Đề tài Một số phương pháp nâng cao kết quả sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn địa lý 6 ở trường THCS - Pdf 25

A PHẦN MỞ ĐẦU
I . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Quá trình dạy học không chỉ đơn giản là giáo viên lên lớp thực hiện
giờ dạy theo giáo án và học sinh chỉ ngồi nghe, ghi chép một cách thụ động.
Mà quá trình dạy học là cả một nghệ thuật của người giáo viên được kết hợp
nhuần nhuyễn giữa tính sư phạm, tính khoa học, tính chính xác và tính thực
tiễn nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học ở trường THCS cũng như đạt kết quả
mục tiêu của quá trình dạy học.
Để dạy học đạt kết quả, quá trình dạy học cần phải được thực hiện
những yêu cầu cơ bản, trong đó có yêu cầu sử dụng và khai thác có hiệu quả
phương tiện trực quan trong dạy học, nhất là đối với phân môn địa lý ở
trường THCS. Nhưng trên thực tế việc sử dụng phương tiện trực quan trong
dạy học hiện nay chưa khai thác đúng mục đích và chưa phát huy hết vai trò
ý nghĩa của phương pháp trực quan trong dạy học.
Trong xã hội hiện đại ngày nay việc đổi mới nội dung dạy học đã dẫn
tới việc đổi mới cả phương pháp dạy học, một trong những hướng mới của
phương pháp dạy học hiện nay là việc khai thác kiến thức từ phương tiện
trực quan trong dạy học. Nghĩa là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả, phát
huy vai trò, ý nghĩa của phương tiện trực quan trong dạy học nói chung và
đối với phân môn địa lý nói riêng. Đó là niềm trăn trở của những con người
đang trực tiếp giảng dạy hàng ngày và của nhiều nhà giáo dục. Với tư cách
là giáo viên sư phạm chuyên ngành địa lý, để có thể giảng dạy tốt phân môn
của mình thì việc sử dụng thành thạo, khai thác có hiệu quả kiến thức thông
qua các phương tiện trực quan trong dạy học là một yêu cầu quan trọng. Vì
vậy tôi chọn đề tài “ Một số phương pháp nâng cao kết quả sử dụng
phương tiện trực quan trong dạy học môn địa lý 6 ở trường THCS’’
II . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Phạm vi:
Do điều kiện không cho phép nên trong đề tài nhỏ này, tôi chỉ nghiên
cứu một số phương pháp nhằm nâng cao kết quả sử dụng phương tiện trực
quan trong dạy học địa lý ở một số bài trong chương trình sách giáo khoa địa

VIII khẳng định: “ Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của học sinh.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.’’
Định hướng trên đã được pháp chế hoá trong luật giáo dục, tại điều 24.2 “
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niền vui, hứng thú học tập cho
học sinh.’’
Đối với học sinh lớp 6 là lớp đầu cấp THCS các em tiếp xúc với một
chương trình học có tính chuyên môn hoá cao. Nội dung kiến thức địa lý chủ
yếu là những vấn đề địa lý tự nhiên đại cương rất trừu tượng và khó khăn đối
với các em trong quá trình tiếp thu kiến thức. Chính vì vậy phần lớn kiến
thức trong SGK được chuyển tải thông qua hệ thống kênh hình, mô hình, sơ
đồ, bản đồ, biểu đồ, để giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ dàng, nhớ được
nội dung bài học bền lâu và góp phần rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh ,
việc rèn luyện kỹ năng địa lý không chỉ giúp học sinh khai thác kiến thức
qua các kênh hình để phục vụ cho nội dung bài học, mà còn rèn luyện cho
học sinh phương pháp tự học tự nghiên cứu, giúp các em có được những kỹ
năng cần thiết để phục vụ cho quá trình học tập ở các lớp trên, và ứng dụng
vào trong cuộc sống hàng ngày, ngoài ra việc rèn luyện các kỹ năng còn giúp
cho học sinh thích ứng với các phương pháp dạy học tập trung vào người
học, phù hợp với mục tiêu dạy học, quan điểm dạy học hiện nay mà nghị
quyết TW2 khoá VIII đặt ra.
2.2 Yêu cầu:
Việc rèn luyện kỹ năng địa lý là cả một quá trình lâu dài và phức tạp,
nó không chỉ dừng lại ở một lớp học, cấp học mà nó theo suốt trong quá
trình học tập của học sinh. Đôí với học sinh lớp 6 sau khi học xong chương
trình, học sinh biết quan sát, khai thác và thu nhập thông tin, ( các kiến thức

