Thực trạng và giải pháp ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty Unimex - Pdf 25

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1
Khái quát về việc ứng dụng thơng mại
điện tử trong kinh doanh xuất khẩu.
1.1. Khái niệm kinh doanh xuất khẩu và nội dung của
kinh doanh xuất khẩu.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm kinh doanh xuất khẩu.
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa dịch vụ là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên và cơ
bản của các công ty tham gia kinh doanh quốc tế. Xuất khẩu hàng hoá dịch vụ là
hoạt động của các doanh nghiệp nhằm đa hàng hoá dịch vụ ra khỏi biên giới quốc
gia để tiêu thụ ở thị trờng nớc ngoài.
1.1.1.2. Đặc điểm của kinh doanh xuất khẩu
Việc kinh doanh xuất khẩu hàng hoá dịch vụ về cơ bản có những đặc
điểm giống kinh doanh hàng hoá nội địa, tuy nhiên có những đặc điểm riêng biệt
đó là:
Giao dịch với ngời có quốc tịch khác: Trong kinh doanh quốc tế, những ng-
ời có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp là những ngời có quốc tich khác nhau,
cho nên thờng dẫn đến sự bất đồng về ngôn ngữ, tập quán văn hoá, chính trị luật
pháp. Điều này là sự khác biệt lớn nhất giữa kinh doanh xuất khẩu và kinh doanh
nội địa.
Thị trờng rộng lớn khó kiểm soát: Thị trờng tiêu thủan phẩm trên pham vị
quốc tế với số lợng ngời tiêu dùng và sức mua lớn hơn rất nhiều so với thị trờng
tiêu thụ nội địa có nghĩa là mức độ phức tạp của thị trờng cũng tăng lên tơng ứng.
Những biến động của thị trờng tiêu thụ ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
xuất khẩu. Vì vậy nhiệm vụ của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phức tạp

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hơn nhiệm vụ của các nhà kinh doanh trong nớc đơn thuần bởi các doanh nghiệp
kinhdoanh xuất khẩu phải đơng đầu với sự biến động của thị trờng trong nớc và thị

doanh nghiệp, nó chỉ đạo các bộ phận trong doanh nghiệp đồng bộ thực hiện các
chơng trình đã đợc hoạch định hớng tới đạt đợc mục tiêu đó. Căn cứ để xác định
phơng án kinh doanh xuất khẩu:
Căn cứ vào tình hình thị trờng
Căn cứ vào chiến lợc kinh doanh tổng quát của doanh nghiệp
Căn cứ vào tình hình đối thủ cạnh tranh trên thị trờng
Nh vậy quá trình xây dựng phơng án kinh doanh gồm các bớc sau:
Bớc 1: Phân tích lựa chọn thị trờng và mặt hàng kinh doanh xuất khẩu.
Trong bớc này, doanh nghiệp phải phân tích đánh giá tổng quát tình hình hiện tại
của môi trờng và thị trờng trong tơng lai để nhận dạng các cơ hội và khó khăn, kết
hợp với việc phân tích đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so
với các đối thủ cạnh tranh để từ đó lựa chọn đợc thị trờng và mặt hàng xuất khẩu
phù hợp cho doanh nghiệp. Bớc này bao gồm các công việc cụ thể sau:
- Nghiên cứu chính sách ngoại thơng của quốc gia (chính sách mặt
hàng, chính sách hỗ trợ, điều quan trọng là doanh nghiệp phải xác
định xem chính sách ngoại thơng của quốc gia có ổn định không)
- Xác định dự báo biến động của quan hệ cung cầu trên thị trờng thế
giới
- Tìm hiểu hệ thống thông tin giá cả, phân tích cơ cấu các loại giá
quốc tế và dự báo đợc sự biến động của giá cả quốc tế, nghiên cứu
đối thủ cạnh tranh, điều kiện vận tải
Bớc 2: Xác định mục tiêu của doanh nghiệp nh: doanh số, lợi nhuận, tỷ suất
lãi trên vốn đầu t và các mục tiêu khác (an toàn, phát triển, vị thế)
Bớc 3: Phác thảo các phơng án kinh doanh, căn cứ việc phân tích môi trờng
trong doanh nghiệp, căn cứ vào các mục tiêu đề ra doanh nghiệp cần lập các ph-
ơng án kinh doanh.

