Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tại công ty sản xuất xuất nhập khẩu thanh niên Hà Nội - Pdf 25

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và đổi mới, cơ chế quản
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho người lao động.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng
hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhưng sử
dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra trong ra
trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những hình
thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác biết được đặc điểm của lao
động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và
công sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện đời
sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội là đơn vị sản xuất
có trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, mẫu mã, công nghệ luôn luôn thay đổi theo yêu cầu
của khách hàng. Các mặt quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ nhưng
hiệu quả vẫn còn hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty luôn
luôn là vấn đề được quan tâm và cần được nâng cao. Vậy lý do tại sao? Và giải pháp như
thế nào hữu hiệu nhất?
Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp thương mại nên trong thời gian thực tập tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN
em thấy: Mặc dù công ty cũng đã có một số biện pháp quản lý và sử dụng lao động
nhưng không phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, chính vì vậy em đã chọn
đề tài :
“ Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản
xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
1

Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có lao động “lao động là hoạt độngcó
mục đích,có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của
mình.Nhưng họ không thể trực tiếp sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu mình đòi
hỏi.Vì thế mà trong xã hội xuất hiện sự phân công lao động xã hội để phục vụ cho các đối
tượng khác chứ không phải chỉ phục vụ cho riêng mình.
Lao động trong các doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã hội cần thiết
được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá.Bao gồm lao động thực hiện quá
trình mua bán ,vận chuyển , đóng gói,chọn lọc.bảo quản và quản lý hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.Mục đích lao động của họ là nhằm đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng.
Lao động thương mại nói chung và lao động trong các doanh nghiệp thương mại
nói riêng tồn tại như một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của sản xuất , lưu thông
hàng hoá và thương mại ,đó là do sự phân công lao động xã hội quyết định.Nguồn lao
động của các doanh nghiệp thương mại cũng được tiếp nhận từ thị trường lao động như
các doanh nghiệp khác.Song doanh nghiệp thương mại có chức năng lưu thông hàng hoá
nên lao động trong các doanh nghiệp thương mại có những đặc thù riêng của nó:
* Cũng như các doanh nghiệp khác của nền kinh tế quốc dân, quá trình lao động
trong các doanh nghiệp thương mại là quá trình kết hợp giữa sức lao động của người lao
động với công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động song đối tượng lao động
của các doanh nghiệp thương mại là sản phẩm đã hoàn chỉnh,mục đích lao động của nhân
viên thương mại không phải là tác động vào sản vật tự nhiên để biến nó thành sản phẩm
phù hợp với nhu cầu tiêu dùng mà là tác động vào vật phẩm tiêu dùng để đưa nó đến
người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân của họ, để cho sản phẩm thực sự trở
thành sản phẩm nghĩa là được đem đi tiêu dùng , thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
nó.Bởi vậy lao động thương mại vừa mang tính chất lao động sản xuất vừa mang tính
chất lao động phi sản xuất. Đây chính là đặc điểm cơ bản nhất của lao động thương mại
Theo quan điểm của C.Mác thì lao động trong thương mại bao gồm hai bộ phận
3
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
3

