Tái định cư giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư xây dựng trung tâm thể dục thể thao quận hai bà trưng - Pdf 24

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LờI NóI ĐầU
Đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
con ngời. Đất đai tham gia vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhng
mục đích sử dụng của đất đai trong các lĩnh vực khác nhau luôn có sự thay
đổi. Hiện nay, xu thế phát triển của nền chung là kinh tế thị trờng, mở rộng và
phát triển hệ thống CSHT phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế cũng nh chính
trị- xã hội của đất nớc.
Cùng xu thế phát triển đó, Đảng và Nhà nớc ta đang thực hiện CNH-
HĐH đất nớc thực hiện nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc và quá
trình đô thị hoá cũng diễn ra nhanh chóng.
Theo thống kê, Việt Nam đợc xếp vào một trong những nớc đang phát
triển và có tỷ lệ dân số đô thị thấp trên thế giới, có khoảng 20% dân số chính
thức sống ở các đô thị.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây quá trình đô thị hoá tăng nhanh
kéo theo sự di dân vào đô thị diễn ra mạnh gây ra một sức ép lớn đối với kinh
tế xã hội đô thị và hệ thống CSHT phục vụ cho phát triển kinh tế đô thị nói
chung và đời sống kinh tế, văn hoá, tinh thần nói riêng của c dân đô thị.
Cho nên, những vấn đề còn tồn tại ở phần lớn các đô thị là hệ thống
CSHT phục vụ cho phát triển đô thị còn thiếu, còn yếu kém không phục vụ kịp
thời nhu cầu của dân số đô thị, quy hoạch không gian đô thị còn cha hợp lý
nhiều công trình xây dựng còn bừa bãi không theo quy hoạch cần quy hoạch
lại trong khi diện tích đất đô thị còn có hạn. Chính vì vậy, vấn đề đáp ứng nhu
cầu xây dựng phát triển hệ thống CSHT phục vụ phát triển kinh tế xã hội của
cả nớc nói chung và đô thị nói riêng là vấn đề phải làm và đợc quan tâm.
Để thực hiện đợc điều đó vấn đề GPMB lấy địa bàn xây dựng công
trình CSHT là nhiệm vụ hàng đầù cần làm là khâu đầu tiên quan trọng của
các dự án đầu t.
Nh chúng ta đã thấy, trong thời gian vừa qua vấn đề GPMB để thực
hiện các dự án đầu t xây dựng CSHT luôn là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm,
phức tạp, vì nó liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều đối tợng khác nhau,

những tồn tại, bất cập trong công tác và những điều đã làm đợc và cha làm đợc
mà đa ra một số giải pháp-kiến nghị phần nào đóng góp hoàn thiện công tác
BTTH, tái định c GPMB, để khắc phục những tồn tại, bất cập của công tác
này.
+ Phạm vi nghiên cứu: Dự án đầu t xây dựng Trung tâm Thể dục Thể
thao Quận Hai Bà Trng.
+ Đối tợng nghiên cứu: Là cái đã làm đợc và cha làm đợc của công tác
BTTH, tái định c GPMB của dự án.
+ Phơng pháp nghiên cứu: Phơng pháp chủ yếu đợc sử dụng trong quá
trình nghiên cứu gồm:
Phơng pháp thu thập xử lý thông tin.
Phơng pháp duy vật biện chứng.
Phơng pháp duy vật lịch sử.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp thống kê.
Bố cục của đề tài: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì chuyên đề
gồm ba chơng.
Chơng I: Cơ sở lý luận về công tác BTTH, tái định c GPMB.
Chơng II: Thực trạng công tác BTTH, tái định c GPMB của dự án đầu t
xây dựng Trung tâm Thể dục Thể thao Quận Hai Bà Trng.
Chơng III: Một số giải pháp- kiến nghị.
Phần nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận về công tác BTTH, tái
định c gpmb
I. Sự cần thiết của công tác BTTH, GPMB.
1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.Khái niệm GPMB.
GPMB là một khái niệm suy rộng của công tác thu hồi đất phục vụ quốc
phòng, an ninh và các dự án phát triển kinh tế xã hội bao gồm các công đoạn:

cần cho sự phát triển và là yếu tố quyết định cho quá trình CNH- HĐH đất n-
ớc.
Nớc ta trong quá trình phát triển, chiến lợc và đờng lối của Đảng và Nhà
nớc đã đề ra trong các văn kiện là xu hớng phát triển nền klinh tế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, giao
thông, du lịchTừ đó việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp
sang các ngành khác đang diễn ra và ngày một sôi động và mạnh mẽ.
Xong để thực hiện đợc điều đó thì rất khó khăn và phức tạp ở vấn đề GPMB.
Vì tồn tại nhiều mâu thuẫn, khúc mắc trong chính tình hình quản lý và sử
dụng đất đai. ở đô thị với quá trình đô thị hoá xẩy ra nhiều hiện tợng di dân
vào đô thị quá đông, cùng sụ thiếu hiểu biết về chính sách pháp luật nói chung
và chính sách pháp luật về đất đai nói riêng mà dẫn đến nhiều hiện tợng tiêu
cực nh: sử dụng đất đai không đúng mục đích đã quy định, mua bán đất đai
trái với quy định của pháp luật và từ đó mà dẫn đến quy hoạch không gian đô
thị không hợp lý. Cho nên vấn đề GPMB để quy hoạch lại đô thị một cách hợp
lý và có hiệu quả là một vấn đề cấp bách phải làm.
Tóm lại, GPMB là một vấn đề tất yếu phải làm để xây thực hiện các dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch phát triển kinh tế cả nớc nói chung
và đô thị nói riêng. Từ đó khuyến khích kêu gọi vốn đầu t trong và ngoài nớc,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc.
* Yêu cầu của công tác GPMB.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia, lợi ích của các tổ chức hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất.
Thực tế hiện nay cho thấy vấn đề GPMB khi Nhà nớc thu hồi đất là một vấn
đề thời sự, cấp bách và phức tạp vì nó liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cấp,
nhiều ngành cho nên nếu không giải quyết đảm bảo quyền lợi của của tất cả

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cuộc đổi mới ở Việt Nam đã tạo ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu t trong nớc
và ngoài nớc. Hiến pháp 1992 một lần nữa khẳng định sở hữu toàn dân về đất
đai và mở rộng quyền cho ngời sử dụng đất: Quyền chuyển đổi, chuyển nh-
ợng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn liên doanhvà Nhà nớc có thể trng
mua, trng dụng tài sản theo giá thị trờng ( điều 23 ). Đồng thời theo quy định
của luật đất đai năm 1993, Nhà nớc thực hiện giao đất, cho thuê đất sử dụng
lâu dài cho ngời dân. Tuỳ theo hình thức giao hay cho thuê mà ngời sử dụng
có các quyền cụ thể. Và khi thu hồi đất để phát triển hạ tầng kinh tế, kỹ thuật
thì Nhà nớc phải có những chính sách BTTH, tái định c để đảm bảo lợi ích
kinh tế cho ngời sử dụng đất.
- Nghị đinh số 90/CP ngày 17/8/1994 do Chính phủ ban hành về việc đền
bù thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc
phòng, lợi ích kinh tế, lợi ích quốc gia.
Nghị định này ra đời đã đáp ứng ứng những đòi hỏi của thực tiễn đất đai
sau 8 năm đổi mới ( 1986 1994 ), là hành lang pháp lý để thực hiện thu hồi
đất cho nhiều dự án xây dựng mới, cải tạo, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chính sách này đã xuất hiện những tồn tại,
vớng mắc nh:
+ Phạm vi áp dụng cha bao hàm hết các trờng hợp thu hồi đất.
+ Cha quy định cụ thể các điều kiện đền bù thiệt hại về đất.
+ Tính giá đất đền bù do UBND cấp tỉnh ban hành kèm theo khung giá
Chính phủ còn thấp so với giá chuyển nhợng thực tế.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 đợc ban hành thay thế
cho 90/CP đáp ứng đòi hỏi thực tế.
- Thông t 145/1998/TT-BTC ngày 4/11/1998 do BTC đã ban hành để h-
ớng dẫn thực hiện NĐ22/1998/NĐ-CP.
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 quy định về khung giá các loại đất.
- Nghị định 17/CP ngày 21/3/1998 về sửa đổi bổ sung khoản 2 điều 4 của

thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai;
- Trờng hợp không có các giấy tờ quy định tại các khoản trên, ngời bị
thu hồi đất đợc đền bù thiệt hại phải có các giấy tờ chứng minh đợc đất bị thu
hồi là đất đã đợc sử dụng ổn định trớc ngày 15/10/1993 thuộc một trong các
trờng hợp sau:
+ Đất đã sử dụng ổn định trớc ngày 08/01/1998 đợc UBND xã,
phờng, thị trấn xác nhận.
+ Đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền giao đất sử dụng trong
quá thực hiện chính sách đất đai của Nhà nớc Việt Nam Dân chủ cộng hoà,
Chính phủ Cách mạng Lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nớc
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà ngời đợc giao đất vẫn tiếp tục sử
dụng đất từ đó đến ngày bị thu hồi đất.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho ngời sử dụng đất, mà ngời đó vẫn sử dụng liên tục từ khi đợc cấp đến
ngày đất bị thu hồi.
+Có giấy tờ mua, bán đất trớc ngày 18/12/1980 hoặc có giấy tờ
chuyển nhợng quyền sử dụng đất trong thời gian từ 18/12/1980 đến ngày
15/10/1993 của ngời sử dụng đất hợp pháp đợc UBND xã phờng, thị trấn xác
nhận.
+Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng
đất từ trớc ngày 15/10/1993.
+Có giấy chứng nhân quyền sử dụng đất tạm thời do UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng cấp hoặc UBND quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh, Sở Địa chính cấp thao uỷ quyền của UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ơng hoặc có tên trong Sở Địa chính nay vẫn tiếp tục sử
dụng.
- Ngời nhận chuyển nhợng, chuyển đổi, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng
đất hoặc nhà gắn liền với quyền sử dụng đất mà đất đó của ngời sử dụng thuộc

định.
Hệ số K có thể lớn hơn 1 hoặc nhỏ hơn 1 tuỳ thuộc vào sự chênh lệch
giữa giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định với khả năng sinh lợi hoặc giá đất
thực tế chuyển nhợng quyền sử dụng đất.
2. Căn cứ xác định hệ số K:
Hệ số K để xác định giá đất tính đền bù thiệt hại do Chủ tịch
UBND cấp tỉnh quyết định cho từng dự án theo đề nghị của giám đốc Sở Tài
chính Vật giá có sự tham gia của các ngành liên quan; căn cứ để xác định
bao gồm:
+ Giá các loại đất do UBND cấp tỉnh quy định căn cứ vào khung
giá các loại đất ban hành theo Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính
phủ đợc hớng dẫn tại Thông t liên bộ số 94 TT/LB ngày 14/11/1994 của Bộ
Tài chính Bộ Xây dựng Tổng cục Địa chính Ban Vật giá Chính phủ
đã bao hàm hệ số K quy định trong Nghị định số 17/1998/NĐ-CP ngày
21/3/1998 của Chính phủ và Quyết định số 302/TTg ngày 13/5/1996 của Thủ
tớng Chính phủ.
+ Giá đất tính theo khả năng sinh lợi hoặc giá chuyển nhợng
quyền sử dụng đất thực tế là giá chuyển nhợng quyền sử dụng đất trung bình ở
từng vị trí, từng loại đờng phố đối với đất đô thị, ở từng hạng đất của từng xã
đối với đất nông nghiệp và đất khu dân c nông thôn tại thời đIểm thu hồi đất ở
địa phơng.
Trong trờng hợp khả năng sinh lợi của đất và giá chuyển quyền sử dụng
đất ổn định (biến động trong phạm vi dới 15%) thì UBND cấp tỉnh có thể quy
định hệ số K một lần để áp dụng tính đền bù thiệt hại cho nhiều dự án trong
khoảng thời gian ổn định đó.
3. Phơng pháp xác định hệ số K để định giá đất tính đền bù thiệt hại.
+ Hệ số K đợc xác định theo quan hệ tỷ lệ giữa giá đất tính theo khả
năng sinh lợi với giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Sản lợng lơng thục, rau, đậu quy thóc 18 tấn;
- Giá thóc 2000 đồng/1 kg;
- Chi phí hợp lý = 60%;
- Giá 1 ha đất nông nghiệp hạng I do UBND cấp tỉnh quy định là
193.000.000 đồng;
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Lãi xuất tiền gửi Ngân hàng Nhà nớc không kì hạn = 0,5%/ tháng ( 6%
năm );
Xác định hệ số K để xác định giá đền bù cho 1 ha đất nông nghiệp hạng I
nh sau:
Bớc 1: Xác định giá trị sản lợng, chi phí hợp lý và thu nhập.
- Giá trị sản lợng = 18 tấn * 2000 đ/kg = 36.000.000 đồng
- Chi phí hợp lý = 18 tấn * 60% * 2000 đ/kg = 21.600.000 đồng
- Thu nhập = giá trị sản lợng chi phí hợp lý
= 36.000.000 21.600.000 = 14.400.000 đồng
Bớc 2: Xác định giá đất tính theo khả năng sinh lợi:
14.400.000đ
= 240.000.000 đồng
6%
Bớc 3: Xác định hệ số K để định giá đền bù thiệt hại:
240.000.000 đồng
Hệ số K = = 1,2
193.000.000 đồng
Vậy hệ số K của giá đất nông nghiệp hạng 1 là 1,2.
+ Hệ số K đợc xác định theo quan hệ tỷ lệ giữa giá chuyển quyền sử
dụng đất thực tế với giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.
Bớc 1: Thu thập và xử lý thông tin, số liệu:
- Thu thập giá chuyển nhợng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phơng;
- Lập biểu tổng hợp phản ánh giá đất chuyển nhợng thực tế, sắp xếp theo