Chương2 : Bản đồ
- Bản đồ.
- Một số yếu tố của bản đồ.
- Các loại bản đồ.
- Thực hành đo vẽ trên bản đồ.
Chương 3 : Thành phần tự nhiên và nhân văn của môi trường:
- Thành phần tự nhiên của môi trường, địa chất, địa hình, các
dạng địa hình, địa hình núi lửa.
- Thực hành.
- Khí hậu thuỷ văn, thời tiết, khí hậu, thời tiết( sông lưu vực
sông, hồ, biển, đại dương…)
- Thực – động vật trên trái đất.
2.3 Phân loại hệ thống kênh hình trong SGK địa lý lớp 6.
Bảng: Phân loại hệ thống kênh hình trong SGK địa lý lớp 6.
TT Phân loại Chức năng sử dụng Bài – Đề
mục dạy
1 Quả địa cầu - Dùng xác định hình dạng, kích
thước của trái đất và hệ thống
kinh vĩ tuyến.
- Xác định vận động tư quay quanh
trục của trái đất
Bài 1 – Mục 2
Bài 2 – Mục 1
2 Bản đồ, lược
đồ
- Bản đồ kiến tạo mảng
- Các bản bồ dùng thể hiện các phép
chiến đồ.
- Bản đồ đo tính tỷ lệ, khoảng cách
trên bản đồ

Bài 23 – mục 1
4 Tranh ảnh - Núi được hình thành do nội lực.
- Cảnh tượng sau khi động đất sảy ra.
- Núi trẻ Himalaya, núi đá vôi, động
đá vôi và thạch nhũ.
- Bình nguyên, cao nguyên
- Sự thay đổi nhiệt theo vĩ độ
- Các hướng gió chính trên trái đất và
hoàn lưu khí quyển.
- Các đới khí hậu trên trái đất.
- Hồ ở miệng lúi lửa.
- Thuỷ triều lên, xuống ở bãi biển.
- Rừng mưa nhiệt đới, hoang mạc,
động vật, miền khí hậu lạnh, miền
đồng cỏ nhiệt đới.
Bài 13 – Mục 1
Bài 13 – Mục 2
Bài14– Mục
2,3
Bài 15–Mục1,
2
Bài 19 – Mục 3
Bài 20 – Mục 2
Bài 22 – Mục 1
Bài 23 – Mục 2
Bài 24 – Mục 2
Bài 25 – Mục 1
5 Biểu đồ - Biểu đồ lượng mưa Bài 21 – Mục 3
Qua bảng phân loại cho ta thấy, hầu hết trong các bài học đều có hệ
thống kênh hình để phục vụ cho nội dung bài học. Mục đích giáo viên