4
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
4
hội phải có kiến thức cuộc sống, hiểu biết tâm lý người tiêu dùng,phải biết thiết lập các
mối quan hệ xã hội và có khả năng chi phối được các mối quan hệ này.
* Tỷ lệ lao động nữ cao trong doanh nghiệp thương mại .Xuất phát từ tính chất và
đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại ,nhất là tính chất xã hội
của các hoạt động này ,lao động thương mại rất phù hợp với sở trường của phụ nữ.
* Lao động thương mại mang tính chất thời vụ rất cao.Tính chất thời vụ này không
những thể hiện giữa các mùa trong năm mà còn thể hiện rõ giữa các ngày trong
tháng,thậm chí giữa các giờ lao động trong ngày. Đặc điểm này ảnh hưởng đến số lượng
và cơ cấu lao động ,đến vấn đề tuyển dụng và sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp ,vấn đề bố trí thời gian bán hàng,ca kíp làm việc trong doanh nghiệp .Để sử dụng
lao động tốt ,các doanh nghiệp phải kết hợp hài hoà giữa lao động thường xuyên và lao
động tạm thời,giữa lao động tuyển dụng suốt đời với lao động hợp đồng ,giữa lao động
trong danh sách với lao động công nhật,giữa số lượng lao động và thời gian lao động của
người lao động trong từng ngày , từng mùa vụ.Trong doanh nghiệp thương mại cùng một
lúc có 3 loại lao động :
+ Một là: lao động trong biên chế : đây là bộ phận lao động cứng ,cơ yếu của doanh
nghiệp ,là những người lao động có trình độ chuyên môn cao và được đào tạo một cách
có hệ thống.Đội ngũ này sẽ nắm những khâu chủ chốt của kinh doanh và quản lý doanh
nghiệp .
+ Hai là: một số lớn lao động của doanh nghiệp có thể tiếp nhận làm việc trong một số
thời gian nhất định.Những người này phần đông là nữ giới vì một số lý do nào đó mà
không thể làm trọn thời gian như những người bình thường khác.Họ thường được doanh
nghiệp gọi đi làm vào những mùa vụ có nhu cầu lao động cao, hoặc có thể thay phiên
nhau làm việc một số ngày trong tuần ,một số giờ trong ngày .Đây là bộ phận lao động
mềm có tính co giãn thể hiện tính linh hoạt của doanh nghiệp trong quá trình quản lý kinh
doanh.
+ Ba là: lao động công nhật :số lao động này không nằm trong danh sách lao động

- Nhân viên kế toán
- v. .v
Mục đích của phương pháp phân loại này là để tính toán, sắp xếp, và bố trí lao
động trong từng nghiệp vụ chuyên môn, xác định cơ cấu lao động hợp lý từ đó có phương
pháp trả lương và kích thích lao động đối với từng loại lao động của doanh nghiệp .
c. Phân loại theo trình độ chuyên môn: Thông thường nhân viên trực tiếp kinh doanh
thương mại có 7 bậc
6
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
6
- Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông, chưa qua đào tạo ở một trường
lớp nào.
- Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những nhân viên đã qua một quá trình đào tạo.
- Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề của doanh nghiệp, có trình độ kinh
doanh cao.
Lao động gián tiếp kinh doanh thương mại cũng được chia thành: nhân viên,
chuyên viên,chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp.
Tóm lại, việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình tuyển chọn,bố trí sắp xếp lao động một cách khoa học,nhằm
phát huy đầy đủ mọi khả năng lao động của người lao động ,phối kết hợp lao động giữa
các cá nhân trong quá trình lao động nhằm không ngừng tăng năng suất lao động, nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo tiền đề vật chất để nâng cao thu nhập cho người lao
động.
7
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
7
3.Các phương pháp quản lý lao động thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp thương mại .
Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng đến người
lao động và tập thể người lao động nhằm đảm bảo phối hợp hoạt độngcủa họ trong quá

quản trị khác lại với nhau và giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp rất nhanh
chóng.
Các phương pháp hành chính tác động vào các đối tượng quản trị theo hai hướng.
- Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của các đối tượng quản
trị.
- Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban hành quyết định.
Vì vậy các phương pháp hành chính này là hết sức cần thiết trong những trường hợp
hệ thống quản trị rơi vào tình huống khó khăn, phức tạp.
Tóm lại phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có phương pháp này thì
không thể quản trị doanh nghiệp có hiệu quả.
3.3 Phương pháp tâm lý xã hội
Phương pháp tâm lý xã hội là hướng những quyết định đến các mục tiêu phù hợp
với trình độ nhận thức tâm lý tình cảm của con người. Sử dụng phương pháp này, đòi hỏi
người lãnh đạo phải đi sâu tìm hiểu để nắm được tâm lý nguyện vọng và sở trường của
người lao động. Trên cơ sở sắp xếp bố trí , sử dụng họ đảm bảo phát huy hết tài năng
sáng tạo của họ, trong nhiều trường hợp người lao động còn làm việc hăng say hơn cả
động viên kinh tế.
3.4 Phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục là phương pháp sử dụng hình thức liên kết cá nhân tập thể
theo những tiêu chuẩn và mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và động viên tính tự giác,
khả năng hợp tác của từng cá nhân.
Có hai hình thức cơ bản động viên người lao động đó là: động viên vật chất và
động viên tinh thần (khen thưởng, bằng khen, giấy khen)
Phương pháp giáo dục không chỉ đơn thuần là giáo dục chính trị tư tưởng chung
mà còn bao gồm cả giáo dục quan niệm nghề nghiệp phong cách lao động, đặc biệt là
quan điểm đổi mới cả cách nghĩ, cách làm theo phương thức sản xuất kinh doanh mới,
sản xuất gắn liền với thị trường, chấp nhận cạnh tranh lành mạnh tạo ra nhiều thuận lợi
cho doanh nghiệp.
4.Vai trò của lao động đối với hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thương mại
9

doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi
phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu
của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
10
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
10
nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Nói quyết định động lực phát triển của lực
lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh của xã hội và nâng cao đời sống của
loài người qua mọi thời đại.
Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để
có lợi ích đó bằng hai công thức sau:
- Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
HQ = KQ - CF (1)
Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh lệch
giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
+ Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính toán
+ Nhược điểm: Có một số nhược điểm cơ bản như sau:
 Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp
với nhau.
 Không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng cao hiệu quả.
 Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
- Hai là: Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Đây là chi phí tương đối.
HQ =
KQ
(2)

hơn.
CacMac chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có
hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần
có một phương thức sản xuất , và nhấn mạnh rằng “hiệu quả lao động giữ vai trò quyết
định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa học đều
nhằm đạt được mục tiêu đó.
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao
động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn thế nữa
tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho toàn xã
hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực tiễn nào
với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các phương án, các
tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần đạt được các phương án tốt
nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động.
12
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
12
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao động”.Quan
điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều đến
cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ làm, ít người muốn và làm được
những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng lao động
một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp
mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia công việc
ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được.
- Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ được trả
lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định.Kết quả như ta đã biết , nhờ có
phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao động mà năng suất lao
động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột công nhân cũng đồng thời với chế độ tên gọi là “chế
độ vắt kiệt mồ hôi”.Ông cũng ủng hộ việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để
họ sẵn sàng làm việc như mọi người có kỷ luật.
- Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn được cư xử như những con

có hiệu quả.
2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
thương mại
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại được đánh giá qua một
hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp và của người lao động.
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian, đồng thời
cũng thay đổi cả các nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng chìn chung tất cả
các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất thì phải dựa vào kết quả
kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định và phát
triển bền vững. Mặc dù vậy không phải lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng cao thì
có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như các đãi ngộ
khác chưa thoả đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy khi phân
tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải đặt nó trong mối
quan hệ giữa lợi ích của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
thương mại.
14
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
14
Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người là
khó sử dụng nhất. Phải làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong doanh nghiệp,
mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý,
khoa học. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí lao động không đúng
chức năng của từng người sẽ gây ra tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công việc

a. Chỉ tiêu năng suất lao động
Công thức xác định:
W=
M
NV
Trong đó:
W: Năng suất lao động của một nhân viên
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ
Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ được xác định bằng công thức
sau:
NV =
NV
1
/2 + NV
2
+ NV
3
+ NV
4
+ NV
5
/2
4
NV
1
: Số nhân viên trong quý I
NV
2
: Số nhân viên trong quý II

