Đề tài Thỏa ước Basel lộ trình và thực trạng áp dụng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam - Pdf 25


T
T
R
R
Ư
Ư


N
N
G

Đ


I
IH
H


C


P
P
H
H

ỐH
H

ỒC
C
H
H
Í
ÍM
M
I
I
N
N
H

S
A
A
U

Đ


I
IH
H


C
CBB ỘỘ MMÔÔNN QQUUẢẢNN TTRRỊỊ NNGGÂÂNN HHÀÀNN GG

Đề tài:
T

–L
L

ỘT
T
R
R
Ì
Ì
N
N
H
HV
V
À
À

T


N
N
G
GC
C


A
AC
C
Á
Á
C
C

N
N
G
G
Â

M


I
I

T
T


I
IV
V
I
I


T
TN
N
A

S
S
.
.T
T
S
S
.
.T
T
r
r
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
gQ
Q

H
H:
:

V
V
ũ
ũD
D
u
u
y
yC
C
h
h
ư
ư

K
K
i
i


u
uD
D
i
i


m
m
N
N
g
g
u
u

L
L
ê
êX
X
u
u
â
â
n
nH
H
ù
ù
n
n
g
g

gN
N
h
h
â
â
n
n
T
T
r
r


n
nT
T
h

p :
:

N
N
h
h
ó
ó
m
m


Đ
ê
ê
m
m2
2–
–K
K2
2
2
2


2.2.3 Năm 2010 đến nay 16
2.2.3.1 Năm 2010 16
2.2.3.2 Năm 2011 22
2.2.3.3 Năm 2012 - nay 25
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 28

3 PHN 1: TNG QUAN V HIP C BASEL

1.1 QUÁ TRÌNH RA ĐI CA HIP C BASEL
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Com mittee on Banking supervision - BCBS) được
thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước
phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các
ngân h àng vào thập kỷ 80. Hiện nay, các thành viên của Ủy ban gồm đại diện ngân hàng trun g ương
hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của các nước: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ,
Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý. Ủy ban được nhóm họp 4 lần
trong một năm.
Hội đồng thư ký của Ủy ban Basel được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh toán Quốc tế ở Basel, gồm
15 thành viên là những nhà giám sát hoạt động ngân hàng chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ
các tổ chức tín dụng tài chính thành viên. Ủy ban Basel và các tiểu ban sẵn sàng đưa ra những lời tư
vấn cho các cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng ở tất cả các nước.
Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của Uỷ ban này không
có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát hoạt động ngân hàng. Thay vào đó, Ủy
ban Basel chỉ xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng
thời giới thiệu các báo cáo thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng
rộng rãi thông qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo
cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung mà không cố
gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nước thành viên.

1/1/2015, giúp ngân hàng có khả năng chống đỡ ngắn hạn tốt hơn với những căng thẳng thanh
khoản.
1.2 NHNG ĐIM C BN CA BASEL I, BASEL II, BASEL III
1.2.1 BASEL I
1.2.1.1 Mc tiêu
Ngân hàn g thanh toán quốc tế (BIS) đã xây dựng chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả
trong hoạt động ngận hàng nhằm chuẩn mực hóa hoạt độn g n gân hàng trong trào lưu toàn cầu hóa.
Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế; Thiết lập một hệ thống ngân hàng
quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.

1.2.1.2 N i dung
Tiêu chuẩn của Basel I:
(1) Tỉ lệ vốn dựa trên rủi ro - “Tỉ lệ Cook”: tỉ lệ này được phát triển bởi BCBS với mục đích củng
cố hệ thống ngân hàng quốc tế, đối tượng ban đầu là những ngân hàng hoạt động quốc tế, nhưng
sau này đã được thực thi trên hơn 100 quốc gia. Theo tiêu chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng
vốn bằng ít nhất 8% của rổ tài sản, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc
vào độ rủi ro của chúng.
Tỉ lệ thoả đáng về vốn (C AR) = Vốn bắt buộc/Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền (RWA)
5

Theo đó, n gân hàng có mức vốn tốt là n gân hàng có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp khi CAR
> 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR
< 2%.
(2) Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3 : Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính
quốc tế chung nhất về vốn của ngân h àng và một cái gọi là tỷ lệ vốn an toàn của ngân hàng. Tiêu
chuẩn này quy định: Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3
Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố, như là khoản dự phòng
cho các khoản vay, bao gồm: Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn; Dự trữ côn g bố (Lợi nhuận giữ lại); Lợi
ích thiểu số (minority interest) tại các công ty con, có hợp nhất báo cáo tài chính; Lợi thế kinh
doanh (goodwill).