để nâng cao việc dạy học có kết quả với phương tiện trực quan.
Mặt khác khi trực tiếp trò chuyện với học sinh đa số các em đều có
suy nghĩ môn địa lý là môn học khô khan, khó và là môn phụ đã ăn sâu vào
tiềm thức của học sinh và một số giáo viên .Điều này chứng tỏ môn địa lý
không được học sinh quan tâm, chú ý trong khi học. Còn về trình độ kỹ năng
thì sao? . Qua trò chuyện với một số học sinh khối 6 các lớp trực tiếp dạy
như 6A,6B, 6C, trong nhà trường được biết: Hầu hết các em không có các
khái niệm hình ảnh trực quan như : hình cầu, hình e líp gần tròn… Và khi
yêu cầu các em xác định trên tranh ảnh giáo khoa các em đều không biết
khai thác và sử dụng như thế nào? . Điều này cho thấy kiến thức và kỹ năng
của các em rất mơ hồ và không chắc chắn, Các em chỉ học thuộc kiến thức
ghi trên lớp “ như một cái máy” mà không hiểu gì về bản chất vấn đề mình
đang nói. Hay nói các khác với kiến thức và kỹ năng như thế các em không
thể tìm hiểu, không thể tư duy kiến thức trên phương tiện trực quan.
Như vậy việc sử dụng phương tiện trực quan trong khai thác kiến
thức địa lý chưa mang lại kết quả đặt ra, dẫn đến chất lượng dạy học môn
địa lý ngày càng kém chất lượng. Tìm hiểu nguyên nhân của tồn tại trên là
rất cần thiết, vì trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng
khai thác phương tiện trực quan trong dạy và học hiện nay.
2 Nguyên nhân :
2.1 Nguyên nhân từ phía giáo viên:
- Thứ nhất là phương pháp dạy học của giáo viên chưa thực sự phù
hợp với yêu cầu chung hiện nay. Cách dạy học cũ vẫn còn tồn tại, trong khi
giáo viên chưa làm chủ hoàn toàn phương pháp dạy học mới.
- Thứ hai là việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học đối với
giáo viên còn mang tính chất minh họa mà thôi.
- Thứ ba là do điều kiện khách quan, như thiếu phương tiện trực quan
hoặc phương tiện trực quan không phù hợp nên giáo viên ngại sử dụng và
dần bỏ quên.
- Thứ tư là do điều kiện nhà trường còn nghèo nên việc đầu tư hiện tại

- Đối với chương trình đại lý lớp 6 quả địa cầu có nhiệm vụ chuyển tải
những kiến thức cơ bản về hệ thống kinh – Vĩ tuyến: Kinh tuyến gốc, Vĩ
tuyến gốc, cách tính giờ ở các địa phương trên trái đất: hiểu, biết được sự
vận động tự quay quanh trục, tìm ra các hệ quả của nó và giải thích được
một hiện tượng xảy ra trên trái đất.
* Phương pháp giảng dạy: Căn cứ vào mục tiêu yêu cầu của bài học,
đặc điểm đối tượng học sinh, giáo viên cần kết hợp một số phương pháp dạy
học cơ bản sau:
Phương pháp đàm thoại gợi mở.
+ Phương pháp giải thích – minh họa ( sử dụng theo hướng phát huy
tính tích cực của người học)
+ Phương pháp thảo luận.
Các bước tiến hành:
_ Bước 1 : Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các đối tượng biểu
hiện ở trên quả địa cầu: Các đường vòng tròn, các đường nối hai cực Bắc –
Nam được biểu hiện như thế nào.
_ Bước 2 : Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích các đối tượng biểu
hiện ở trên đó: Các đường vòng tròn, các đường nối hai cực Bắc – Nam. Các
đường đó gọi là đường gì? Cách biểu hiện các đối tượng này như thế nào?
Hướng chuyển động của trái đất và các hệ quả của nó.
_ Bước 3 : Tìm các mối quan hệ địa lý trên quả địa cầu.
_ Bước 4 : Rút ra được những kiến thức cơ bản phục vụ cho nội dung
bài học.
1.2 Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua bản
đồ, lược đồ ở trong SGK.
* Ý nghĩa:
- Từ trước tới nay bản đồ luôn được xem là cuốn sách giáo khoa thứ
hai. Vì bản đồ phàn thu nhỏ các đói tượng tự nhiên, kinh tế xã hội ở ngoài
thực tế thông qua hệ thống kinh, vĩ tuyến, tỷ lệ và hệ thống ký hiệu. Qua bản
đồ học sinh dễ dàng tìm ra được các đối tượng nội dung , bài học được biểu