hoặc đất ở của hộ gia đình có khuôn viên rộng; trong đó có đất nông nghiệp,
lâm nghiệp thì đợc đền bù theo mức diện tích đất ở đợc cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền cho phép dùng làm đất ở. Phần diện tích còn lại đợc đền bù theo
giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đợc cộng thêm một khoản tối đa bằng
30% phần chênh lệch giữa giá đền bù cho đất ở của khuôn viên đó với giá đất
đền bù đất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp trong đô thị đợc đền bù theo giá đất nông nghiệp và
công thêm một khoản tiền tối đa bằng 30% phần chênh lệch giữa giá đền bù
cho đất ở trong đô thị của khu đất ở liền kề với giá đất đền bù đất nông
nghiệp.
* Đền bù thiệt hại đối với các loại đất
1/. Đền bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất làm muối,
đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản.
- Khi thu hồi đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối,đất có mặt
nớc nuôi trồng thuỷ sản thì ngời bị thu hồi đất đợc đền bù bằng diện tích và
hạng đất của đất bị thu hồi. Nếu không có đất đền bù thì ngời bị thu hồi đất đ-
ợc đền bù bằng tiền theo giá quy định tại điều 8 NĐ22/CP.
Trong trờng hợp diện tích đất đợc đền bù nhỏ hơn diện tích đất bị thu hồi
thì ngời bị thu hồi đất đợc đền bù bằng tiền phần chênh lệch đó;
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong trờng hợp đất đền bù có giá trị thấp hơn của đất bị thu hồi thì ngời
bị thu hồi đợc đền bù bằng tiền phần chênh lệch đó, nếu đất đền bù có giá trị
cao hơn giá đất của đất bị thu hồi thi ngời đợc nhận đền bù không phải nộp
phần chênh lệch đó.
- Nếu đất bị thu hồi là đất do Nhà nớc giao sử dụng tạm thời, đất cho
thuê, đất đấu thầu, thì ngời bị thu hồi đất không đợc đền bù thiệt hại về đất nh-
ng đợc đền bù thiệt hại chi phí đã đầu t vào đất.
- Ngời bị thu hồi đất là ngời làm nông nghiệp, nhng không thuộc đối tợng
đợc đền bù theo quy định tại điều 7 của Nghị định này, sau khi bị thu hồi đất,