dự phòng rủi ro vận hành).
Thứ tư, một số quy tắc do Basel I đưa ra chỉ có thể vận dụng trong trường hợp n gân hàng hoạt động
theo kiểu ngân hàng đơn, không dựa trên một sự sáp nhập hay hoạt động theo kiểu tập đoàn ngân
hàng, n gân hàng mẹ, ngân hàng – chi nhánh, …
Thứ năm, một số quy định trong Basel I đã không còn phù hợp khi các ngân hàng dần dần sáp nhập
với nhau để tạo thành những tập đoàn lớn có khả năng cạnh tranh cao và có tiềm lực mạnh về tài
chính, côn g n ghệ, các ngân hàng không còn chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà luôn
vươn ra tầm quốc tế.
1.2.2 BASEL II
1.2.2.1 Mc tiêu
Nâng cao chất lượng và sự ổn định của h ệ thống ngân h àng quốc tế;
Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên bình diện quốc tế;
Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ n ghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro.
Hai mục tiêu đầu của Basel II là những mục tiêu chủ chốt của Hiệp ước vốn Basel I. M ục tiêu cuối
cùng là mới, đó là dấu hiệu của việc bắt đầu chuyển dần từ cơ chế điều tiết dựa trên tỷ lệ, mà đó chỉ
là một phần của khung mới, hướng đến một sự điều tiết mà sẽ dựa nhiều hơn vào các số liệu nội bộ,
thông lệ và các mô hình.
1.2.2.2 N i dung
Basel II sử dụng khái niệm “ Ba trụ cột”:
(1) Trụ cột thứ I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó, tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu
7

(CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được tính toán theo ba
yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và
rủi ro thị trường. So với Basel I, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, đối
với rủi ro thị trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro vận hành.
Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm nhiều mức (từ 0%-150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp
hạng.
(2) Trụ cột thứ II: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng, Basel II cung cấp cho các
nhà hoạch định chính sách những “công cụ” tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này cũng cung cấp một

quản lý quốc gia và các n gân hàng chọn lựa.
- Về tính nhạy cảm với rủi ro: Basel I đo đạc rủi ro quá sơ bộ. Basel II nhạy cảm hơn với rủi ro
thông qua độ nhạy cảm của yêu cầu vốn đối với mức độ rủi ro tăng lên và sự công khai bắt buộc
một cách chi tiết về độ nhạy cảm rủi ro và chính sách r ủi ro.
- Về trọng số rủi ro: Basel I quy định từ 0 - 100 và ưu đãi hơn với các nước thuộc Tổ ch ức hợp tác
và phát triển k inh tế (OECD- Organisation for Economic Co-operation and Development). Basel II
quy định từ 0 - 150 hoặc hơn và không có đặc quyền nào, bao gồm cả phân cấp bên trong và bên
ngoài.
- Về kỹ thuật giảm rủi ro tín dụng: Basel I chỉ hỗ trợ và đảm bảo. Basel II thừa nhận về kỹ thuật
giảm thiểu rủi ro tốt hơn, đưa ra nhiều kỹ thuật hơn như hỗ trợ, đảm bảo, phái sinh tín dụng, lập
mạng lưới vị thế (position netting).
1.2.2.4 Hn ch c a Basel II
Việc tiếp cận Basel II đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và chi phí khá cao. Việc áp dụng Basel II gặp nhiều
khó khăn, thách thức và mất nhiều thời gian.
Việc áp dụng các phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến chưa có các tiêu chuẩn có thể được chấp
nhận rộng rãi.
Các phương pháp giám sát, đánh giá rủi ro chưa tính đến các hoạt động của chu kỳ k inh doanh.
Các cơ quan quản lý chưa theo kịp tốc độ phát triển mạnh mẽ những sản phẩm dịch vụ có khoa học
công nghệ cũng như mức độ rủi ro cao.
Một số thiếu sót cơ bản của Basel II là thiếu yêu cầu về phí vốn thanh khoản, quá tin cậy vào cơ
quan x ếp hạng tín dụng và bản chất có tính chu kỳ của nó.
1.2.3 BASEL III
1.2.3.1 Mc tiêu
Hiệp ước Basel III được phát triển để đối phó với những thiếu sót trong các qui định về tài chính bị
bộc lộ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Basel III tăng cường yêu cầu về vốn của ngân hàng
và giới thiệu các yêu cầu mới quy định về tính thanh khoản ngân hàng và đòn bẩy ngân hàng.
1.2.3.2 N i dung
Basel 3 có những điểm mới hết sức cơ bản sau:
 Thứ nhất, nâng cao chất lượng vốn. Theo BIS, nội dung của định nghĩa về vốn rất quan
trọng và cần phải được định nghĩa đầy đủ trước khi xác định mức vốn ph ù h ợp. Chất lượng