_ Bước 2 : Hướng dẫn học sinh đọc được các đối tượng biểu hiện ở
trên bản đồ, chủ đề, bảng ghi chú, tỷ lệ bản đồ…
_ Bước 3 : Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của bài học giáo viên hướng
dẫn học sinh phân tích, so sánh tìm được sự phân bố các đối tượng biểu hiện
trên bản đồ, giải thích được vì sao lại có sự phân bố đó, đồng thời tìm ra
được các mối quan hệ địa lý ( nếu có yêu cầu )
_ Bước 4 : Sau khi học sinh phân tích xong, giáo viên nhận xét, góp ý,
bổ sung và rút ra nội dung kiến thức của bài học.
1.3 Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua hệ
thống tranh ảnh.
* Ý nghĩa:
- Tranh ảnh dùng để dạy địa lý có nhiều loại: Tranh ảnh địa lý treo
tường, tranh ảnh địa lý trong SGK, tranh ảnh địa lý khổ nhỏ được cắt ra từ
các tạp chí… Nhiệm vụ chính của tranh ảnh là hình ảnh cho học sinh những
biểu tượng cụ thể về địa lý … Trong các loại kể trên, có ý nghĩa hơn cả là
hình ảnh treo tường, in sẵn và các tranh ảnh trong SGK. Vì nội dung của
chúng đều được lựa chọn cẩn thận, phù hợp với nội dung bài dạy trong
chương trình.
- Quan điểm dạy học trước đây, thường dùng hình ảnh để minh họa
kiến thức cho một nội dung bài học. Hiện nay, chức năng của tranh ảnh có
vai trò lớn hơn, ngoài việc minh hoạ cho bài học, nó còn là nguồn cung cấp
kiến thức và để dung rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh.
- Trong sách giáo khoa địa lý lớp 6, hệ thống tranh ảnh tương đối
phong phú, nhưng chủ yếu biểu hiện các đối tượng tự nhiên, núi, cao
nguyên, bãi biển, rừng mưa nhiệt đới…. Mục đích tạo các hình ảnh trực
quan giúp học sinh nhận biết các đối tượng địa lý một cách cụ thể, chính
xác, nhớ được nội dung bài học bền lâu. Vì vậy trong quá trình giảng dạy,
giáo viên cần chú ý hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các hình ảnh
trong SGK, để phục vụ cho nội dung bài học.
- Từ những mục đích và vai trò tranh ảnh đựơc trình bày ở trên, trong

những đặc trưng của sự vật hiện tượng. Trong quá trình dạy học, có nhiều
nội dung giảng dạy mới mà học sinh rất khó tưởng tượng, nhưng được giáo
viên và các nhà giáo dục xây dựng thành các mô hình ( bằng các ký hiệu
riêng ). Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh hiểu các sự vật hiện tượng địa
lý một cách cụ thể, chính xác và tiếp thu bài học được nhanh.
- Việc sử dụng các phương tiện trực quan vào trong bài giảng địa lý
có một ý nghĩa quan trọng, bởi học sinh có thể quan sát được một phần nhỏ
các đối tượng xung quanh, còn phần lớn các đối tượng khác các em không
có điều kiện quan sát trực tiếp : Núi lửa, cấu tạo bên trong của trái đất. Bề
mặt trái đất, hệ thống sông… Học sinh chỉ có thể hình dung được nhờ vào
các phương tiện trực quan. Theo ý kiến của M.V.X Tudenikin phương tiện
trực quan bao giờ cũng có hai chức năng: vừa là đồ dùng để minh hoạ, vừa
là nguồn cung cấp kiến thức, nếu vận dụng nó như một nguồn chi thức cho
học sinh khai thác trong qua trình học tập việc sử dụng các phương tiện trực
quan có thể coi như một phương pháp. Còn nếu sử dụng nó như một đồ dùng
để minh hoạ, thì đó chỉ là một biện pháp phục vụ cho phương pháp dùng lời.
- Trong chương trình địa lý 6 có rất nhiều nội dung kiến thức, những
sự vật hiện tượngmà trong cuộc sống các em chưa từng gặp, do đó học rất
khó tưởng tượng khi tiếp thu kiến thức, lưu vực sông, cấu trúc núi lửa, cấu
tạo bên trong của trái đất…. Những nội dung này khi giảng dạy được giáo
viên đưa lên bằng các hình ảnh, mô hình, tranh ảnh, đèn chiếu …. Tạo nên
bức tranh sinh động, thu hút hứng thú học tập của học sinh và kết
quả học tập của các em được chắc chắn đạt được cao hơn với dùng
hình thức minh hoạ.
- Do yêu cầu tính chất của các mô hình và đặc điểm tư duy
nhận thức của học sinh, việc vận dụng mô hình vào giảng dạy đối
với học sinh lớp 6 các trường THCS là rất cần thiết. Tuy nhiên để
giáo viên sử dụng tốt hệ thống mô hình địa lý vào trong bài giảng,
cần chú ý một số điểm sau: Mô hình tuy có nhiều hạn chế hơn so
với các dụng cụ trực quan khác. Nhưng chúng có ưu điểm là làm rõ tính chất