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bớc 4: Lựa chọn phơng án kinh doanh tối u nhất

Website: Email : Tel : 0918.775.368
hợp đồng. Khi ký hợp đồng kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tập trung vào các
điều khoản chủ yếu nh điều kiện tên hàng, điều kiện phẩm chất, điều kiện số lợng,
điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán, điều kiện bất khả kháng, điều kiện vận
tải, điều kiện trọng tài, điều kiện khiếu nại.
Tổ chức thực hiện hợp đồng: Thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm các công
việc chủ yếu sau đôn đốc mở L/C, xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng xuất
khẩu, kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu, thuê phơng tiện vận tải, mua bảo hiểm,
làm thủ tục thanh toán.
Giải quyết tranh chấp khiếu nại (nếu có): Trong kinh doanh xuất khẩu cũng
thờng xảy ra những thiếu hụt tổn thất về số lợng, phẩm chất của hàng hoá mua
bán. Khi xảy ra thiếu hụt, tổn thất doanh nghiệp có thể khiếu nại với bên kia.
Thông thờng, bên nhập khẩu khiếu nại với bên xuất khẩu hoặc ngời vận tải hoặc
đơn vị bảo hiểm. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong trờng hợp này là giải quyết
hợp tình hợp lý và thoả đáng các tranh chấp khiều nại.
Cách thức giải quyết khiếu nại có thể thông qua hoà giải hoặc nhờ trọng tài,
toà án quốc tế giải quyết. Mọi chi phí khiếu nại do bên khiếu nại chịu. Việc giải
quyết tranh chấp, khiếu nại là một biện pháp quan trọng không những đáp ứng lợi
ích của các bên theo hợp đồng đã ký, mà con đảm bảo cho đôi bên tiếp tục duy trì
và ký kết hợp đồng buôn bán tiếp theo sau. Tuy nhiên cần phải lu ý việc giải quyết
tranh chấp phải đợc quan tâm ngay từ khi chuẩn bị và ký kết hợp đồng. Giải quyết
tranh chấp khiếu nại là một trong khoản mục quan trọng của hợp đồng nhng đôi
khi bản thân ngời ký hợp đồng lại thờng không để ý. Thực tế, nhiều doanh nghiệp
đã phải trả bài học đắt giá do sự thiếu quan tâm này.
Từ nội dung của kinh doanh xuất khẩu ta có thể khái quát quy trình kinh
doanh xuất khẩu nh sau:
Hình 1.1: Quy trình kinh doanh xuất khẩu

5
Nghiên cứu

Bộ máy quản lý của doanh nghiệp : luôn là vấn đề cơ bản và quyết định
hiệu quả kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đối với doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu cũng vậy bộ máy quản trị đề ra chiến lợc của hoạt động xuất
khẩu đó là hoạt động xây dựng chiến lợc xuất khẩu từ khâu xây dựng mặt hàng,
chiến lợc thị trờng, giá cả sản phẩm xuất khẩu đến cách thức phân phối sản phẩm
xuất khẩu đều đợc thực hiện bởi các cấp quản lý trong bộ máy doanh nghiệp. Bộ
máy quản lý tổ chức không chỉ ảnh hởng tới việc xây dựng chiến lợc xuất khẩu mà
còn ảnh hởng đến việc thực hiện chiến lợc đó, từ khâu lập kế hoạch kinh doanh
đến việc thực hiện các mục tiêu xuất khẩu đã đề ra đều do các cấp quản lý của
doanh nghiệp phối hợp và phân cấp thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của mình.