hệ thống tài chính có thể làm khuyếch đại giai đoạn thăng trầm của nền kinh tế thực. Việc
thứ hai là mối quan hệ phụ thuộc và những rủi ro chung của các tổ chức tài chính, đặc biệt
đối với những ngân hàng có v ai trò quan trọng trong hệ thống. Như vậy, Basel 3 là một
bước ngoặt trong việc xây dựng các quy định tài chính. Lần đầu tiên trong các quy định tài
chính đề cập tới các thước đo giám sát an toàn vĩ mô được sử dụng để bổ sung cho phương
pháp giám sát an toàn vi mô của từng tổ chức tín dụng. Ủy ban Basel đang nghiên cứu các
thước đo đối với những tổ chức có tầm quan trọng đối với hệ thống.
 Thứ tư, quy định về tiêu chuẩn thanh khoản đối với các ngân hàng. Basel 3 đưa ra tiêu
chuẩn về thanh khoản. Đây là điều đặc biệt quan trọngchưa có tiêu chuẩn quốc tế nào quy
10

định về v ấn đề này. Tỷ lệ thanh khoản sẽ được ban hành vào 1/1/2015, giúp ngân hàng có
khả năng chống đỡ ngắn hạn tốt hơn với những căng thẳng thanh khoản. Quy định này yêu
cầu ngân hàng nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao và có chất lượng cao để đáp ứng
nhu cầu chi trả trong những trường hợp khó khăn. Thực tế, việc quản lý rủi ro thanh khoản
rất khác nhau tại từng quốc gia. Ủy ban Basel sẽ sử dụng nhiều quy trình báo cáo để theo
dõi các tỷ lệ trong quá trình chuyển đổi để đảm bảo các tiêu chuẩn được tính toán như dự
kiến.
1.2.3.3 L trình áp dng Basel III
Basel III với những quy định mới về khái n iệm và các tiêu chuẩn tối thiểu cao hơn cùng với phương
pháp giám sát an toàn vĩ mô là sự thay đổi lịch sử trong quy định về hoạt động ngân hàng. Ủy ban
Basel cùng các nhà lãnh đạo c ủa cá c nước G20 đã thống nhất rằng cuộc cải tổ này sẽ được triển
khai sao cho không ảnh hưởng tới tốc độ phục hồi kinh tế của các nước. Ngoài ra, sẽ cần có thời
gian để đưa những tiêu chuẩn quốc tế mới vào những quy định riêng của các quốc gia. Theo tinh
thần như vậy, BIS đã đưa ra một lộ trình để thực hiện bất đầu từ tháng 1/2013 và hoàn thành vào
cuối năm 2018, với lộ trình cụ thể như sau:
 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% vẫn được giữ nguyên.
 Tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 tối thiểu được bắt đầu áp dụng vào 01/01/2015 với mức 4,5%, và
phải đạt được mức 6% trước 01/01/2019.
 Tỷ lệ an toàn vốn cổ phần thường tối thiểu cũng được bắt đầu áp dụng từ 01/01/2015 với
PHN 2: TIN TRÌNH ÁP DNG TIÊU CHUN BASEL
VÀO HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Giai đon trc khi áp dng Basel (nhng năm 1990)
Năm 1990, những quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng đầu tiên được
thể hiện trong các pháp lệnh về ngân hàng. Một số quy định cơ bản đã có nhưng còn khá thô sơ như
“Tổ chức tín dụng không được h uy động vốn quá 20 lần tổng số vốn tự có và quỹ dự trữ” thay vì sử
dụng hệ số an toàn vốn theo quy định của Basel I được ban hành năm 1988.
12

định
296/1999/QĐ-
NHNN5
25/08/1999

v
ề giới hạn
cho vay đ
ối
v
ới một khách
hàng c
ủa
TCTD
15/05/2005

Quyết định số 457/2005/QĐ-
NHNN ngày 19/04/2005 v/v

ban hành Quy đ
ịnh về các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong ho
ạt
động của TCTD
2
Quyết
định
297/1999/QĐ-
NHNN5
25/08/1999