số liệu,với những bảng thống kê, độ cao của núi, chiều dài một con sông.
Ngoài một số số liệu quan trọng cần phải nhớ, học sinh còn phải làm việc
với các số liệu thống kê bằng cách phân tích, đối chiếu so sánh để tìm ra
những kết luận cần thiết soi sáng cho những khai niệm địa lý mà các em đã
được học và giúp cho các nhận định, đánh giá được chính xác. Để cụ thể hoá
các con số , tạo điều kiện cho việc phân tích được dễ dàng, sinh động hơn,
người ta thường đưa các con số lên biểu đồ.
- Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một chác dễ dàng tiến trình
của một hiện tượng ( Diễn biến của nhiệt độ trung bình các tháng trong năm)
Mối quan hệ về độ lớn giữa các đại lượng ( diện tích châu lục, các nước…)
hoặc kết cấu thành phần của một tổng thể.
- Qua biểu đồ tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng nhận dạng cấu trúc
của một hiện tượng, nhận thấy động lực phát triển của hiện tượng qua các
năm, các thời kỳ khác nhau, biểu đồ có tính trực quan, làm cho học sinh tiếp
thu tri thức được dễ dàng, tạo hứng thú trong học tập địa lý.
- Trong sách giáo khoa địa lý 6 biểu đồ được thể hiện không nhiều,
chỉ đề cạp một số đối tượng: Biểu đồ biểu hiện lượng mua, biểu đồ biểu hiện
nhiệt độ… Ngoài việc khai thác kiến thức phục vụ cho nội dung bài học,
biểu đồ còn góp phần bước đầu hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng đọc,
phân tích, so sánh các đối tượng trên biểu đồ. Đây là một loại kỹ năng địa lý
quan trọng trong quá trình học tập môn địa lý ở trưòng phổ thông mà các em
thường gặp.
* Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua biểu đồ:
Trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể sử dụng phương pháp dạy
học :
+ Phương pháp đàm thoại, gợi mở.
+ Phương pháp thảo luận, để hướng dẫn học sinh đọc, phân tích, so
sánh các đối tượng được biểu hiện trên biểu đồ và rút ra nội dung của bài
học.
Trình tự tiến hành.

