổn định thì doanh nghiệp cũng yên tâm hơn, nhu cầu
về vốn lưu động lúc đó cũng sẽ thấp hơn.
http://www.ebook.edu.vn

4

1.1.2.Vốn lưu động trong doanh nghiệp cổ phần thương mại
a.Tài chính và các quan hệ tài chính trong các doanh nghiệp cổ phần thương mại
Tài chính là một hệ thống các mối quan hệ tiền tệ nảy sinh trong quá trình phân
phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quóc dân nhằm hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và thực hiện các chức năng quản lý
nhà nước của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệ
p là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự ra
đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Mức độ phát triển của tài chính trong doanh
nghiệp phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Nền
kinh tế bao cấp đã sản sinh ra cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp là bao cấp. Nền
kinh tế thị trường đã làm xuất hiện hàng loạt các quan hệ tài chính mới. Do vậy tính
ch
ất và phạm vi của hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng có những thay đổi đáng
kể.
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của những tổ chức, các đơn vị sản xuất kinh
doanh có tư cách pháp nhân. Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong hệ
thống tài chính quốc gia, ở đó diễn ra các quá trình sản xuất kinh doanh như: đầu tư,
cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ra thị trường. Trong đó sự chu
chuyển c
ủa vốn luôn gắn liền với sự vận động của tài sản, vật tư hàng hóa. Như vậy
xét về mặt bản chất thì các mối quan hệ tiền tệ và quỹ tiền tệ là hình thức biểu hiện bên
ngoài của tài chính doanh nghiệp, mà đằng sau nó ẩn chứa những quan hệ kinh tế phức
tạp, những luồng dịch chuyển giá trị gắn liền với việc tạo lập và s

này trở hành mối quan hệ vốn có tính bền vững.
+ Thị trường vốn: Doanh nghiệp cổ phần có thể tạo được nguồn vốn dài hạn
bằng cách phát hành chứng khoán như c
ổ phiếu, kỳ phiếu; đồng thời có thể tham gia
kinh doanh chứng khoán trên thị trường này để kiếm lời.
- Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với các thị trường khác: Với tư cách là
một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp thương mại quan hệ với thị trường cung cấp
đầu vào và thị trường phân phối đầu ra. Đó là thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường
sức lao động. Thông qua thị trườ
ng này, doanh nghiệp có thể xác định đựơc nhu cầu
sản phẩm và dịch vụ cung ứng; trên cơ sở đó doanh nghiệp xác định được số tiền đầu
tư cho kế hoạch kinh doanh, tiếp thị quảng cáo nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường và
đạt lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất, nhờ đó doanh nghiệp có thể đứng vững và
phát triển trong quá trình cạnh tranh.
b.Các hình thức huy động vốn kinh doanh trong các doanh nghi
ệp cổ phần thương
mại
Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp cổ phần
thương mại nói riêng và các doanh nghiệp cổ phần nói chung là đảm bảo cho doanh
nghiệp có đầy đủ, kịp thời số vốn tối thiểu, cần thiết và hợp pháp để doanh nghiệp có
thể hoàn thành tốt nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
http://www.ebook.edu.vn

6
Vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh cũng như
cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đủ vốn là điều kiện cần
thiết để biến mục tiêu trong kinh doanh trở thành hiện thực, nhằm đem lại lợi nhuận
cao cho doanh nghiệp. Trái lại, việc lựa chọn mục tiêu kinh doanh là lý tưởng nhưng
sễ không trở thành hiện thực nếu nguồn vốn không đáp ứng đủ mọi nhu c
ầu kinh

và có trách nhiệ
m thanh toán cả tiền gốc lẫn lãi cho chủ dở hữu trái phiếu khi đến hạn.
http://www.ebook.edu.vn