bằng nhà ở hoặc bằng tiền. Việc nhận nhà ở hay nhận tiền do ngời đợc đền bù
quyết định. Giá nhà ở để tính đền bù là giá nhà ở do UBND Tỉnh, Thành phố
trực thuộc TW quy định trên cơ sở giá chuẩn tối thiểu nhà ở xây dựng mới do
Chính phủ ban hành.
Việc đền bù bằng nhà ở thuộc nội thành đô thị loại I, loại II cho ngời có
đất bị thu hồi chỉ đợc thực hiện trong các trờng hợp: có dự án tái định c ở ngay
khu vực thu hồi đất, tái định c ở các khu quy hoạch khu dân c hoặc các khu
dân c khác thuộc nội đô thị đó đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phê
duyệt. Ngời đợc đền bù đất ở thuộc nội thành phải là ngời bị thu hồi đất ở
thuộc nội thành đô thị đó. Nếu ngời có đất bị thu hồi không nhận nhà, tiền
hoặc tái định c ở nội đô thị, mà xin đợc nhận đất ở thuộc khu vực ngoại thì
ngoài mức đền bù đợc hởng theo quy định còn đợc trợ cấp một khoản tiền
bằng 10% giá trị của đất bị thu hồi.
- Đối với đất ở thu hồi tại các đô thị khác không thuộc nội đô thị loại I và
loại II thì đền bù bằng đất, bằng tiền hoặc nhà ở theo đề nghị của ngời có đất
bị thu hồi. Trờng hợp ơ nội đô thị không còn đất để đền bù bằng đất ở ngoại
đô thị .
- Đối với đất đô thị ở những nơI mới đô thị hoá, trớc năm 1993 còn là
nông thôn hoặc có điều kiện đặc biệt: hộ gia đình, cá nhân có khuôn viên đất
rộng trong đó có đất nông nghiệp, lâm nghiệp thì đợc đền bù theo giá đất ở tại
đô thị theo mức diện tích đất ở tối đa do địa phơng quy định. Phần diện tích
còn lại đợc đền bù bằng tiền theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp nhân với hệ
số K cho phù hợp.
3/. Đền bù thiệt hại đối với đất ở thuộc nông thôn
- Đất ở của mỗi hộ gia đình nông thôn bao gồm đất để làm nhà ở và các
công trình phục vụ cho đời sống của gia đình.
Ngời bị thu hồi đất đợc đền bù bằng đất có cùng mục đích sử dụng, nhng
mức độ tối đa đợc đền bù bằng đất đai nơi ở mới là là mức đất theo quy định ở
điều 54 Luật đất đai, nếu có chênh lệch về giá đất thì đợc đền bù cho phần
chênh lệch đó. Trong trờng hợp đặc biệt không có đất để đền bù thì đền bù

* Quỹ đất để đền bù thiệt hại gồm:
- Đất cha sử dụng
- Đất cha sử dụng nhng đợc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đền bù;
- Đất thu hồi theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật đất đai;
- Đất công ích theo quy định tại Điều 45 của Luật Đất đai.
1.2 Đền bù thiệt hại về tài sản
* Nguyên tắc đền bù thiệt hại về tài sản
- Đền bù thiệt hại về tài sản bao gồm nhà, công trình kiến trúc, cây trồng,
vật nuôi và các tài sản khác, gắn liền với đất hiện có tại thời điểm thu hồi đất.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chủ sở hữu tài sản là ngời có tài sản hợp pháp quy định tại khoản 1
Điều này khi Nhà nớc thu hồi đất mà bị thiệt hai thì đợc đền bù thiệt hại theo
giá trị hiện có của tài sản.
- Chủ sở hữu tài sản có trên đất bất hợp pháp quy định tại Điều 7 của
Nghị định này, tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà đợc UBND Tỉnh, Thành phố trực
thuộc TW xem xét hỗ trợ.
* Các loại đền bù về tài sản
Đền bù thiệt hại nhà, công trình kiến trúc
- Đối với nhà, công trình kiến trúc và các tài sản gắn liền với đất đợc đền
bù theo mức thiệt hại thực tế.
Mức đền bù = Giá trị hiện có của nhà Một khoản tiền tính bằng một
Và công trình + tỷ lệ (%) trên giá trị hiện
có của nhà và công trình
Nhng tổng mức đền bù tối đa không lớn hơn 100% và tối thiểu không
nhỏ hơn 60% giá trị của nhà, công trình tính theo giá xây dựng mới có tiêu
chuẩn kỹ thuật tơng đơng với công trình đã phá dỡ.
Giá có hiện có của nhà, công trình đợc xác định bằng tỷ lệ (%) giá trị của
nhà, công trình đó đợc tính theo giá xây dựng mới. Giá xây dựng mới của nhà,
công trình là mức giá chuẩn do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ban