HQ
là khả năng sinh lời của một nhân viên
LN : lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
NV: số nhân viên bình quân
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. khi chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
c. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương (hay mức doanh số bán ra trên
một đơn vị tiền lương).
QL
M
HQ
M
QL
=
Trong đó:
M
QL
HQ
: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lơng
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
QL: Tổng quỹ lương
Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng thì cần chi bao
nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí
tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu về tỉ suất chi phí tiền lương như sau:
Tỉ suất chi phí tiền lương =
QL
x 100
M
d. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương (hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị tiền

trong các quốc gia và giữa các quốc gia sẽ dẫn tới sự thay đổi lớn, làm phá vỡ những
quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ thống vận tải và chuyển hướng phục vụ
tiêu dùng dân cư sang phục vụ tiêu dùng chiến tranh. Như thế vô hình chung đã làm ảnh
hưởng đến hoạt động của công ty,ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
b. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Với sự phát triển của khoa học, con người càng nhận thức ra rằng họ là một bộ
phận không thể tách rời của giới tự nhiên và giới tự nhiên có vai trò quan trọng như là
một thân thể thứ hai của con người. Nhu cầu cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều
kiện sinh hoạt gần gũi với thiên nhiên chống ô nhiễm môi trường đã trở thành một nhu
cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản trị và công nhân viên của doanh nghiệp. Các
phòng làm việc thoáng mát sạch sẽ, những khuôn viên cây xanh sạch, cơ sở hạ tầng tốt sẽ
tạo ra môi trường thuận lợi giữ gìn sức khoẻ và tăng năng suất lao động. Ngược lại điều
kiện làm việc ồn ào , ô nhiễm môi trường sẽ tạo ra ức chế, tâm trạng dễ bị kích thích,
quan hệ xã hội sẽ bị tổn thương, mâu thuẫn xã hội dễ bị tích tụ, bùng nổ do đó sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
c. Môi trường kỹ thuật và công nghệ
yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế là sức mạnh dẫn tới sự
ra đời của sản phẩm mới sẽ tác động đến mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng. Sự phát
triển về kỹ thuật và công nghệ buộc người lao động phải bắt kịp tiến độ, không phải lao
18
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
18
động nào trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, cho nên việc sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý, không gây tình trạng thừa
hay thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất là công việc của nhà quản lý nhằm sử dụng lao
động có hiệu quả. Sự ra đời phát triển của khoa học kỹ thuật cũng là lúc các công ty giảm
bớt số lượng lao động của mình, loại bỏ những nhân viên yếu kém và lựa chọn những
người có năng lực, có trình độ, đúng chuyên môn mới mong đem lại hiệu quả cao trong
kinh doanh.
d. Môi trường kinh tế

ty.Khách hàng có thể là người mua buôn, người mua lẻ , mua hàng hoá vật phẩm tiêu
dùng hoặc mua nguyên vật liệu Tuỳ theo hành vi mua sắm của khách hàng mà công ty
kinh doanh những mặt hàng phù hợp qua đó điều phối đội ngũ lao động cho phù hợp với
từng mặt hàng, ngành hàng.
b. Người cung ứng
Cung ứng hàng hoá là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Cung ứng là điều kiện để giúp cho lưu chuyển hàng hoá, lưu
thông được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục tiêu
của doanh nghiệp.
Nếu như người cung ứng luôn đáp ứng đầy đủ hàng hoá về mặt chất lượng, số
lượng cũng như thời gian, địa điểm giao hàng… sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được thời
cơ kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lại,
sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, làm doanh nghiệp bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn có những nhà cung ứng tin cậy để
tránh được những sai lầm không đáng có.
c. Các tổ chức cạnh tranh và bán hàng
Đó là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới doanh nghiệp . Các tổ chức
cạnh tranh một mặt là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp giảm
bớt chi phí , hạ giá bán.Điều này có liên quan đến công tác quản trị nhân sự một doanh
nghiệp có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận.Ngày nay trong nền kinh tế thị trường các công ty doanh nghiệp luôn lựa
chọn cho mình những nhân viên có năng lực và trình độ. Đó là nguồn lực giúp doanh
nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh tranh với các công ty khác.
3.Môi trường bên trong doanh nghiệp
20
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
20
Môi trường bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền văn hoá của tổ chức
doanh nghiệp. Nền văn hoá của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Từ góc độ
môi trường kinh doanh cần đặc biệt chú ý đến triết lý kinh doanh, các tập quán, thói

