đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai mới tại tỉnh thái nguyên - Pdf 24


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

HÀ MINH ĐỨC ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ VÂN THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Hà Minh Đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới 4
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 4
1.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới 8
1.3. Tình hình sản xuất ngô và tiêu thụ ngô ở Việt Nam 9
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam 9
1.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam 11
1.4. Tình hình sản xuất ngô ở một số vùng trên cả nƣớc 12
1.5. Điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình sản xuất ngô của tỉnh
Thái Nguyên 14
1.5.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Thái Nguyên 14
1.5.2. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên 16
1.5.3. Một số giống ngô lai mới đã thử nghiệm tại tỉnh Thái Nguyên 17
1.6. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và Việt Nam 19

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 68
1. Kết luận 68
2. Đề nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHẦN PHỤ LỤC 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AMBIONET : Mạng lƣới công nghệ sinh học cây ngô ở Châu Á
CD bắp : Chiều dài bắp
CIMMYT : Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mỳ Thế Giới
CSDTL : Chỉ số diện tích lá
CV % : Hệ số biến động
Đ/c : Đối chứng
ĐK bắp : Đƣờng kính bắp
FAO : Tổ chức Lƣơng thực Nông nghiệp liên hiệp quốc
G- CSL : Thời gian gieo đến chín sinh lý
G- FR : Thời gian gieo đến phun râu
G- TF : Thời gian gieo đến tung phấn
G-TC : Thời gian gieo đến trỗ cờ
H/B : Hàng/bắp
H/H : Hạt/hàng
IRRI : Viện nghiên cứu chƣơng trình lƣơng thực thế giới
KL
1000 hạt
: Khối lƣợng nghìn hạt
LSD
05

nghiệm vụ Xuân và Đông 2013 tại Thái Nguyên 45
Bảng 3.5. Tốc độ ra lá của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Xuân 2013
tại Thái Nguyên 48
Bảng 3.6. Tốc độ ra lá của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Đông 2013
tại Thái Nguyên 49
Bảng 3.7. Số lá/cây, chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô lai vụ Xuân
và Đông 2013 tại Thái Nguyên 51
Bảng 3.8. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp ngô
lai vụ Xuân và Đông 2013 tại Thái Nguyên 53
Bảng 3.9. Yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai vụ Xuân
2013 tại Thái Nguyên 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

vii
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai vụ
Đông 2013 tại Thái Nguyên 57
Bảng 3.11. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các tổ hợp ngô
lai vụ Xuân và Đông 2013 tại Thái Nguyên 63
Bảng 3.12. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp lai thí nghiệm vụ
Xuân và Đông 2013 tại Thái Nguyên 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm 44
Biểu đồ 3.2: Chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm 44
Biểu đồ 3.3: Năng suất lý thuyết của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm 62

Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam luôn đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc hết sức coi trọng. Phát triển sản xuất ngô đƣợc cả xã hội quan tâm
vì ngô đƣợc xem là cây lƣơng thực quan trọng thứ 2 sau lúa nƣớc.
Sau khi đƣợc du nhập vào Việt nam, sản xuất ngô phát triển rất chậm,
tốc độ tăng trƣởng của cây trồng này chỉ đƣợc đẩy mạnh sau những năm 90
nhờ việc sử dụng các giống lai trong sản xuất. Từ giống ngô lai đƣợc thử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