7
Đối với các doanh nghiệp cổ phần việc phát hành trái phiếu để vay nợ có một
số ưu điểm sau:
+ Chi phí vay nó bằng trái phiếu là cố định, không phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh, trong khi chi phí sử dụng vốn từ phát hành cổ phiếu lại phụ thuộc vào lợi nhuận
đạt được, nên chi phí sử dụng vốn bằng phát hành cổ phiếu cao hơn so với phát hành
trái phiếu.
+ Việc phát hành trái phiếu giúp doanh nghiệp tăng v
ốn kinh doanh mà không
bị ảnh hưởng đến việc phân chia quyền kiểm soát doanh nghiệp.
+ Phát hành trái phiếu là hình thức vay nợ dài hạn nên chi phí này được tính
vào chi phí hoạt động tài chính, doanh nghiệp được tính chi phí này dến lợi tức chịu
thuế. Đây là lợi thế lớn so với hình thức huy động vốn bằng cổ phiếu (cổ tức chia cho
cổ đông không đựơc trừ ra khỏi lợi tức chịu thuế)
Tuy nhiên so với phát hành cổ phiế
u, hình thức huy động bằng trái phiếu cũng
có một số hạn chế như:
+ Trái phiếu là hình thức vay nợ có thời hạn nên doanh nghiệp phải có kế hoạch
sử dụng và trả nợ phù hợp
+ Nếu doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ thì doanh nghiệp vẫn phải có trách
nhiệm thanh toán với trái chủ
- Vốn tự có: Đây là số vốn mà doanh nghiệp tích lũy được và được bổ sung từ
kết quả củ
a hoạt động sản xuất kinh doanh
Mặt khác khi nguồn vốn tài chính của doanh nghiệp đã được huy động với một
cơ cấu tối thiểu và chi phí vốn thấp nhất thì nhiệm vụ quan trọng hơn đối với hoạt

ại thời điểm ban đầu. Vì vậy nói khác hơn rằng vốn lưu
động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền ứng trước về TSLĐ. Vốn lưu động thuần
của doanh nghiệp (vốn luân chuyển) được xác định bằng tổng giá trị tài sản lưu động
của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
Để phù hợp với đặc
điểm của TSLĐ, VLĐ của doanh nghiệp cũng luôn vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh như dữ trữ sản xuất, sản xuất và lưu
thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và lặp lại theo chu kỳ hay còn gọi là tuần
hoàn chu chuyển vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu
động lại thay đổi hình thái biểu hiện và từ hình thái vốn bằng tiề
n ban đầu chuyển sang
hình thái vốn vật tư dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về vốn bằng tiền ban
đầu. Sau mỗi chu kỳ tài sản sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển.
d.Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp cổ phần thương mại
Vốn lưu động là một nhân tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp là điều kiện cần và đủ cho hoạt động kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp được diễn ra một cách bình thường. Do đó doanh nghiệp nào cũng có
một số vốn lưu động thoả mãn đáng để mua sắm các loại tài sản. Trong đó TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông thay thế nhau, vận động không ngừng để quá trình sản xuất
kinh doanh tiến hành thuận lợi. Nếu quy mô và kh
ả năng vốn lưu động đủ lớn sẽ giúp
cho doanh nghiệp có nhiều thuận lợi hơn trong việc làm chủ sản xuất cũng như đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm. Bởi vì giá cả thị trường do quy luật cung cầu tác động luôn
biến đổi liên tục, lúc cao lúc thấp. Việc nắm bắt được tình hình này giúp cho quá trình
http://www.ebook.edu.vn

9
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn nữa, trong quá trình sản xuất kinh doanh
không thể không gặp những rủi ro mất mát hư hỏng, giá cả bị giảm mạnh. Nếu Doanh
nghiệp không có lượng vốn lưu động đủ lớn ở trường hợp này giúp cho quá trình sản

dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp, qua đó kiến nghị các biện pháp để phát huy những
điểm mạnh, khắc phục những mặt hạn chế của doanh nghiệp và đưa ra những quyết
định quản lý phù hợp.
http://www.ebook.edu.vn