21
b. Tổ chức và quản lý lao động
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu thích
công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm tăng năng suất
lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và bố trí người lao động
vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát huy được năng
lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu suất công tác. Phân công phải gắn
liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ thúc đẩy nâng cao
năng suất lao động. Việc quản lý lao động thể hiện thông qua các công tác như: tuyển
dụng lao động, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động, đãi ngộ lao động, phân công và
hiệp tác lao động, cơ cấu tổ chức.
- Tuyển dụng lao động: tuyển dụng nhân viên giữ vai trò rất quan trọng vì nó đảm
nhiệm toàn bộ đầu vào guồng máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng, năng lực,
trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tuyển dụng lao động được hiểu là một quá trình tìm kiếm, lựa chọn những người
tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng số lượng, chất lượng và
cơ cấu lao động, đáp ứng được yêu cầu về nhân sự của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ.
- Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao động. Nó
chi phối toàn bộ những nội dung còn lại của tổ chức lao động hợp lý trong doanh nghiệp.
Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp được hình
thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết với những tỉ lệ
tương ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành của cơ cấu lao
động ấy trong không gian và thời gian. Hai nội dung này liên hệ và tác động qua lại với
nhau. Sự chặt chẽ của hiệp tác lao động tuỳ thuộc vào mức độ hợp lý của phân công lao
động. Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác lao động càng đạt kết quả cao.
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc của
doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính là
quá trình gắn từng người lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Phân công
lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng năng
suất lao động. Phân công lao động sẽ đạt được chuyên môn hoá trong lao động, chuyên

ngộ lao động trong doanh nghiệp gồm: đãi ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần.
+ Đãi ngộ vật chất: gồm 2 phần là đãi ngộ trực tiếp và đãi ngộ gián tiếp
 Đãi ngộ trực tiếp là những khoản tiền như tiền lương, tiền thưởng.
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động tương
ứng với số lượng, chất lượng lao động mà người lao động đã hao phí trong quá trình thực
hiện những công việc mà người sử dụng lao động giao cho. Việc tổ chức tiền lương công
23
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
23
bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối
đoàn kết thống nhất, một lòng vì sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp và cũng chính là
vì lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm việc bằng cả
lòng nhiệt tình, hăng say do mức lương thoả đáng mà họ đã nhận được. Khi công tác tổ
chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý thì sẽ sinh ra những
mâu thuẫn nội bộ giữa những người lao động với nhau, giữa người lao động với nhà quản
lý. Do vậy công tác tiền lương ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng lao động. Có hai
hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nữa nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối
với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. Có 4 hình thức tiền thưởng là:
thưởng giảm tỉ lệ sản phẩm hư hỏng; thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm; thưởng hoàn
thành vượt mức năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu. Ngoài các chế
độ và hình thức thưởng trên, các doanh nghiệp còn có thể thực hiện hình thức thưởng
khác tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Đãi ngộ gián tiếp là những khoản tiền như phúc lợi, trợ cấp mà người lao động
được hưởng. Những khoản này không dựa vào số lượng, chất lượng lao động
mà phần lớn mang tính bình quân. Trợ cấp là những khoản người lao động
được hưởng gồm bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giao dục, trợ cấp đi lại, trợ cấp

những mặt hàng, ngành hàng khác nhau, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân bổ
và sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý.
b. Đặc điểm về vốn
Một doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ
của mình phải có những tài sản nhất định đó là đất đai, nhà kho, cửa hàng, các phương
tiện vận chuyển bảo quản hàng hoá, vật tư hàng hoá… Vốn là sự biểu hiện bằng tiền các
tài sản của doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp có nhiều vốn sẽ là điều kiện để cải tiến
cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó đạt hiệu quả cao trong sử dụng lao động.
3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến tư liệu lao động
a. Quy mô cơ cấu chất lượng và sự phân bổ các mạng lưới, các cửa hàng, quầy
hàng… của doanh nghiệp, mạng lưới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các kho tàng,
cửa hàng và phương tiện vận chuyển.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
25
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
25

Trích đoạn Công tác đãi ngộ nhân sự ở công ty Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới Hoàn thiện phân công và bố trí lao động, áp dụng các hình thức tổ chức lao động hợp Tạo động lực khuyến khích lao động
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status