2
nghiệm đầu tiên vào năm 1990, đến nay chúng ta đã có nhiều giống ngô lai tốt
đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất nhƣ: LVN10, LVN99, LVN4, VN8960,
LVN45, LVN66, VS36
Mặc dù vậy năng suất ngô nƣớc ta vẫn còn thấp, năm 2013 mới chỉ bằng
80,3% năng suất ngô bình quân trên thế giới. Sản lƣợng ngô tuy đã đạt
5.190,9 nghìn tấn nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng trong nƣớc.
Năm 2013, kim ngạch nhập khẩu ngô từ các thị trƣờng về Việt Nam là
2.188.979 tấn và 6 tháng đầu năm 2014 cả nƣớc đã phải nhập 2.394.081 tấn
(Tổng Cục hải quan, 2014) [30].
Yếu tố hạn chế chính đến năng suất ngô ở Việt Nam là điều kiện canh
tác khó khăn. Ngô ở nƣớc ta chủ yếu đƣợc trồng ở các vùng không chủ động
tƣới tiêu, đầu tƣ hạn chế sản xuất dựa vào độ phì tự nhiên của đất là chính.
Ngoài ra chúng ta còn thiếu các giống ngô có tiềm năng năng suất cao, khả
năng chống chịu tốt. Chính vì vậy, nghiên cứu chọn tạo các giống ngô lai mới
có nhiều tính ƣu việt vẫn đang là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến
lƣợc phát triển sản xuất ngô của Việt Nam.
Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc
Việt Nam, có điều kiện đất đai, khí hậu tiêu biểu đại diện cho vùng. Thái
Nguyên cũng là nơi có hoạt động sản xuất nông nghiệp phát triển trong đó
ngô đƣợc xem là một trong những cây trồng chính góp ổn định và nâng cao

Trung du và miền núi phía Bắc.
Kết quả của đề tài là luận cứ khoa học cho các nghiên cứu đánh giá đặc
điểm nông học ở cây ngô.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chọn ra những tổ hợp ngô lai tốt có năng suất cao, khả năng chống chịu
tốt phục vụ cho sản xuất ngô tại Thái Nguyên.
Góp phần làm đa dạng tập đoàn giống ngô lai ở Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Công tác chọn tạo giống ngô ở Việt Nam trong những năm gần đây đã
có nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Các nhà khoa học Việt Nam đã tạo ra đƣợc
nhiều giống ngô lai năng suất cao, chất lƣợng tốt phù hợp với các vùng sinh
thái. Các giống ngô lai của Việt Nam cơ ƣu thế hơn các giống ngô nhập nội là
có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận tốt hơn và giá
thành rẻ hơn.
Hiện nay, thị phần hạt giống ngô lai đƣợc lai tạo trong nƣớc mới chỉ
chiếm khoảng 40%, còn lại là do các công ty nƣớc ngoài phân phối. Chính vì
vậy, để giảm chi phí nhập khẩu hạt giống, tiết kiệm ngoại tệ cho đất nƣớc,
giảm chi phí cho ngƣời sản xuất, các nhà khoa học Việt Nam vẫn đang nỗ lực
tìm kiếm các nguồn vật liệu tốt, tạo giống lai có nhiều ƣu điểm tốt, phục vụ
sản xuất.
Tuy nhiên, các giống mới trƣớc khi đƣa ra sản xuất, cần đánh giá đầy đủ,
khách quan khả năng thích nghi của giống với vùng sinh thái cũng nhƣ khả
năng sinh trƣởng phát triển, khả năng chống chịu với những điều kiện bất lợi
khác nhau. Để có những giống ngô đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất, phải

148,96
48,09
706,84
2007
158,31
49,90
789,93
2008
162,87
50,98
830,26
2009
158,84
51,63
820,15
2010
163,82
51,87
849,79
2011
171,78
51,55
885,29
2012
177,00
49,44
875,10
2013
184,19
55,2