10
- Sự cần thiết của việc phân tích:
Vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
vì nó gắn liền với lợi ích lâu dài của chính họ. Tuy nhiên, không chỉ đơn thuần dựa vào
các con số trên báo cáo tài chính vì nó chưa phản ánh đầy đủ, toàn diện các thông tin
mà các đối tượng cần quan tâm. Vì vậy, tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng
vốn l
ưu động là một đòi hỏi khách quan. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính trên nhiều góc độ khác nhau và có xu hướng tập trung vào những khía cạnh
riêng phục vụ cho mục đích của mình.
- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của họ là quản
lý sử dụng vốn lưu động như thế nào để có hiệu quả, thông qua việc phân tích tình
hình quản lý sử dụng vốn lưu động họ có th
ể lập ra kế hoạch sử dụng vốn lưu động tốt
hơn, có những quyết định về tồn trữ tiền mặt, hàng hoá, nguyên vật liệu... phù hợp với
chính sách tín dụng đúng đắn nhất nhằm lựa chọn các phương án kinh doanh, huy
động vốn.
- Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các chủ nợ khác họ chú ý đến khả
năng thanh toán, khả năng trả nợ hiệ
n tại và tương lai, hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp để quyết định cho vay hay bán chịu...
Do những lợi ích trên nên trong quá trình kinh doanh phải xác định cơ cấu vốn
lưu động một cách hợp lý tránh thiếu hụt hay lãng phí. Mỗi doanh nghiệp phải có kế
hoạch cụ thể về sử dụng vốn lưu động trong các kỳ sản xuất kinh doanh của mình.

quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm
và nghĩa vụ c
ủa doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu.
Như vậy, tài liệu từ BCĐKT cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình huy động
và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
+ Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh c
ủa doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý,
năm) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp
với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
+ Ý nghĩa của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá
hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua báo cáo kết quả hoạ
t động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung toàn
doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt
động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, dự báo hoạt động trong tương lai. Thông
qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh giá được hiệu quả và khả năng
sinh l
ợi của doanh nghiệp : Đây là một trong các nguồn thông tin rất bổ ích cho người
http://www.ebook.edu.vn

12
ngoài doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. Số liệu trên báo
cáo kết quả kinh doanh còn cho phép đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước về thuế và các khoản phải nộp khác, đặc biệt là thanh quyết toán thuế GTGT, qua
đó đánh giá phần nào tình hình thanh toán của doanh nghiệp.

Thông tin về lạm phát.
http://www.ebook.edu.vn

13
Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại
giao của Nhà nước ...
Những thông tin theo ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp như :
* Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
* Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trường.
* Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
nhà cung cấp và khách hàng.
* Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
1.2.3.Phương pháp phân tích
Phươ
ng pháp phân tích là tổng hợp các kỹ thuật, phương thức, cách thức cần
thiết để tiến hành nghiên cứu các đối tượng phân tích, cho phép thực hiện được các
yêu cầu phân tích đề ra. Phương pháp phân tích sẽ giúp nghiên cứu một cách tổng hợp
và toàn diện diễn biến và kết quả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đánh giá đúng
đắn và khách quan hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tìm ra các điểm khiếm
khuyết v
ề quản lý tài chính doanh nghiệp. Đây là cơ sở đề ra các biện pháp khai thác,
sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, khắc phục những điểm
khiếm khuyết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các phương pháp phân tích phổ biến bao gồm: phương pháp so sánh, phương
pháp loại trừ, phương pháp chi tiết, phương pháp cân đối liên hệ và phương pháp hồi
quy.
1.2.3.1.Phương pháp so sánh
Ph
ương pháp so sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác
định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so sánh với một trị số khác

chỉ tiêu phân tích là vấn đề bản chất của phân tích,
đó cũng chính là mục tiêu của
phân tích.
Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả phân tích, phương
pháp loại trừ được thực hiện bằng 2 cách: thay thế liên hoàn và số chênh lệch.
Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không
thay đổi.
Phương pháp số chênh l
ệch: là trương hợp đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn, dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
khi các nhân tố có quan hệ tích số với nhau. Khi thực hiện phương pháp này, muốn
phân tích sự ảnh hưởng của một nhân tố ta lấy phần chênh lệch của nhân tố đó nhân
với trị số các nhân tố khác đã được cố định.
Cả 2 ph
ương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn được sử
dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, khi các
chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích phải được thể hiện dưới dạng tích số,
thương số hoặc kết hợp cả tích số và thương số
1.2.3.3.Phương pháp liên hệ cân đối
http://www.ebook.edu.vn

