Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam - Pdf 25

Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 6
3. Mục đích nghiên cứu 6
4. Phương pháp nghiên cứu 6
5. Cấu trúc của tiểu luận 7
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 8
1.1. Khái quát chung về khu công nghiệp 8
1.1.1. Khái niệm 8
1.1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp 8
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế 8
1.1.4. Phân loại các KCN ở Việt Nam hiện nay 9
1.1.5. Tình hình phát triển các khu công nghiệp của nước ta hiện nay 10
1.1.5.1. Quy mô, số lượng các khu công nghiệp 10
1.1.5.2. Về tình hình thu hút đầu tư vào khu công nghiệp 12
1.1.5.3. Về tình hình sản xuất kinh doanh 12
1.1.5.4. Về tình hình xử lý nước thải, bảo vệ môi trường KCN 13
1.2. Khái quát chung về vùng kinh tế trọng điểm 13
1.2.1. Khái niệm vùng kinh tế trọng điểm 13
1.2.2. Ý nghĩa của việc xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta15
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 1
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
1.2.3. Các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta 16
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ TỔ CHỨC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM 24
2.1. Tình hình phát triển kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 24
2.1.1. Phạm vi lãnh thổ và vai trò của vùng 24

2.3.2.3. Tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần cải thiện cán cân ngoại
thương 64
2.3.2.4. Du nhập kỹ thuật và công nghệ mới 65
2.3.2.5. Góp phần xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực
65
2.3.3. Những hạn chế và tác động tiêu cực của các KCN ở Vùng
KTTĐPN 65
2.3.3.1. Những hạn chế 65
2.3.3.2. Ô nhiễm môi trường tại các địa phương có KCN 68
2.3.3.3. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp 69
2.3.3.4. Di chuyển lao động làm phức tạp một số vấn đề xã hội 69
2.3.3.5. Ảnh hưởng của việc thành lập các KCN đến cuộc sống người
dân 70
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 3
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
CHƯƠNG III- CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP Ở VÙNG KTTĐPN 72
3.1. Định hướng, khả năng phát triển trong tương lai các KCN của Vùng
KTTĐPN 72
3.2. Một số biện pháp phát triển KCN của Vùng KTTĐPN 74
3.2.1. Trong quy hoạch. 74
3.2.2. Thu hút đầu tư 75
3.2.3. Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý các KCN 76
3.2.4. Cải thiện môi trường sản xuất và môi trường làm việc 76
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực cho các KCN 77
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 4
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

hiệu quả nhất định, nổi bật về những thành tự đó là các KCN ở vùng KTTĐPN.
Tuy nhiên, nên cạnh những kết quả đã đạt được thì các KCN ở vùng KTTĐPN
cũng bộc lộ một số hạn chế trong vấn đề tổ chức. Vậy những thành tự đạt được
là gì? Những hạn chế cụ thể như thế nào? Và nguyên nhân từ đầu? Để trả lời
những câu hỏi này chính là lí do tác giả đã chọn đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN
ở Vùng KTTĐPN làm đề tài tiểu luận.
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở các vùng kinh
tế trọng điểm; tập trung đi sâu và trình bày, phân tích và đánh giá các đặc điểm
của các khu công nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Dựa trên quan
điểm phát triển tổng hợp, xem xét thêm các vấn đề ảnh hưởng của phát triển
công nghiệp tới phát triển kinh tế cùng với vấn đề xã hội và môi trường của cả
vùng nói chung và từng tỉnh và thành phố trong vùng nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích đặc điểm về tổ chức lãnh thổ các KCN của Vùng
KTTĐPN hiện nay.
- Phân tích, đánh giá các nội dung hợp tác phát triển vùng trong tăng
trưởng công nghiệp ở Vùng KTTĐPN.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển các KCN trong vùng.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu:
- Do điều kiện hạn chế, nên tôi chủ yếu tiến hành thu thập số liệu thứ cấp từ
các nguồn:
+ Những thông tin, số liệu được thu thập từ các báo, tạp chí, luận văn có
liên quan tử thư viện tổng hợp, thư việc ĐHSP TP. Hồ Chí Minh, một số thư
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 6
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
viện online. Từ đó chọn lọc những kiến thức, những kết quả có thể sử dụng
được.
+ Thu thập từ các trang web có liên quan trên mạng Internet.