Châu Á
59,39
51,2
304,31
Châu Âu
18,97
61,9
117,45
Châu Phi
35,02
20,4
71,61
(Nguồn: FAO, 2014 [39])
Trên thế giới, diện tích trồng ngô tập trung chủ yếu ở Châu Mỹ và Châu
Á, chiếm 70,63% diện tích, 81,33% về sản lƣợng ngô của toàn thế giới. Khu
vực có năng suất và sản lƣợng cao nhất là Châu Mỹ. Năm 2013, năng suất của
Châu Mỹ đạt 70,7 tạ/ha, cao hơn 28,08% so với năng suất trung bình của thế
giới, sản lƣợng đạt 522,63 triệu tấn, chiếm 51,4% sản lƣợng ngô toàn thế giới.
Hai châu lục có năng suất cao nhất là Châu Âu và Châu Mỹ (đạt 61,9-73,9
tạ/ha) vì có trình độ khoa học kỹ thuật cao, có khả năng đầu tƣ thâm canh hơn
các nƣớc đang phát triển.
Khu vực có diện tích ngô lớn thứ 2 trên thế giới là châu Á với 59,39 triệu
ha. Mặc dù diện tích trồng ít hơn châu Mỹ không đáng kể (11,31 triệu ha),
nhƣng năng suất ngô ở khu vực này thấp chỉ đạt 51,2 tạ/ha, nên sản lƣợng ngô
của Châu Á chỉ bằng 58,23% sản lƣợng ngô của Châu Mỹ.
Châu Phi có năng suất ngô thấp nhất thế giới, năm 2013 đạt 20,40 tạ/ha,
bằng 37,0% năng suất trung bình của thế giới và bằng 27,6% năng suất trung
bình của Châu Mỹ.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 75 nƣớc trồng ngô, bao gồm cả các
nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển. Trong số 25 nƣớc sản xuất ngô

22,66
Ấn Độ
9,50
24,5
23,29
Indonesia
3,82
48,4
18,51
Argentina
4,86
66,0
32,12
Pháp
1,85
81,4
15,05
Israel
0,05
225,6
0,11
(Nguồn: FAO, năm 2014 [39])
Mỹ luôn đƣợc coi là cƣờng quốc số một về sản xuất ngô trên thế giới.
Năm 2013, diện tích trồng ngô của Mỹ là 35,48 triệu ha, năng suất bình quân
đạt 99,7 tạ/ha và tổng sản lƣợng đạt 353,7 triệu tấn chiếm 34,79% sản lƣợng
ngô toàn thế giới. Sản xuất ngô ở Mỹ phát triển rất mạnh là do Mỹ là quốc gia
hàng đầu ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học trong chọn tạo và phát triển các
giống ngô ƣu tú. Từ những năm 1950, 100% diện tích ở vùng vành đai ngô
Mỹ đã trồng các giống ngô lai kép và năm 1960 các giống lai kép đã đƣợc
thay thế bằng các giống lai đơn (Jenkins, 1978) [44].

triển, đặc biệt là ở Bắc Mỹ. Theo số liệu mới nhất của Liên minh nhiên liệu tái
tạo toàn cầu (GRFA), sản lƣợng ethanol thế giới năm 2010 tăng 17% và tăng
thêm 15% năm 2011. Cục Bảo vệ môi trƣờng Mỹ (EPA) cho biết doanh số bán
hàng của ethanol tại Mỹ năm 2010 là 13 tỷ gallon, năm 2011 tăng lên đạt 14 tỷ
gallon (tƣơng đƣơng với 54,3 tỷ lít) (Cục xúc tiến thƣơng mại, 2013)[8].
Quốc gia nhập khẩu ngô lớn nhất hiện nay là Nhật Bản (16,1 triệu tấn),
sau đó là Mexico (10,5 triệu tấn), Hàn Quốc (8 triệu tấn).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

9
Nhu cầu về ngô tại Trung Quốc tăng mạnh do gia tăng nhu cầu về thức
ăn chăn nuôi, vì vậy năm 2012, Trung Quốc đã nhập 5 triệu tấn ngô để
làm thức ăn cho gia súc và dự kiến sẽ nhập khẩu ít nhất 8 triệu tấn ngô
năm 2013. Năm 2013, sản lƣợng ngô của Trung Quốc tăng 12,1 triệu tấn so
với năm 2012, nhƣng mức tăng sản lƣợng này vẫn không đủ cung cấp cho
nhu cầu nội địa ở Trung Quốc.
Giá ngô trên thị trƣờng thế giới trong thời gian qua đã có sự biến động
đáng kể, bình quân thời kỳ 1994-1999 là 138-142 USD/tấn; hiện nay là 367-
300 USD/tấn. Theo ngân hàng Standard Chartered, thị trƣờng ngô đang phải
đối mặt với nhu cầu suy giảm từ Trung Quốc, tuy nhiên, ngân hàng này cũng
cho rằng giá ngô sẽ tiếp tục tăng, bất chấp tăng trƣởng kinh tế toàn cầu sẽ
chậm lại [24].
1.3. Tình hình sản xuất ngô và tiêu thụ ngô ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam
Ở Việt Nam ngô là một trong những cây màu đƣợc trồng ở hầu hết các
vùng trong cả nƣớc. Trải qua hàng trăm năm, sự phát triển của cây ngô đã thay
đổi liên tục với nhiều mức độ khác nhau.
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 1961-2013
Năm