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do vậy, hoạt động xuất khẩu đang theo chiến lợc nào hoạt động ra sao đều phụ
thuộc vào cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp cũng nh trình độ của đội ngũ
cán bộ này.
Máy móc dây chuyền sản xuất: có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng xuất
khẩu, ảnh hởng đến giá cả xuất khẩu do tác động đến năng suất lao động cũng nh
chi phí khấu hao tài sản cố định. Mặt khác nó còn ảnh hởng đến sự đáp ứng của
công ty theo các tiêu chuẩn điều kiện của thị trờng xuất khẩu về trình độ máy móc
thiết bị sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang thị trờng đó.
Nhà xởng kho tàng: ảnh hởng đến khả năng dự trữ nguyên vật liệu, cất trữ
thành phẩm tới việc bố trí dây chuyền sản xuất. Do vậy nó ảnh hởng đến năng
suất lao động (tác động đến chi phí sản xuất) cũng nh yêu cầu của thị trờng nhập
khẩu sản phẩm của công ty về môi trờng lao động, điều kiện sản xuất sản phẩm.
Khả năng về vốn: không chỉ nói đến vốn lu động mà vốn cố định của doanh
nghiệp phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, khả năng cung ứng số lợng
sản phẩm xuất khẩu. Vốn là nhân tố ảnh hởng đến quy mô sản xuất hàng xuất
khẩu của doanh nghiệp, khả năng thực hiện các đơn hàng, nhất là các đơn hàng
với số lợng lớn.

Theo đạo luật mẫu về TMĐT do Uỷ ban Liên Hợp Quốc về luật thơng mại
quốc tế (UNCITRAL) thuật ngữ thơng mại cần đợc diễn giải theo nghĩa rộng để
bao quát các vấn đề nảy sinh từ mối quan hệ mang tính chất thơng mại, dù có hay
không có hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính thơng mại bao gồm bất cứ giao
dịch thơng mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá dịch vụ, thoả thuận phân
phối, đại diện hoặc đại lý thơng mại, uỷ thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài
hạn (leasing), xây dựng các công trình, t vấn, kỹ thuật công trình (engineering),
đầu t, cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thoả thuận khai thác về hợp tác công nghiệp
hoặc kinh doanh, chuyên chở hàng hoá hay hành khách hoặc đờng biển, đờng
không, đờng sắt hoặc đờng bộ.
Nh vậy, thơng mại trong TMĐT không chỉ là buôn bán hàng hoá dịch vụ
theo cách hiểu thông thờng mà bao quát một phạm vi rộng hơn nhiều, do vậy việc

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
áp dụng TMĐT sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của một phần không nhỏ tất cả
các hoạt động kinh tế. Theo ớc tính đến nay, TMĐT có tới trên 1400 các lĩnh vực
ứng dụng, trong đó buôn bán hàng hoá dịch vụ chỉ là một trong các lĩnh vực ứng
dụng đó.
TMĐT đã mở ra một cơ hội mới cho các nớc trong quá trình hội nhập vào
nền kinh tế toàn cầu. Vợt qua thách thức để phát triển TMĐT có hiệu quả chính là
một con đờng ngắn nhất để tiến tới nền kinh tế tri thức.
TMĐT chỉ có thể thực hiện qua Internet hay hệ thống các máy tính nối
mạng, nhng không phải giao dịch nào trên Internet cũng đợc gọi là thơng mại điện
tử. Các ứng dụng kinh doanh trên Internet đợc chia làm 4 mức độ khác nhau:
Quảng cáo trên Internet (Brochureware): đó là việc đa thông tin lên
mạng dới một Website giới thiệu công ty, sản phẩm.
Thơng mại điện tử (eCommerce) là các ứng dụng cho phép trao đổi
giữa ngời mua và ngời bán, hỗ trợ khách hàng và quản lý cơ sở dữ
liệu khách hàng hoàn toàn trên mạng. Đây là hình thức giao dịch giữa