học sinh quan sát, đọc, phân tích các đối tượng biểu hiện qua các phương
tiện dạy học.
- Quá trình sử dụng kênh hình giáo viên cần phải căn cứ vào mục tiêu
của bài học, đặc điểm tư duy nhận thức của học sinh nơi trường mình phụ
trách. Nếu đối tượng học sinh khá giỏi ở trong lớp họ có nhiều, giáo viên
nên vận dụng theo hình thức thảo luận, tăng cường các câu hỏi phân tích, so
sánh tìm ra các mối quan hệ giữa các đối tượng biểu hiện ở trên phương tiện
dạy học, nhằm kích thích sự phát triển tư duy nhận thức của học sinh. Nếu ở
những lớp họ có nhiều học sinh có học lực trung bình, giáo viên phải mất
nhiều thời gian hơn, cần có nhiều câu hỏi gợi mở, dẫn dắt hoạc sinh phân
tích, so sánh, tìm ra các mối quan hệ giữa các đối tượng biểu hiện ở trên
phương tiện dạy học. Nên sử dụng các phương pháp đàm thoại gợi mở, theo
hướng phát huy tính tích cực của người học, nhằm kích thích sự phát triển tư
duy nhận thức của học sinh.
- Sử dụng kênh hình để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, giáo
viên cần có sự kết hợp với hệ thống kênh chữ trong SGK. Thông qua phần
hướng dẫn nội dung bài học, hệ thống câu hỏi trong bài tạo điều kiện thuận
lợi cho giáo viên thực hiện các phương pháp dạy học của mình, học sinh có
thể tham khảo để có cơ sở tìm kiếm, phân tích các đối tượng biễu diễn ở trên
kênh hình.
- Hệ thống kênh hình đưa vào trong SGK địa lý lớp 6 đã được nghiên
cứu, chon lọc kỹ lưỡng phù hợp với đối tượng học sinh, mục tiêu yêu cầu và
nội dung của bài học. Vì vậy nó có cấu trúc rất thoáng, không rườm rà như ở
bản đồ treo tường, hay quả cầu địa lý … Tạo điều kiện thuận lợi cho học
sinh dễ nhận biết, phân tích, tìm kiếm các đối tượng biễu diễn trên kê hình.
Tuy nhiên nếu học sinh có yêu cầu tìm hiểu sự phân bố của các đối tượng
trên thế giới, hoặc tìm ra các mối quan hệ giữa các đối tượng…. Thì các loại
kênh hình này không đáp ứng được. Do đó quá trình sử dụng giáo viên cần
có sự kết hợp với một số đồ dùng dạy học: Bản đồ, quả cầu địa lý, một số
tranh ảnh màu……giúp học sinh nắm được chính xác đặc điểm các đối

in nghiêng để phân biệt nội dung kênh chữ. Giữa câu hỏi và hệ thống kênh
hình có mối quan hệ hữu cơ với nhau giúp giáo viên sáng tạo phương pháp
dạy học khai thác kênh hình nhằm tổ chức dẫn dắt học sinh đi tìm kiến thức
của bài học. Cuối mỗi bài học còn có phần ghi nhớ nội dung bài học và hệ
thống câu hỏi, bài tập, giúp học sinh củng cố kiến thức đã học và góp phần
rèn luyện kỹ năng địa lý. Nôi dung phần lớn kiến thức được chuyển tải qua
hệ thống kênh hình: biểu đồ, bản đồ, tranh ảnh, quả cầu địa lý…, nhờ có hệ
thống kênh hình nhiều đã tạo được hứng thú đối với người học, đồng thời
học sinh có thể tự khai thác những kiến thức địa lý dưới sự tổ chức hướng
dẫn của giáo viên, giúp học sinh hiểu bài nhanh, nắm được nội dung bài học
bền lâu. Kênh hình được xem là nới cung cấp các thông tin, qua đó giáo viên
hướng dẫn học sinh xử lý thông tin để tìm ra nội dung của bài học. Như vậy,
kênh hình được xem là nguồn cung cấp kiến thức, vừa tạo điều kiện thuận
lợi để học sinh rèn luyện kỹ năng và giúp cho giáo viên thực hiện gảng dạy
theo phương pháp tập trung vào người học đựoc thuận lợi hơn. Đây là một
trong những điểm mới của chương trình SGK địa lý lớp 6 so với chương
trình trước đây.
Đối với học sinh lớp 6, do đặc điểm tư duy nhận thức của các em còn
nhiều hạn chế. Trong quá trình tiếp thu kiến thức, tư duy nhận thức bằng
trực quan hình ảnh của các em tốt hơn là bằng tư duy ngôn ngữ trừu tượng,
vì vậy kênh hình nhiều đã tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong quá
trình tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên, các kỹ năng địa lý của các em chưa
nhiều, vì vậy việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua hệ thống kênh
hình gặp nhiều khó khăn.
Từ những vấn đề trên, quá trình dạy học giáo viên cần có sự kết hợp
giữa kênh hình và kênh chữ trong việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến
thức là rất cần thiết.
2 .KẾT QUẢ
Từ thực trạng và yêu cầu đặt ra tôi mạnh dạn áp dụng các phương
pháp nghiên cứu trên vào giảng dạy kết quả thu được tại các lớp dự giờ:

các phương pháp dạy học phù hợp, ( Sử dụng phương pháp tích cực hay tích
cực hoá hoạt động học tập của học sinh, đã được hướng dẫn ở phần trên).
Góp phần nâng cao kết quả học tập của người học. Tuy nhiên, dù có áp dụng
phương pháp dạy học nào, nhưng cũng cần chú trọng đến phương pháp phát
huy tính tích cực của người học.
Trong việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các hệ thống
kênh hình, tôi đã nghiên cứu đưa ra một quy trình chung đi từ những vấn đề
đơn giản, đến phức tạp. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần hướng dẫn
cụ thể cho học sinh các bước khai thác kiến thức qua kênh hình và vận
chúng một cách linh hoạt phù hợp với từng đối tượng học sinh cụ thể. Nếu
giáo viên làm kỹ phần kỹ năng rèn luyện kỹ năng, khi học lên các lớp trên
học sinh rất thuận lợi trong việc học tập, kết quả học tập của các học sinh
chắc chắn sẽ đạt được tốt hơn và góp phần phát triển tư duy nhận thức của
học sinh. Đồng thời đáp ứng được mục tiêu giáo dục mà nghị quyết TW 2 đã
đề ra.
2. Đề xuất:
- Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này rộng rãi .
- Đầu tư để tiếp tục hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm.
hoá hoạt động học tập của học sinh, đã được hướng dẫn ở phần trên). Góp
phần nâng cao kết quả học tập của người học. Tuy nhiên, dù có áp dụng
phương pháp dạy học nào, nhưng cũng cần chú trọng đến phương pháp phát
huy tính tích cực của người học.
Trong việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các hệ thống
kênh hình, tôi đã nghiên cứu đưa ra một quy trình chung đi từ những vấn đề
đơn giản, đến phức tạp. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần hướng dẫn
cụ thể cho học sinh các bước khai thác kiến thức qua kênh hình và vận
chúng một cách linh hoạt phù hợp với từng đối tượng học sinh cụ thể. Nếu
giáo viên làm kỹ phần kỹ năng rèn luyện kỹ năng, khi học lên các lớp trên
học sinh rất thuận lợi trong việc học tập, kết quả học tập của các học sinh
chắc chắn sẽ đạt được tốt hơn và góp phần phát triển tư duy nhận thức của

chúng một cách linh hoạt phù hợp với từng đối tượng học sinh cụ thể. Nếu
giáo viên làm kỹ phần kỹ năng rèn luyện kỹ năng, khi học lên các lớp trên
học sinh rất thuận lợi trong việc học tập, kết quả học tập của các học sinh
chắc chắn sẽ đạt được tốt hơn và góp phần phát triển tư duy nhận thức của
học sinh. Đồng thời đáp ứng được mục tiêu giáo dục mà nghị quyết TW 2 đã
đề ra.
2. Đề xuất:
- Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này rộng rãi .
- Đầu tư để tiếp tục hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm.
hoá hoạt động học tập của học sinh, đã được hướng dẫn ở phần trên). Góp
phần nâng cao kết quả học tập của người học. Tuy nhiên, dù có áp dụng
phương pháp dạy học nào, nhưng cũng cần chú trọng đến phương pháp phát
huy tính tích cực của người học.
Trong việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các hệ thống
kênh hình, tôi đã nghiên cứu đưa ra một quy trình chung đi từ những vấn đề
đơn giản, đến phức tạp. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần hướng dẫn
cụ thể cho học sinh các bước khai thác kiến thức qua kênh hình và vận
chúng một cách linh hoạt phù hợp với từng đối tượng học sinh cụ thể. Nếu
giáo viên làm kỹ phần kỹ năng rèn luyện kỹ năng, khi học lên các lớp trên
học sinh rất thuận lợi trong việc học tập, kết quả học tập của các học sinh
chắc chắn sẽ đạt được tốt hơn và góp phần phát triển tư duy nhận thức của
học sinh. Đồng thời đáp ứng được mục tiêu giáo dục mà nghị quyết TW 2 đã
đề ra.
2. Đề xuất:
- Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này rộng rãi .
- Đầu tư để tiếp tục hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm.
Ea nga,i ngày 10 tháng 4 năm 2010
Người thực hiện
Đoàn Thị Hạnh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status