- Ngời đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nớc bị phá dỡ đợc mua nhà
ở hoặc thuê nhà ở tại nơi khác với diện tích không thấp hơn nơi ở cũ theo mức
giá bán nhà ở hoặc giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nớc theo quy định của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở và đợc đền bù di chuyển chỗ ở
theo quy định tại khoản 5 Điều 17 của NĐ 22/ CP.
Đền bù thiệt hại về mồ mả.
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền đền bù đợc tính cho chi phí về
đất đai, đào, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan
trực tiếp.
Đền bù thiệt hại đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, đình, chùa.
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hoá, di tích lịch
sử, đình, chùa phải có phơng án bảo tồn là chủ yếu; trong trờng hợp đặc biệt
phải di chuyển thì việc đền bù thiệt hại cho việc di chuyển các di tích lịch sử,
công trình văn hoá, nhà thờ, đình, chùa do Thủ tớng Chính phủ quyết định đối
với công trình do TW quản lý hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
TW quyết định đối với công trình do địa phơng quản lý.
Đền bù thiệt hại đối với công trình kỹ thuật hạ tầng.
Mức đền bù thiệt hại bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tơng đơng với công trình bị phá dỡ. Trờng hợp đặc biệt do Thủ
tớng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết
định cho từng trờng hợp cụ thể.
Đền bù thiệt hại về hoa màu.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mức đền bù thiệt hại đối với cây hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nớc
đợc tính bằng giá trị sản lợng thu hoạch trong một năm theo năng suất bình
quân của 3 năm trớc đó với giá trung bình của nông sản, thuỷ sản cùng loại ở
địa phơng tại thời điểm đền bù.
- Mức đền bù thiệt hại đối với cây lâu năm, đợc tính giá trị hiện có của v-
ờn cây (không bao hàm giá trị đất) tại thời điểm thu hồi đất theo thời giá của

gian ngừng sản xuất, kinh doanh đến lúc sản xuất, kinh doanh trở lại hoạt
động bình thờng tại địa điểm mới.
Đối với cơ quan Nhà nớc, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị lực lợng vũ trang nhân dân phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì
đợc chủ sử dụng đất trả toàn bộ chi phí di chuyển. Mức chi phí di chuyển do
đơn vị lập dự toán gửi Sở Tài chính- Vật giá xem xét trình Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc TW phê duyệt.
Ngoài các chi phí đền bù thiệt hại về đất, tài sản, cơ sở kỹ thuật hạ
tầng quy định tại Chơng II, Chơng III của NĐ 22/ CP, ngời đợc Nhà nớc giao
đất, cho thuê đất còn có trách nhiệm:
- Hỗ trợ chi phí đào tạo cho những lao động nông nghiệp phải chuyển
làm nghề khác do bị thu hồi đất. Mức chi cụ thể do UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc TW quy định công khai và đợc chuyển cho ngời lao động hoặc các
tổ chức trực tiếp tào đạo của địa phơng.
- Nếu có nhu cầu tuyển dụng lao động mới thì phải u tiên tuyển dụng lao
động thuộc các đối tợng có đất bị thu hồi.
Ngời đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nớc, nằm trong phạm vi
thu hồi đất phải phá dỡ nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nớc thì đợc hỗ trợ
bằng tiền để tạo lập chỗ ở mới, mức hỗ trợ băng 60% trị giá đất và 60% trị giá
nhà đang thuê.
Trị giá đất đợc tính theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW
ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với diện tích nhà đang thuê, nhng
tối đa không vợt quá định mức giao đất ở mới tại đô thị đó do địa phơng quy
định.
Trờng hợp có nhu cầu xin Nhà nớc giao đất ở mới thì phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định hiện hành và đợc trợ cấp theo quy định trên đây. Mức
đất ở đợc giao theo quy định tại Điều 10, 11 tại NĐ 22/ CP.
Đối với trờng hợp đã áp dụng mọi biện pháp hỗ trợ mà vẫn không đảm
bảo ổn định đợc đời sống của nhân dân thì Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc TW quyết định chính sách hỗ trợ, trờng hợp đặc biệt trình Thủ tớng