2006
1033,1
37,0
3819,4
2007
1096,1
39,6
4250,9
2008
1440,2
31,8
4573,0
2009
1089,2
40,1
4371,7
2010
1126,4
40,9
4606,8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

10
2011
1121,3
43,1
4835,7
2012
1118,2

phẩm, thức ăn chăn nuôi gồm Bt11 và MIR162 của công ty trách nhiệm hữu
hạn Syngenta Việt Nam và MON 89034 và NK603 của công ty trách nhiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

11
hữu hạn Dekalb Việt Nam (Monsanto). Đây là 4 sản phẩm biến đổi gen đầu
tiên đƣợc công nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm và thức ăn chăn
nuôi tại Việt Nam.
1.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam
Việt Nam là nƣớc nông nghiệp nhƣng hàng năm vẫn phải nhập khẩu một
lƣợng ngô lớn để phát triển chăn nuôi. Năm 2013 kim ngạch nhập khẩu ngô về
Việt Nam từ các thị trƣờng đạt 2.188,98 nghìn tấn, trị giá 674.843,57 nghìn
USD, tăng 35,6% về lƣợng và tăng 34,9% về trị giá so với cùng kỳ năm
trƣớc. Chỉ 6 tháng đầu năm 2014, lƣợng ngô nhập khẩu đã là 2.394.081 tấn,
trị giá 617.971.247 USD.
Bảng 1.5. Tình hình nhập khẩu ngô ở Việt Nam năm 2012-2013
Nƣớc
Năm 2012
Năm 2013
Số lƣợng
(1000 tấn)
Giá trị
(1000USD)
Số lƣợng
(1000 tấn)
Giá trị
(1000USD)
Ấn Độ
238,89

468,84
0,57
437,29
Tổng
1614.47
500.343,87
2.188,98
674.843,57
Nguồn : Tổng cục hải quan, năm 2014 [30]
Việt Nam nhập khẩu ngô từ 7 thị trƣờng khác nhau trên thế giới. Năm
2013, lƣợng ngô nhập khẩu tăng 574.506 tấn so với năm 2012.
Ấn Độ là thị trƣờng lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam với 1.019.681
tấn, trị giá 304.430.430 USD. Brazil là thị trƣờng thứ hai với lƣợng ngô cung
cấp cho Việt Nam, năm 2013 tăng 719.981 tấn, tăng 13,0 lần về lƣợng và 12,6
lần về giá trị so với năm 2012.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

12
Trong tám tháng đầu năm 2014 lƣợng ngô nhập khẩu của Việt Nam đã
đạt tới 2,9 triệu tấn, lớn gấp 2,3 lần so với cùng kỳ năm trƣớc.
Trong bối cảnh nguồn cung ngô nội địa năm nay bị sụt giảm, nhu cầu
xuất khẩu bắp đi Trung Quốc lớn, giá trong nƣớc có chiều hƣớng tăng, còn
giá thế giới vẫn đang giảm, thì rất có thể đây sẽ là động lực để các doanh
nghiệp tăng nhập khẩu. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay, hoạt động chăn
nuôi gia súc, gia cầm của Việt Nam đang có nhiều dấu hiệu khởi sắc, nhu cầu
tiêu thụ thức ăn chăn nuôi trong thời gian tới sẽ tăng (Nguyễn Hoàng Công,
2014)[5].
Nhiều khả năng sản lƣợng ngô năm nay cũng không đủ đáp ứng nhu cầu
sử dụng ngô trong nƣớc do giá ngô năm 2013 thấp nên nông dân nhiều vùng