nhiều và thờng xuyên cập nhật so với catologue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và
luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, nay đã có tới
50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet và còn nhiều hơn nữa các đơn
đặt hàng về lao vụ kỹ thuật và mỗi ngày giảm đợc 600 cú điện thoại.
Giảm chi phí giao dịch
TMĐT qua Internet/ Web giúp ngời tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch đợc hiểu là quá trình từ quảng
cáo tiếp thị, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch giao hàng, giao dịch
thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua
fax, và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bu điện, chi phí giao
dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí giao dịch qua fax hay qua bu điện

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% tới 20%
chi phí thanh toán theo lối thông thờng.
Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các
thành tố tham gia vào quá trình thơng mại. Thông qua mạng nhất là dùng
Internet/Web các thành tố tham gia: ngời tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan
Chính phủ, có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau (liên lạc trực tuyến) gần
nh không còn khoảng cách địa lý và thời gian nữa. Nhờ đó cả sự hợp tác lẫn sự
quản lý đều đợc tiến hành nhanh chóng và liên tục, các bạn hàng mới, các cơ hội
kinh doanh mới đợc phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, toàn khu
vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
1.2.2. Các hình thức hoạt động của thơng mại điện tử trong kinh doanh
xuất khẩu.
1.2.2.1. Thanh toán điện tử.
Thanh toán điện tử là quá trình thanh toán dựa trên hệ thống thanh toán tài
chính tự động mà ở đó diễn ra sự trao đổi các thông điệp điện tử với chức năng là

Khách hàng
Thông tin thẻ
tín dụng
Thông tin tài
khoản thanh
toán
Tiền mặt số
Quản lý hoá
đơn
Nhà buôn
Máy chủ,
phần mềm
Quản lý trả
lại tiền, hàng
Nhận thanh
toán
Bộ chuyển
đổi giữa
Nhà buôn
và Ngân
hàng
Ngân hàng
nhận
Uỷquyền/
thanh toán
Ngân hàng
phát hành
Uỷquyền/
thanh toán
Mạng ngân

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phép thực hiện các giao dịch thông qua mạng Internet Cấp độ này đợc ứng dụng
trong hầu hết các quy trình kinh doanh xuất khẩu từ việc giới thiệu sản phẩm cho
khách hàng, đàm phán giao dịch, đặt hàng đến khâu cuối cùng là hỗ trợ sau bán
hàng.
Th điện tử là loại hình trao đổi thông tin phổ biến nhất trên mạng Internet,
ở Việt Nam xu hớng sử dụng email trong công tác giao dịch, trao đổi công việc
cũng nh các nhu cầu cá nhân đang ngày càng trở nên phổ biến. Khi sử dụng email
có thể gửi nhiều tài liệu trực tuyến từ máy tính cá nhân và tất nhiên là tiện lợi hơn
fax ở chỗ là không phải in ra và gửi qua máy fax, đồng thời ngời nhận có thể đọc
đợc từ bất kỳ máy tính nào có nối mạng ở trên toàn Thế giới. Điều này rất tiện lợi
và nhanh hơn nhiều so với gửi qua bu điện.
Ngoài văn bản ra có thể gửi âm thanh hình ảnh, các phần mềm có thể dễ
dàng cùng một lúc gửi tài liệu đến nhiều ngời.
Thực tế cho thấy, email nhanh và rẻ hơn, linh hoạt so với máy fax, dịch vụ
bu điện thông thờng. Đây là loại hình dùng để liên lạc trao đổi thông tin với nhà
cung cấp, khách hàng, đối tác và đồng nghiệp. Gửi kèm email có thể là các files
văn bản hoặc bảng tính nh đơn đặt hàng, tài liệu về quy cách sản phẩm, báo giá,
bảng tính chi phí hoặc thông tin hỗ trợ quảng cáo. Cũng có thể gửi kèm một đoạn
âm thanh hoặc hình ảnh động.
Việc sử dụng email có thể đợc minh hoạ bằng hình ảnh nh sau:
Hình 1.3:Ví dụ về việc sử dụng Email