hoặc phó Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh làm
Chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác bao gồm:
- Trởng phòng Tài chính, Uỷ viên thờng trực Hội đồng;
- Chủ tịch UBND xã, phờng, thị trấn có đất bị thu hồi, Uỷ viên;
- Đại diện mặt trận Tổ quốc quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh, Uỷ viên;
- Chủ dự án (chủ sử dụng đất), Uỷ viên;
- Đại diện những ngời đợc đền bù thiệt hại;
Các thành viên khác do Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã thành phố
trực thuộc tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế của mỗi công trình.
Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, lập phơng
án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng và trình Hội đồng thẩm định tỉnh,
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành phố trực thuộc TW thẩm định làm cơ sở trình Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc TW phê duyệt.
Thành phần của Hội đồng thẩm định tỉnh, thành phố trực thuộc TW bao
gồm:
- Giám đốc Sở Tài chính Vật giá - Chủ tịch Hội đồng
- Đại diện Bộ Tài nguyền Môi trờng Uỷ viên
Tuỳ đặc điểm tính chất của công trình, Chủ tịch Hội đồng đề nghị Chủ
tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định một số thành viên khác
cho phù hợp.
Thời gian thẩm định phơng án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của
Hội đồng thẩm định tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận phơng án đền bù thiệt
hại giải phóng mặt bằng do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp
huyện gửi đến.
Trong trờng hợp cần thiết UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW thành
lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp tỉnh, thành phố trực

Điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định c.
- Khu tái định c phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, tiêu chuẩn và quy
chuẩn xây dựng ở đô thị hoặc nông thôn.
- Trớc khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định c phải đ-
ợc xây dựng cơ sở hạ tầng thích hợp, phù hợp với thực tế quy hoạch về đất ở,
đất xây dựng của địa phơng.
Bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định c.
Việc bố trí đất ở tại khu tái định c thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Ưu tiên cho hộ sớm thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng; tiếp đến là
hộ thuộc chính sách xã hội; ngời có công với cách mạng, gia đình liệt sĩ, th-
ơng binh, bệnh binh;
- Trong trờng hợp quỹ đất ở dùng để đền bù có hạn thì mức đền bù bằng
đất ở cho mỗi hộ đợc xác định theo thứ tự: hộ gia đình có quy mô diện tích đất
bị thu hồi nhiều, đợc đền bù bằng đất nhiều, hộ có quy mô diện tích thu hồi ít,
đợc đền bù đất ít theo 1 tỷ lệ (%) thống nhất, nhng đảm bảo mức đất ở đền bù
bằng đất tối thiểu đối với hộ gia đình ở nông thôn là 100m
2
, đất ở đô thị là
40m
2
. Số chênh lệch về diện tích và giá đất đợc đền bù bằng tiền.
- Trờng hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn cả mức tối thiểu quy định
nh trên thì ngời đợc giao đất ở mới tại khu tái định c đợc giao bằng mức tối
thiểu theo quy định trên và nộp tiền sử dụng đất cho phần chênh lệch diện tích
theo quy định hiện hành.
2. Quy định về trình tự thủ tục BTTH, tái định c khi Nhà nớc thu hồi đất
trên địa bàn thành phố.
Bao gồm 5 bớc:
Bớc 1: Thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng.
Khi có quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà

* Nhiệm vụ của Hội đồng giải phóng mặt bằng (Quy định theo Điều 3
của Quyết định số 72/ 2001/ QĐ - UB ngài 17/9/2001 của UBND thành phố
Hà Nội).
Bớc 2: Xác lập số liệu, cơ sở pháp lý về đất đai, tài sản làm căn cứ lập ph-
ơng án bồi thờng thiệt hại và tái định c.
Tổ chức kê khai, điều tra, xác nhận.
- Phát tờ khai cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản bị
thu hồi.
- Hớng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi kê khai và
tiếp nhận tờ khai.
- UBND phờng (xã, thị trấn) thẩm định, xác nhận tính pháp lý về tài sản
cho ngời đang sử dụng đất kê khai (nguồn gốc, thời gian sử dụng đất, tình
trạng sử dụng đất, nhà), báo cáo Hội đồng giải phóng mặt bằng trong thời gian
07 ngày.
- Tổ công tác trình bài nội dung về tài sản, đất đai và nguyện vọng của
ngời đang sử dụng đất, ý kiến của chủ dự án.
Định giá tài sản để làm căn cứ bồi thờng thiệt hại, tái định c.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Sau khi xem xét ý kiến đề nghị của Tổ công tác, trong 10 ngày, Hội
đồng giải phóng mặt bằng trình UBND quận (huyện) phơng án giá đất làm căn
cứ bồi thờng thiệt hại; giá đất, giá bán nhà ở khi tái định c trên cơ sở khung
giá đất, giá bán nhà ở do Nhà nớc và UBND thành phố quy định.
- Sau 7 ngày nhận đợc phơng án giá đất bồi thờng của UBND quận
(huyện), Giám đốc Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm chủ trì cùng Thờng
trực Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố và các ngành liên quan tổ
chức thẩm định, trình UBND thành phố quyết định phê duyệt về các nội dung:
+ Giá bồi thờng thiệt hại về đất theo thời điểm thu hồi đất tại khu vực thu
hồi đất;
+ Giá nhà ở, đất ở tại nơi tái định c phù hợp với giá bồi thờng thiệt hại.

* Giải quyết khiếu nại, tố cáo
(

7)
Công dân có khiếu nại, tố cáo về phơng án bồi thờng thiệt hại và tái định
c, phải có đơn gửi UBND quận (huyện) để đợc xem xét, giải quyết theo các
quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
Trong thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo, công dân vẫn phải có
trách nhiệm di chuyển, thực hiện phơng án bồi thờng thiệt hại và tái định c đã
đợc Chủ tịch UBND quận (huyện) quyết định phê duyệt theo Điều 38 của NĐ
22/CP.
Trờng hợp sau khi đã có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của
Chủ tịch UBND quận (huyện), nếu công dân không thống nhất và tiếp tục
khiếu nại, tố cáo thì chuyển Thờng trực Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng để
tổng hợp, báo cáo UBND thành phố giao Thanh tra thành phố xem xét quy
định của Luật khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết của UBND thành phố (hoặc Chánh Thanh tra thành
phố do UBND thành phố uỷ quyền) là quyết định giải quyết cuối cùng.
Khi đã giải quyết đúng chính sách quy định và đợc đa số các hộ gia
đình chấp nhận (từ 80% trở lên) mà một số hộ dân còn lại vẫn cố tình chống
đối, có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Chủ tịch UBND quận (huyện) ra Quyết
định hành chính, kiên quyết tổ chức di chuyển nhằm đảm bảo kỷ cơng pháp
luật của Nhà nớc và báo cáo Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố.
Khi Chủ tịch UBND quận (huyện) có quyết định cỡng chế bằng lực lợng
của Chính quyền địa phơng, Hội đồng giải phóng mặt bằng có trách nhiệm h-
ớng dẫn, giám sát các lực lợng tiến hành cỡng chế và xác nhận việc bàn giao
giữa lực lợng tiến hành cỡng chế với chủ dự án; nếu có vấn đề phát sinh, báo
cáo để Chủ tịch UBND quận (huyện) xử lý.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác BTTH, tái định c GPMB
Công tác BTTH, tái định c, GPMB khi Nhà nớc thu hồi đất để thực hiện


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status