15
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố
và quá trình kinh doanh. Dựa vào nguyên lý của sự cân bằng về lượng giữa 2 mặt của
các yếu tố và quá trình kinh doanh mà người ta xây dựng phương pháp phân tích mà
trong đó, các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu thị dưới dạng
tổng hoặc hiệu số.. Bởi vậy để xác định sự ảnh h
ưởng và mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa 2

http://www.ebook.edu.vn

16
a.Phương pháp tương quan
Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và
một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực. Trong khi đó, hồi
quy là phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của
tiêu thức nguyên nhân; chính vì vậy giữa hai phương pháp tương quan và hồi quy có
mối liên hệ với nhau và được gọi chung là phương pháp tương quan. Nếu xem xét mố
i
liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một tiêu thức nguyên nhân thì nó được gọi là
tương quan đơn; nếu đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả với nhiều tiêu
thức nguyên nhân gọi là tương quan bội.
b.Phương pháp hồi quy
Hồi quy – nói theo cách đơn giản, là đi ngược lại về quá khứ (regression) để
nghiên cứu những dữ liệu (data) đã diễn ra theo thời gian (dữ liệu chu
ỗi thời gian –
time series) hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm (dữ liệu thời điểm hoặc dữ liệu chéo –
cross section) nhằm tìm đến một quy luật về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó
được biểu diễn thành một phương trình (hay mô hình) gọi là: phương trình hồi quy mà
dựa vào đó, có thể giải thích bằng các kết quả lượng hoá về bản chất, hỗ trợ c
ủng cố
các lý thuyết và dự báo tương lai. Theo thuật ngữ toán, phân tích hồi quy là sự nghiên
cứu mức độ ảnh hưởng của một hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập –
independent variable), đến một biến số (biến kết quả hay biến phụ thuộc – dependent
variable), nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được biết trước của các biến
giải thích.
Trong phân tích hoạ
t động kinh doanh cũng như trong nhiều lĩnh vực khác, hồi
quy là công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phương pháp thống kê

a doanh
nghiệp tiến hành liên tục. Điều này cũng dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
- Tỷ trọng của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm trong tổng số tài
sản ngắn hạn :
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra nguồn lợi tức trong thời gian ngắn cho
doanh nghiệp.
- Tỷ trọng của các khoản phải thu chiếm trong tổng số tài s
ản ngắn hạn.
Các khoản phải thu bao gồm : phải thu của khách hàng, ứng trước cho người
bán….Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các khoản phải thu của doanh nghiệp càng lớn.
Điều đó thể hiện vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều. Bởi vậy,
doanh nghiệp cần có biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi các khoản nợ phải thu.
- Tỷ trọng hàng tồn kho chiếm trong tổng số tài sản ng
ắn hạn :
Hàng tồn kho, bao gồm : hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu, công
cụ dụng cu, hàng hoá, chi phí sản xuất dở dang, hàng gởi đi bán…chỉ tiêu này càng
cao, chứng tổ hàng tồn kho của doanh nghiệp càng lớn. Doanh nghiệp cần chi tiết từng
mặt hàng tồn kho, xác định rõ nguyên nhân và tìm mọi biện pháp giải quyết dứt điểm
các mặt hàng tồn đọng, nhằm thu hồi vốn, góp phần sử dụng vốn có hiệ
u quả.
- Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn khác chiếm trọng tổng tài sản ngắn hạn.
http://www.ebook.edu.vn

18
Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm : Tiền tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí phải
trả, chi phí chờ kết chuyển, các khoản thế chấp, ký quỹ ký cược ngắn hạn, tài sản thiếu
chờ xử lý…
b) Sự biến động quy mô vốn lưu động
Để phân tích sự biến động quy mô vốn lưu động của doanh nghiệp, ta lập biểu
sau :

u nguồn vốn là việc xác định tỷ trọng của từng loại nguồn vốn
chiếm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Kết cấu nguồn vốn thể hiện chính sách
tài trợ của doanh nghiệp. Việc huy động vốn ngoài việc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, đảm bảo an toàn tài chính thì còn có liên quan đến hiệu quả, rủi ro của doanh
nghiệp. Phân tích kết cấu nguồn vốn sẽ
giúp doanh nghiệp nắm được khả năng tự tài
trợ, tính tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tính ổn định của nguồn tài trợ.
http://www.ebook.edu.vn