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cấp độ 1.2: Sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin
Hiện có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng, tổ chức sử dụng Internet vào việc
tìm kiếm thông tin. Những thông tin về thị trờng, về đối thủ cạnh tranh, tin tức về
các ngành công nghiệp khác, nghiên cứu dự án, thông tin tài chính, tìm kiếm

Cấp độ 3.2: Website với đơn đặt hàng trực tuyến
Doanh nghiệp đa thêm chức năng xe mua hàng vào Website. Phần mềm
xe mua hàng cho phép khách hàng lựa chọn hàng hoá cho vào rổ và đề nghị đợc
mua hàng trực tuyến. Khi đợc chọn và đợc đặt trong xe mua hàng. Khi kết thúc
giao dịch, đơn đặt hàng đợc chấp nhận cùng với những chi tiết về thanh toán (chủ
yếu là việc cung cấp số thẻ tín dụng). Doanh nghiệp sẽ xác nhận lại việc hàng hoá
và việc thanh toán đợc thực hiện ở một tiến trình không trực tuyến.
Việc xây dựng Website với đơn đặt hàng trực tuyến đã thay thế cho hầu
hết các bớc trong quy trình kinh doanh xuất khẩu nhất là việc đặt hàng- ký kết hợp
đồng xuất khẩu.

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cấp độ 4.1: Website giao dịch
Website giao dịch bao quát toàn bộ tiến trình từ việc lựa chọn hàng hoá,
đặt hàng, chuyển hàng và xác nhận chuyển hàng tới việc thanh toán trực tuyến.
Thanh toán trực tuyến nghĩa là khi ngời mua chấp nhận những điều kiện
về thanh toán bằng thẻ tín dụng thì việc thanh toán ngay lập tức đợc chuyển qua
để ngân hàng tiến hành thanh toán. Trong trờng hợp này, website cần phải đợc kết
nối với hệ thống thanh toán điện tử ngân hàng.
Cấp độ 4.2: Website có khả năng đáp ứng yêu cầu về thông tin cho
khách hàng
Việc cung cấp thông tin về sản phẩm và đặt hàng trực tuyến là rất quan
trọng nhng đây là những công đoạn tốn rất ít thời gian và không quá phức tạp.
Công đoạn tiêu tốn thời gian chính là dịch vụ phục vụ khách hàng, đặc biệt là
trong việc đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng. Thông tin về hiện trạng
của sản phẩm và việc cung cấp các loại hoá đơn cùng các dữ liệu khác qua mạng
bởi một phần của website đợc bảo vệ bằng mật khẩu đã làm giảm các yêu cầu
bằng điện thoại và giấy tờ. Bằng cách này, khách hàng có thể kiểm tra các thông
tin bất kể lúc nào họ muốn. Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp đã áp dụng

nghiệp cần phải có những bớc đi, trình từ phù hợp vơi khả năng của doanh nghiệp.
Bớc 1: Nhận thức đợc TMĐT đang làm thay đổi hoạt động kinh doanh nh
thế nào.
TMĐT đang làm thay đổi phơng pháp tiến hành các hoạt động kinh
doanh. Các phơng pháp kinh doanh truyền thống có thể không còn đợc áp dụng đ-
ợc lâu trong môi trờng điện tử. Mỗi doanh nghiệp cần tìm kiếm một lĩnh vực kinh
doanh trọng điểm để có thể tồn tại. Các đối tác kinh doanh phải liên kết hoạt động