1.1/ Khái quát chung về khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Khu công nghiệp (hay còn gọi là khu công nghiệp tập trung) được hiểu là
khu vực tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp; có ranh giới xác định, không có dân
cư sinh sống, có chung hướng sản xuất hàng hóa, có ban quản lý điều hành kế
hoạch chung toàn khu, có sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông và các dịch
vụ công ích.
Do Chính phủ hoặc thủ tướng quyết định thành lập (theo nghị định Chính
phủ số 34/CP ngày 24/4/1999).
1.1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp
- Tập trung tương đối nhiều xí nghiệp công nghiệp trên một khu vực
có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội.
- Các xí nghiệp nằm trong khu công nghiệp được hưởng quy chế ưu
đãi riêng (vốn, liên kết, sử dụng đất… ), công bằng, bình đẳng…
- Có ban quản lý thống nhất để thực hiện quy chế quản lý, điều hành
kế hoạch chung.
- Có phân cấp về quản lý và tổ chức sản xuất theo các cấp độ, thuộc
các lĩnh vực đặc thù của từng xí nghiệp.
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế
- Tăng cường năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế.
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 8
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
- Góp phần quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế và sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy năng lực khoa học – công nghệ của đất nước.
- Góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định, tăng năng suất,
chất lượng và hiệu quả cho lao động nước ta.
- Các khu công nghiệp thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương,
đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội qua

Quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng trong thế
kỷ 21 đặt ra những yêu cầu mới, nhiệm vụ mới, tạo những đặc trưng mới cho bộ
mặt các KCN. Cách phân loại đa dạng theo quy mô, tính năng, sự hiện đại của
hạ tầng như trên sẽ phục vụ cho việc tạo ra những thông tin phong phú, hữu ích
cho các cấp quản lý và hoạch định chính sách. Việc phân loại cũng tạo cơ hội
cho các nhà đầu tư nhanh chóng tiếp cận được thông tin cần thiết, phù hợp với
nhu cầu của mình.
1.1.5. Tình hình phát triển các khu công nghiệp của nước ta hiện nay
1.1.5.1. Quy mô, số lượng các khu công nghiệp
Hiện nay, cả nước đã có 255 khu công nghiệp (KCN) được thành lập với
tổng diện tích đất tự nhiên 69.253 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể
cho thuê đạt trên 45.000 ha, chiếm khoảng 65% tổng diện tích đất tự nhiên.
Trong đó, 171 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 43.580
ha và 84 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ
bản với tổng diện tích đất tự nhiên 25.673 ha.
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 10
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Mô hình khu công nghiệp
Ra đời cùng với loại hình KCX, KCN cũng sớm gặt hái được nhiều thành
công ở các quốc gia khác nhau, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Tình hình phát triển các KCN nước ta thời kì 1991- 2008
(Nguồn: Bộ KH&ĐT, 2009)
Theo Quyết định 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ, đến năm 2015, dự kiến thành lập mới 115 KCN và mở rộng 27 KCN với
tổng diện tích gần 32.000 ha. Sau một thời gian thực hiện Quyết định nêu trên,
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 11
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
một số KCN đã được thành lập và một số KCN đã được bổ sung vào quy hoạch
phát triển các KCN đến năm 2020.
Các KCN tập trung ở 24 tỉnh, thành phố thuộc 4 vùng KTTĐ. Đến cuối

đến tháng 12/2010 đạt khoảng 1 tỷ USD (dự án có vốn đầu tư nước ngoài) và
gần 50 nghìn tỷ đồng (dự án đầu tư trong nước), chiếm tương ứng 35% và 45%
so với tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và các
dự án đầu tư trong nước.
Trong năm 2010, các doanh nghiệp KCN đạt doanh thu gần 19 tỷ USD và
25.400 tỷ đồng, giá trị nhập khẩu 11,5 tỷ USD, giá trị xuất khẩu 10,1 tỷ USD và
nộp ngân sách gần 1,4 tỷ USD.
Các KCN hiện thu hút được 1,5 triệu lao động trực tiếp.
1.1.5.4. Về tình hình xử lý nước thải, bảo vệ môi trường KCN
Hiện có 105 KCN đã xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải tập trung,
chiếm 61% tổng số KCN đã vận hành; 34 KCN đang xây dựng nhà máy xử lý
nước thải tập trung. Nhìn chung tình hình xử lý nước thải ở các khu công nghiệp
trong cả nước ngày càng được chú trọng và đầu tư, nhằm hạn chế thấp nhất ảnh
hưởng gây hại tới mô trường, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được so với yêu cầu
đề ra.
1.2. Khái quát chung về vùng kinh tế trọng điểm
1.2.1. Khái niệm vùng kinh tế trọng điểm
Lãnh thổ được gọi là vùng kinh tế trọng điểm phải thoả mãn các yếu tố
sau:
- Có tỷ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia và trên cơ sở đó, nếu được
đầu tư tích cực sẻ có khả năng tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước.
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 13
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
- Hội tụ đủ các điều kiện thuận lợi và ở mức độ nhất định, đã tập trung
tiềm lực kinh tế (kết cấu hạ tầng, lao động lỹ thuật, các trung tâm đào tạo và
nghiên cứu khoa học cấp quốc gia và vùng, có vị thế hấp dẫn với các nhà đầu tư,
có tỷ trọng lớn trong GDP của cả nước )
- Có khả năng tạo tích luỹ đầu tư để tái sản xuất mở rộng đồng thời có thể
tạo nguồn thu ngân sách lớn. Trên cơ sở đó, vùng này không những chỉ tự đảm
bảo cho mình mà còn có khả năng hỗ trợ một phần cho các vùng khác khó khăn