19
Để phân tích kết cấu nguồn vốn phải tiến hành xác định tỷ trọng từng loại
nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, so sánh tỷ trọng nguồn vốn giữa
kỳ phân tích với kỳ gốc, tìm ra nguyên nhân chênh lệch và đánh giá sự hợp lý trong cơ
cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiểm tỷ trọng lớn trong
tổ
ng nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự chủ về mặt tài chính cao và mức độ
độc lập của doanh nghiệp của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao, ngược lại, nếu
tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn cao thì doanh nghiệp có khả đảm bảo về mặt
tài chính thấp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là phụ thuộc vào các
chủ nợ
( nhà cung cấp, ngân hàng...)
Cũng như phân tích kết cấu của vốn lưu động, ta cũng lập bảng phân tích kết
cấu nguồn vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là như
thế nào.
1.2.4.3.Phân tích tính ổn định của vốn lưu động
Từ công thức xác định vốn lưu động và xét đến đặc thù của loại hình doanh
nghiệp cổ ph
ần thương mại ta thấy được rằng vốn lưu động được hình thành và bù đắp
chủ yếu từ nguồn vốn nào cần phải đi sâu phân tích về chính sách tài trợ vốn cho
doanh nghiệp

11
*
http://www.ebook.edu.vn

20
NV : Tổng nhu cầu tài trợ (Tổng vốn dự kiến huy động)
Cfi : chi phí sử dụng nguồn vốn i
Tti : tỷ trọng nguồn vốn i
Bằng phương pháp so sánh chi phí vốn bình quân trong chính sách tài trợ với
chi phí vốn bình quân năm trước để xác định chênh lệch từ đó xác định nguyên nhân
dẫn đến chênh lệch, đặc biệt chú ý đến lý do khiến doanh nghiệp lựa chọn chính sách
tài trợ có chi phí vốn cao.
Để đánh giá mức độ hợp lý và t
ối ưu của chính sách tài trợ ở doanh nghiệp
ngoài việc xác định các thành phần trong công thức trên cần phải tính tới các yếu tố cơ
bản như sau :
- Đối với các khoản vay : mức vay tối đa được ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, các tổ chức tài chính chấp nhận ; các chi phí liên quan đến mỗi hình thức vay
cũng như phần chi phí tăng thêm ứng với mỗi quy mô vay. Ngoài ra thời hạn của mỗi
khoản vay cũ
ng là tham số rất quan trọng khi tính đến thời hạn duy trì mà nhu cầu tài
trợ đòi hỏi. Mặt khác việc duy trì tính tự chủ về mặt tài chính sẽ chi phối đến số lượng
vay.
- Đối với việc tăng vốn : Doanh nghiệp nhất là loại hình doanh nghiệp cổ phần
ngoài việc cân nhắc đến chi phí vay còn chú ý đến sự phân tán quyền lực của các chủ
sở hữu cũ, đây là điều tố
i quan trọng để ứng phó với mưu toan thôn tính của đối thủ
cạnh tranh;
- Các khả năng tự điều chỉnh khi tính tới các nguồn thu từ việc thanh lý TSCĐ
hoặc giảm mức chia cổ tức;

đổi cùng quy mô hoạt động của doanh nghiệp nhưng có chi phí sử dụng vốn
đi kèm, thời hạn sử dụng gắn liền với chính sách tín dụng từ nhà cung cấp.
+ Các khoản vay ngắn ngân hàng và nợ khác: nguồn vốn này luôn có chi phí sử
dụng vốn đi kèm, thời hạn sử dụng gắn liền với hợp đồng tín dụng từ ngân hàng và các
đối tượng khác, và thường sử dụng để tài trợ nhu cầu về tài sả
n lưu động.
Phân tích sự ổn định về tài trợ thường sử dụng hai chỉ tiêu sau: hoặc Hai tỷ suất trên phản ánh tính ổn định về nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Tỷ
suất vốn thường xuyên càng lớn cho thấy có sự ổn định tương đối trong một thời gian
Tỷ suất
nguồn vốn
thường
xuyên
=
Nguồn vốn
thường xuyên
Tổng nguồn
vốn
x 100