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của họ lại vì các đối thủ mới có thể thu hút mất khách hàng thông qua việc ứng
dụng TMĐT.
Bớc 2: Nghiên cứu tiến trình kinh doanh và lập kế hoạch cho sự thay đổi
Khi tiến hành ứng dụng doanh nghiệp cần phải trả lời các câu hỏi sau:
công việc kinh doanh của bạn liên quan nh thế nào đến các nhà cung cấp, khách
hàng và nhân viên?; Công đoạn nào có thể cải tiến bằng cách sử dụng Internet?
Tiếp đó doanh nghiệp cần phải tiến hành lập quỹ tài chính, nghiên cứu khả năng
ứng dụng, chơng trình ứng dụng, nghiên cứu môi trờng trong và ngoài doanh
nghiệp. Với những thông tin này, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch chiến lợc,
quyết định bắt đầu ứng dụng công đoạn nào và cấp độ ứng dụng (mức độ sự thay
đổi mà doanh nghiệp cần).
Bớc 3: Sử dụng nhân lực trong và ngoài doanh nghiệp
Khi quyết định ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
cần phải xem xét trình độ nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, kiểm tra xem đã có
chuyên viên kỹ thuật để thực hiện việc ứng dụng TMĐT cha. Từ đó có kế hoạch
thuê chuyên gia bên ngoài đồng thời có kế hoạch đào tạo cho phù hợp. Việc này là
cần thiết để đảm bảo hệ thống đáp ứng đợc sự mong đợi và đòi hỏi.
Bớc 4: Thiết kế- cần sự đơn giản hài hoà
Thiết kế hệ thống làm sao cho tiến trình hoạt động có hiệu quả và tiết
kiệm chi phí là đòi hỏi cao nhất cả ngời lãnh đạo doanh nghiệp. Do đó, mô hình

Web và tham quan hệ thống của DN là cha đủ. Khách hàng cần phải bị cuốn hút
vào việc mua hàng hoá và dịch vụ mà DN cung cấp hoặc thấy thân thiện với DN
của bạn hơn. Điều này có thể thực hiện bằng cách đa ra các u đãi nh hoa hồng, sản
phẩm miễn phí hoặc dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.
1.2.3.3. Điều kiện để ứng dụng TMĐT
Song song với những lợi ích rõ rệt có thể mang lại, TMĐT đã và đang đặt

21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ra hàng loạt vấn đề phải giải quyết, trên tất cả các bình diện doanh nghiệp, quốc
gia, quốc tế. Những điều kiện đặt ra của TMĐT là một tổng thể của hàng chục vấn
đề phức tạp đan xen trong một mối quan hệ hữu cơ bao gồm:
Hạ tầng cơ sở công nghệ
TMĐT vừa là đỉnh cao của quá trình tự động hoá quy trình thơng mại
truyền thống vừa là hệ quả tất yếu của kỹ thuật số nói chung và CNTT nói riêng.
Điều đó muốn nói rằng, để có thể triển khai TMĐT và triển khai thành công cần
thiết phải có đợc một hạ tầng cơ sở CNTT vững chắc bao gồm tính toán điện tử và
truyền thông điện tử.
Để đảm bảo yêu cầu cơ bản đó, hạ tầng cơ sở CNTT cần phải đảm bảo
tính tuân theo chuẩn. Hệ thống các chuẩn cần thiết phải đợc xem nh một phần
trong hệ thống CNTT và đạt tới mục tiêu chung là mọi thành viên tham gia
TMĐT, kể cả ngời tiêu dùng cá thể phải tuân theo.
Hạ tầng cơ sở CNTT phải đạt tới một độ ổn định cao cho dù các sản phẩm
CNTT (cứng, mềm) đợc sản xuất trong nớc hoặc mua của nớc ngoài. Yếu tố phải
tính đến sự ổn định phù hợp quá trình nâng cấp phát triển sản phẩm, sự ổn định về
mức chi phí phù hợp với ngời tiêu dùng.
Hạ tầng cơ sở CNTT liên quan chặt chẽ với an toàn thông tin, một vấn đề
công nghệ vừa là cốt lõi, vừa là thách thức khó vợt qua của phần còn lại của thế
giới từ các nớc phát triển.
Hạ tầng cơ sở nhân lực, trình độ công nghệ thông tin