51,7
1306,1
Đông Nam Bộ
80,1
57,6
461,5
Đồng bằng sông Cửu Long
40,3
56,1
226,1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

13
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014[31]
Trung du và miền núi phía Bắc là vùng có diện tích trồng ngô lớn nhất
nƣớc với 505,8 nghìn ha, chiếm 43,14% tổng diện tích trồng ngô của cả
nƣớc. Đây cũng là vùng có sản lƣợng đạt cao nhất (1904,2 nghìn tấn) chiếm
36,67% tổng sản lƣợng ngô của cả nƣớc. Tuy nhiên, đây lại là vùng có năng
suất đạt thấp nhất (37,6 tạ/ha) bởi vùng này có điều kiện tự nhiên và địa hình
khắc nghiệt nhất, phần lớn ngô đƣợc trồng trên nƣơng rẫy, địa hình dốc, tập
quán canh tác còn theo kiểu trồng “chay”. Ngoài ra còn do một số nguyên
nhân nhƣ:
Phần lớn diện tích trồng ngô của các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc
tập trung chủ yếu trong vụ Xuân, Xuân Hè và Hè Thu không chủ động nƣớc
tƣới, ít thâm canh. Do đó, năng suất cây ngô đạt thấp so với tiềm năng năng
suất của giống và không ổn định, dễ mất mùa khi gặp hạn và mƣa lũ. Hầu hết
diện tích ngô vụ Hè Thu tại các tỉnh Bắc Trung bộ thƣờng bị hạn hán cuối vụ
và diện tích ngô vụ Đông bị mƣa lũ đầu vụ gây mất mùa
Diện tích sản xuất ngô tại các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc và Bắc

Thái Nguyên là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế, giáo
dục của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng Trung du miền núi phía Bắc nói
chung. Thái Nguyên là cửa ngõ giao lƣu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du
miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Phần lớn lãnh thổ Thái Nguyên có lịch sử hình thành suốt thời kỳ trung
sinh (bắt đầu cách đây 240 triệu năm và kết thúc cách đây 67 triệu năm). Lãnh
thổ Thái Nguyên ngày nay tồn tại dƣới chế độ lục địa, địa hình Thái Nguyên
ngày nay đƣợc san bằng và trở thành bình nguyên. Đến kiến tạo sơn
Hymalaya cách đây khoảng 25 triệu năm, do vận động nâng lên mãnh liệt,
Thái Nguyên cũng đƣợc nâng cao từ 200 đến 500m, làm cho địa hình trẻ lại.
Những miền đất đƣợc nâng cao có địa hình bị cắt xẻ, các vật liệu trầm tích trẻ,
mềm bị ngoại lực bóc mòn, các núi cổ đƣợc cấu tạo bằng nham thạch cổ hơn,
cứng hơn lại lộ ra, tái lập lại địa hình nhƣ lúc mới hình thành cuối trung sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

15
Địa hình của Thái Nguyên không phức tạp so với các tỉnh trung du, miền
núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp
và phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, Thái Nguyên đƣợc chọn là một
trong những điểm khảo nghiệm trong quá trình chọn tạo giống.
Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha. Đất đồi chiếm 31,4%
diện tích tự nhiên chủ yếu hình thành trên cát kết, bột kết phiến sét và một
phần phù sa cổ kiến tạo. Đây là vùng đất xen giữa nông và lâm nghiệp. Đất
ruộng chiếm 12,4% diện tích đất tự nhiên, trong đó một phần phân bố dọc
theo các con suối, rải rác, không tập trung, chịu sự tác động lớn của chế độ
thủy văn khắc nghiệt (lũ đột ngột, hạn hán ) khó khăn cho việc canh tác [17].
Trong tổng quỹ đất 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm
69,22% diện tích đất tự nhiên) và đất chƣa sử dụng là 109.669 ha (chiếm
30,78% diện tích tự nhiên). Trong đất chƣa sử dụng có 1.714 ha đất có khả


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status