được tài trợ’’. Nguyên tắc này được diễn giải như sau : Nguồn vốn ngắn hạn có thời
hạn dưới 1 năm chỉ
dùng để tài trợ cho tài sản có thời hạn sử dụng dưới 1 năm. Tài sản
có thời hạn sử dụng trên 1 năm được tài trợ bởi nguồn vốn thường xuyên ở trong
doanh nghiệp trong thời hạn trên 1 năm (gọi là nguồn vốn dài hạn = nợ dài hạn +
nguồn vốn chủ sở hữu). Mặt khác để có độ an toàn trong thanh toán, nguyên tắc cân
bằng tài chính đòi hỏi : Tài sản cố định chỉ
được tài trợ bởi 1 phần của nguồn vốn dài
hạn ; chỉ một phần tài sản lưu động được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Như vậy
phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chính là vốn
lưu động
1.2.4.4.Phân tích cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh
nghiệp nhằm
đảm bảo một sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố
tài sản. Nghiên cứu cấu trúc của tài sản cho thấy tài sản của doanh nghiệp có hai bộ
phận lớn: một bộ phận có thời gian lưu chuyển rất lâu, trên một năm hoặc trên một chu
kỳ kinh doanh (còn gọi là TSCĐ) và một bộ phận có thời gian chu chuyển nhanh,
Tỷ suất
nguồn vốn
VCSH trên
NVTX
=
Nguồn vốn chủ
sở hữu
Nguồn vốn
thường xuyên
x 100
http://www.ebook.edu.vn


Trường hợp một : TSCĐ&ĐTDH

Nguồn vốn
thường xuyên

TSLĐ&ĐTNH
Nợ ngắn hạn
VLĐR<0
http://www.ebook.edu.vn

24
Trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho TSCĐ và
đầu tư dài hạn, phần thiếu hụt được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời hay các
khoản nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính dài hạn của doanh nghiệp nhìn chung không
tốt, vì doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn, buộc
lòng doanh nghiệp phải có những điều chỉnh dài hạ
n thích hợp để tạo ra cân bằng mới
theo hướng bền vững
Trường hợp hai Trong trường hợp này, toàn bộ TSCĐ&ĐTDH được tài trợ đủ từ nguồn vốn
thường xuyên. Cân bằng tài chính dài hạn được đảm bảo hơn, tuy nhiên sự cân bằng
này là không bền vững dễ bị phá vỡ.
Trường hợp ba
VLĐR>0
Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ&ĐTDH
http://www.ebook.edu.vn

25
dự đoán được khả năng, triển vọng cân bằng tài chính của doanh nghiệp trong tương
lai.
b) Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích tình hình tài chính
Nhu cầu vốn lưu động ròng gồm các nhu cầu gắn liền với kinh doanh và ngoài
kinh doanh của doanh nghiệp. Quan niệm này rất quan trọng trong phân tích tài chính.
Để hiểu rõ quan niệm này, ta bắt đầu từ chu kỳ kinh doanh là nguồn gốc của nhu cầu
vốn lưu động ròng trước khi nghiên cứu toàn bộ nhu c
ầu vốn lưu động ròng và biến
động của nó theo thời gian. Chẳng hạn số dư các khoản phải thu của khách hàng có
mối quan hệ tuyến tính (tỷ lệ thuận) với doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Ở
những đơn vị mà hoạt động tín dụng bán hàng là yếu tố thúc đẩy tiêu thụ thì mối quan
hệ này thể hiện rõ nét nhất. Trong chu trình đó, khi hoạt động tiêu thụ gia tăng, làm
tăng dự trữ hàng tồ
n kho của doanh nghiệp và hoạt động cung ứng làm tăng các khoản
nợ và tín dụng từ nhà cung cấp. Do có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố
trong chu kỳ kinh doanh sẽ phát sinh nhu cầu về dự trữ hàng tồn ko, các khoản phải
thu, đồng thời những tài sản này cũng được tài trợ một phần bởi các khoản nợ. Vì thế
nhu cầu VLĐR về nguyên thủy được tính theo công thức
Nhu cầu VLĐ
R = Hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ PTNB
- Chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh tương ứng với các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
Độ dài thời gian chu kỳ kinh doanh thay đổi theo ngành.Trong chu kỳ kinh doanh,
giữa các nghiệp vụ có những khoảng cách thời gian, những khoảng cách này là nguồn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status