Thực thi TMĐT yêu cầu phải có hệ thống thanh toán tự động. Khi cha có
hệ thống TTĐT, TMĐT chỉ sử dụng đợc phần trao đổi thông tin, quảng cáo tiếp
thị các hoạt động th ơng mại vẫn chỉ kết thúc bởi hình thức thanh toán trực tiếp.
Có một đặc trng của hệ thông thanh toán, cho dù là truyền thống hoặc
điện tử đòi hỏi chế độ bảo mật rất cao. Chính vì vậy, các nghiên cứu và kết quả
nghiên cứu nhằm vào lĩnh vực này ngày càng nhiều. Ngoài ra, hệ thống TTĐT
cũng luôn đi kèm với hệ thống mã hoá sản phẩm trên phạm vi toàn cầu.

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảo vệ sở hữu trí tuệ
Xu hớng hiện nay cho thấy, giá trị sản phẩm thể hiện ở khía cạnh chất
xám của nó, mà không phải bản thân nó, tài sản cơ bản của từng đất nớc, từng tổ
chức và từng con ngời đã và đang chuyển thành tài sản chất xám là chủ yếu, thông
tin trở thành tài sản, và bảo vệ tài sản cuối cùng sẽ có nghĩa là bảo vệ thông tin. Vì
vậy, vấn đề bảo vệ sở hữu trí tuệ và bản quyền của các thông tin trên Web (các
hình thức quảng cáo, các nhãn hiệu thơng mại, các CSDL, các dung liệu truyền
gửi qua mạng ) là một vấn đề đáng quan tâm.
Điều đó có nghĩa là hệ thống pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ về sở
hữu trí tuệ sẽ phải đợc thay đổi phù hợp.
Bảo vệ ngời tiêu dùng
Trong TMĐT, thông tin về hàng hoá đều là thông tin số, nói đơn giản là
ngời mua không có điều kiện nếm thử hoặc dùng thử hàng trớc khi mua, khả năng
rơi vào thị trờng mà tại đó, ngời bán không có cách nào để thuyết phục ngời mua
về chất lợng hàng của cùng một loại hàng hoá. Ngoài ra còn cha kể tới khả năng
bị nhầm lẫn các CSDL, bị lừa gạt bởi các thông tin và các tổ chức phi pháp có mặt
trên mạng. Vì thế, đang xuất hiện nhu cầu phải có một trung gian đảm bảo chất l-
ợng hoạt động hữu hiệu và ít tốn kém, đây là một khía cạnh cơ chế đáng quan tâm
của TMĐT trớc thực tế các rủi ro ngày càng gia tăng đánh vào quyền lợi của ngời
tiêu dùng. Cơ chế đảm bảo chất lợng đặc biệt có ý nghĩa với các nớc phát triển nơi

thanh toán đặc biệt là thu thuế.
Vấn đề lệ thuộc công nghệ
Không thể không thừa nhận rằng nớc Mỹ đang khống chế toàn bộ công
nghệ thông tin quốc tế, cả phần cứng cũng nh phần mềm (phần mềm hệ thống và
phần mềm ứng dụng) chuẩn công nghệ Internet cũng là chuẩn của Mỹ, các phần
mềm tầm cứu và Web chủ yếu cũng là của Mỹ, nớc Mỹ cũng đi đầu. Điều này có
thể thấy rằng, những nớc ít phát triển hơn đã rất chậm chân, rất có thể mãi mãi

25

Trích đoạn Về mức độ ứng dụng UNIMEX Hà nộ Giải phỏp để ứng dụngTMĐT vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Phỏt triển cơ sở hạ tầng phỏp lý.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status