vực và trên thế giới cũng như xu hướng toàn cầu hoá nhằm rút ra kết luận về
những lợi thế, thời cơ phát triển cũng như những hạn chế, thách thức đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh, thành phố trong cả nước nhằm giúp cho
việc hoạch định những chính sách phát triển mang tính đột phá trong quá trình
chuyển đổi nền kinh tế quốc dân.
Để thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước cũng như tạo mối liên kết và
phối hợp trong phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng kinh tế, Chính phủ Việt
Nam đã và đang cố gắng lựa chọn một số tỉnh, thành phố để hình thành nên
vùng kinh tế trọng điểm quốc gia có khả năng đột phá, làm trụ cột, tạo động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với tốc độ cao và bền vững, tạo
điều kiện nâng cao mức sống của toàn dân và nhanh chóng đạt được sự công
bằng xã hội trong cả nước; Khai thác hợp lý các tiềm năng rự nhiên và kinh tế -
xã hội ở mỗi vùng miền của đất nước. Việc hình thành các vùng kinh tế trọng
điểm là nhằm đáp ứng những nhu cầu của thực tiễn nói chung và đỏi hỏi của nền
kinh tế nước ta nói riêng.
1.2.3. Các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 15
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Cuối năm 1997 và đầu năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã lần lượt phê
duyệt các quyết định số 747/1997/QĐ-TTg, 1018/1997/QĐ-TTg và Quyết định
số 44/1998/QĐ-TTg về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ba vùng
kinh tế trọng điểm quốc gia đến năm 2010, bao gồm vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ, Trung bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong 3 vùng kinh tế
trọng điểm này, có 13 tỉnh/thành phố được xếp vào quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội các vùng kinh tế trọng điểm.
Bảng: Số tỉnh được xếp vào vùng kinh tế trọng điểm theo các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ năm 1997 và năm 1998
I-Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
1 Hà Nội
2 Hưng Yên

kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị, trong đó có quyết định "Đồng ý
bổ sung 3 tỉnh: Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc vào vùng kinh tế trọng điểm Bắc
bộ". Tổng diện tích vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ sau khi bổ sung là 15.277
km
2
, bằng 4,64% diện tích và dân số (tính đến năm 2002) là 13,035 triệu người,
bằng 16,35% so với cả nước. Với vai trò trò là trụ cột của vùng kinh tế Đồng
bằng sông Hồng và Trung du miền núi Bắc Bộ.
Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ, theo quyết định phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ số 1018/1997/QĐ-TTg ngày 29/11/1997, gồm thành phố Đà
Nẵng và các tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Nay quy mô của
vùng được mở rộng thêm tỉnh Bình Định. Như vậy, vùng có diện tích tự nhiên
27.879 km
2
, dân số năm 2002 có khoảng 6 triệu người, chiếm 8,47% về diện tích
tự nhiên và khoảng 7,49% dân số so với cả nước. Với vai trò tạo động lực thúc
đẩy vùng kinh tế Bắc trung Bộ và Nam Trung Bộ phát triển.
Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong những năm vừa qua có
được sự tăng trưởng cao và ổn định là do đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 17
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
nước. Song sự tăng trưởng đó một phần là do sự tác động qua lại không chỉ giữa
các vùng kinh tế trọng điểm mà còn do những tác nhân quan trọng khác như: hệ
thống cơ sở hạ tầng giao thông bao gồm: đường bộ, đường thuỷ, sân bay, các
bến, cảng v.v trong các vùng kinh tế trọng điểm và các tỉnh/ thành phố trong cả
nước nhằm mục tiêu tác động cùng phát triển…
Trong quá trình hình thành và phát triển, các vùng kinh tế trọng điểm
đang phát huy lợi thế, tạo nên thế mạnh của mình theo cơ cấu kinh tế mở, gắn
với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, và không chỉ tạo ra động lực thúc
đẩy sự chuyển dịch nhanh cơ cấu nền kinh tế quốc dân theo chiều hướng tích

I-Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
1 Hà Nội
2 Hưng Yên
3 Hải Phòng
4 Quảng Ninh
5 Hải Dương
6 Hà Tây
7 Bắc Ninh
8 Vĩnh Phúc
II- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
1 Thừa Thiên - Huế
2 Đà Nẵng
3 Quảng Nam
4 Quảng Ngãi
5 Bình Định
III- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 19
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
1 TP. Hồ Chí Minh
2 Bình Dương
3 Bà Rịa - Vũng Tàu
4 Đồng Nai
5 Tây Ninh
6 Bình Phước
7 Long An
Tổng số: 20

Nhằm tạo ra sự thống nhất, đồng bộ để đạt được hiệu quả cao trong phát
triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh của các
vùng kinh tế trọng điểm, thực hiện thành công định hướng phát triển của các

3 Hải Phòng
4 Quảng Ninh
5 Hải Dương
6 Bắc Ninh
7 Vĩnh Phúc
II- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
1 Thừa Thiên - Huế
2 Đà Nẵng
3 Quảng Nam
4 Quảng Ngãi
5 Bình Định
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 21
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
III- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
1 TP. Hồ Chí Minh
2 Bình Dương
3 Bà Rịa - Vũng Tàu
4 Đồng Nai
5 Tây Ninh
6 Bình Phước
7 Long An
8 Tiền Giang
IV- Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long
1 TP. Cần Thơ
2 An Giang
3 Kiên Giang
4 Cà Mau
Tổng số: 24
Như vậy, từ bắc xuống nam, các vùng kinh tế trọng điểm đã lần lượt được
hình thành và phát triển, và hiện nay giữ vai trò quan trọng trong phát triển của

Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, đầu mối giao thông lớn nhất cả nước với cảng
Sài Gòn, Thị Vải, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, đây là điều kiện rất thuận lợi
để vùng KTTĐPN mở rộng giao lưu liên kết với các vùng khác trong và ngoài
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 23
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
nước, tạo điều kiện cho vùng cũng như cả nước nhanh chóng hội nhập vào thị
trường khu vực và thế giới.
Là vùng có tiềm lực kinh tế lớn nhất, phát triển năng động nhất với các
cực tăng trưởng như TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, vùng KTTĐPN
đã có những đóng góp to lớn cho quá trình cất cánh của đất nước thông qua tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao; đẩ mạnh hoạt động xuất nhập khẩu; mở rộng thị
trường hàng hóa, dịch vụ, vốn, lao động, công nghệ…
Vùng KTTĐPN luôn năng động, đi đầu trong cả nước về sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Điều đó góp phần tạo ra động lực thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nước, tạo điều
kiện hỗ trợ cho các vùng khác cùng phát triển.
Do phát huy được các tiềm lực, cơ cấu kinh tế của vùng chuyển dịch theo
hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, đặc biệt là các ngành có hàm lượng kĩ thuật,
công nghệ và chất xám cao. Tỉ trọng các ngành công nghiệp có trình độ và công
nghệ kĩ thuật thấp giảm xuống nhanh chóng. Có thể coi đây là mô hình đi tiên
phong trong số các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam.
Đề tài: Vấn đề tổ chức các KCN ở Vùng KTTĐPN 24
Tiểu luận môn: Một số vấn đề về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Bản đồ kinh tế Vùng KTTĐPN
Vùng KTTĐPN là của ngõ, đầu mối giao lưu quốc tế năng động. Với vị
trí của mình, vùng đã và sẽ góp phần làm tăng thêm sức mạnh và nâng cao vị thế
của nước ta trong việc mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và
trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực Đông Nam Á và châu Á – Thái
Bình Dương.
Mạng lưới kết cấu hạ tầng của vùng được tăng cường cả về số lượng và


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status