ro trong quá trình hoạt động. Theo kết quả khảo sát do Công ty Tư vấn Ernst & Young tiến hành
năm 2006 để đánh giá mức độ tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu của
Ủy ban Giám sát ngân h àng quốc tế Basel, có tới 19 trong số 25 nguyên tắc phần lớn không
tuân thủ, 1/25 nguyên tắc tuân thủ, 2/25 nguyên tắc không thực hiện phần lớn và 3/25 nguyên
tắc không áp dụng. Trong đó, hầu hết các nguyên tắc liên quan đến điều kiện tiên quyết bảo đảm
giám sát ngân hàng hữu hiệu (mục tiêu, nhiệm vụ, tính độc lập, khung pháp lý, quyền lực, hệ
thống thông tin của cơ quan giám sát ngân hàng), cấp phép và chấp thuận thay đổi cấu trúc
ngân hàng, các quy định an toàn hoạt động, phương pháp giám sát ngân hàng liên tục được đánh
giá không tuân thủ. Việc áp dụng thông lệ, chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng chưa
đồng bộ và không triệt để dẫn đến cách nhìn nhận, đánh giá hệ thống ngân hàng chưa phản
ánh đầy đủ thực trạng tình hình.
Các quy định của Ngân hàng Nhà nước đã đề cập tới một số vấn đề liên quan tới các điều khoản
trong hiệp định Basel I nhưng vẫn ở mức còn hạn chế. Cụ thể: Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN
quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng đã phản ánh được các rủi
ro liên quan đến hạch toán nội bảng v à ngoại bảng và phù hợp với Hiệp ước Basel về vốn mới
(Basel Capital Accor d I). Các nội dung quy định về việc tính toán mức vốn tự có và tỷ lệ vốn tự
có tối thiểu so với tổng tài sản “Có” rủi ro tại Quyết định này đã tiến khá sát so với yêu cầu tính
toán vốn tự có theo chuẩn mực Basel, điều này đảm bảo hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng
thương mạiđược an toàn hơn. T uy nhiên, giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán
quốc tế vẫn còn tồn tại một số khoảng cách, vì thế cách tính tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam chưa phản ánh hợp lý rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng Việt Nam. Hầu hết
các Ngân hàng thương mạicổ phần đều đã đạt được hệ số an toàn vốn (CAR) trên 8%, song nếu so
sánh với cách tính hệ số an toàn của Basel như đã nêu ở trên, tức là mẫu số phải cộng thêm cả vốn
dành cho rủi ro thị tr ườ ng thì rất ít Ngân hàn g thương mạiViệt Nam đạt được tỷ lệ an toàn vốn
ở mức trên 8%. Thêm vào đó, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% được áp dụng thống nhất cho tất
cả các ngân hàng mà không tính đến sự khác biệt trong phạm vi, quy mô cũng như rủi ro của
các ngân hàng. Đối với Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, dư nợ tín dụng tại các Ngân hàng
thương mạiphải được phân loại, trích dự phòng rủi ro và có biện pháp đặc biệt đối với các khoản
nợ xấu. Các khoản nợ được phân loại dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của mỗi ngân
hàng và chủ yếu dựa vào khả năng thu nợ của mỗi khoản vay. Đây đồng thời cũng là cách phân

nhiên, mức độ kiểm tra khác nhau phụ thuộc vào từng loại hình Tổ chức tín dụng và phụ thuộc vào
kỹ năng và kiến thức của các cán bộ thanh tra. Các Ngân hàng thương mại Việt Nam hầu như vẫn
chưa áp dụng các côn g cụ phòng ngừa rủi ro thị trường một cách đầy đủ. Các sản phẩm Hedging
hầu nh ư chưa được triển khai, ngoại trừ một số biện pháp như quản lý trạng thái ngoại hối, quản lý
danh mục đầu tư thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, tránh đầu tư tập trung…Các Ngân
hàng thương mại Việt Nam chưa nhận thức đúng và đủ và loại hình rủi ro hoạt động nên cũng
chưa có nguồn dự phòng thích đáng và phù hợp đối với loại hình rủi ro này. Mặc dù vậy, trong
thực tế, các Ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn luôn phải đối mặt với loại rủi ro này với mức
độ nguy hiểm ngày càng lớn
Một quy định cũng đáng lưu ý là năm 2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục về vốn
pháp định của các tổ chức tín dụng mà hiểu một cách đơn giản, đối với một ngân hàng, đến hết
năm 2010 phải có vốn điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ đồng. Điều này cho thấy cơ quan giám sát và
các ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã bắt đầu ý thức thêm về tầm
quan trọng của việc điều chỉnh hoạt động theo Hiệp ước quốc tế Basel.
Năm 2007
Bối cảnh đã thay đổi kể từ năm 2007, khi hệ thống ngân hàng Việt Nam gặp phải hai vấn đề lớn
gồm: (1) rủi ro về mặt thanh khoản và (2) rủi ro từ các hoạt động liên quan đến chứng khoán và
bất động sản.
15

Rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng gia tăng do cung tiền được mở rộng với tốc độ cao
cộng với sự nở rộng quá nhanh của một số ngân hàng, nhất là các ngân hàng nhỏ mà phần đông là
mới thành lập hay được nân cấp lên từ các ngân hàng nông thôn. Điều này đã tạo ra sự mất cân đối
trong việc huy động vốn và cho vay của các ngân hàng.
Những ngân hàng lớn có lợi thế về mặt huy động vốn do mạng lưới và quan hệ có sẵn, khi cung
tiền được mở rộng họ đã huy động được rất nhiều tiền, nhưng khả năng cho v ay chỉ ở một mức
nào đó nên các ngân hàng này đã dư ra một lượng vốn khá lớn. Ngược lại các ngân hàng mới nâng
cấp hay mới thành lập cần phải mở rộng hoạt động nên cần vốn. Cung - cầu gặp nhau và hoạt
động vay mượn trên thị trường liên ngân hàng là khá dễ dàng với lãi suất rất phải chăng.
Kết quả là một số ngân hàng đã đi vay các tổ chức tín dụng khác (vay liên ngân hàng) để cho vay

 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
 Giới hạn tín dụng;
 Tỷ lệ khả năng chi trả;
 Giới hạn góp vốn, mua cổ phần;
 Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động;
(a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu:
“1. Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” r ủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ)”
2. Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật, ngoài
việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và côn g ty trực thuộc (tỷ
lệ an toàn vốn hợp nhất)”
 Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ được xác định như sau:
Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ = Vốn tự có/Tổng tài sản “Có” rủi ro
Trong đó:
- Vốn tự có là tổn g vốn cấp 1 và vốn cấp 2 trừ đi các khoản phải trừ.
 Vốn từ có Cấp 1 bao gồm các khoản để tính vốn cấp 1 trừ đi các khoản ph ải trừ
 Vốn từ có Cấp 2 bao gồm các khoản để tính vốn cấp 2
 Các khoản phải trừ khi tính vốn tự có
- Tổng tài sản “Có” rủi ro
( Điều 5, Mục 1, Thông tư 13 /2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010)
 Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất được xác định như sau:
Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất = Vốn tự có hợp nhất/Tổng tài sản “C ó” rủi ro hợp nhất
Trong đó:
- Vốn tự có hợp nhất được xác định bằng tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2 trừ đi các khoản phải
trừ.
17

 Vốn từ có Cấp 1 bao gồm các khoản để tính vốn cấp 1 (bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong quá trình hợp nhất Báo cáo tài chính) trừ đi các khoản phải trừ

được v ượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó tổng dư n ợ cho vay đối với một
khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định (15% vốn tự có).
18

 Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không
được v ượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó tổng dư n ợ cho vay đối với một
khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định (15% vốn tự có).
 Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng
có liên quan khôn g được vượt quá 60% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó tổng dư nợ
cho vay và số dư bảo lãnh đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định
(25% vốn tự có). (Điều 8, Mục 2, Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010)
(d) Giới hạn cho thuê tài chính
 Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối v ới một khách hàng không được v ượt quá 30% vốn tự có
của công ty cho thuê tài chính.
 Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được v ượt
quá 50% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính, trong đó mức cho thuê tài chính đối với
một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định (30% vốn tự có). ( Điều 9, Mục 2,
Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010)
(e) Tỷ lệ về khả năng chi trả:
Cuối mỗi ngày, tổ chức tín dụng phải xác định và có các biện pháp để đảm bảo các tỷ lệ về khả
năng chi trả cho ngày hôm sau như sau:
 Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản “ Có” thanh toán ngay và tổng Nợ phải trả.
- Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay
- Tổng Nợ phải trả được xác định bằng số dư trên khoản m ục Tổng nợ phải trả
 Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ
ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày
hôm sau đối với đồng Việt Nam, đồng Euro, đồng Bảng Anh và đồn g đô la Mỹ (bao gồm
đồn g đô la Mỹ và các ngoại tệ khác còn lại được quy đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá liên n gân
hàng cuối mỗi ngày).
- Tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau

Nội dung cũ là tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động.
- Số dư tiền gửi không kỳ hạn, trị giá sổ sách của vàng gửi không kỳ hạn gửi tại các tổ chức tín
dụng khác, trừ Ngân hàng chính sách Xã hội; Số dư tiền gửi có kỳ hạn, trị giá sổ sách của vàng gửi
có kỳ hạn đến hạn thành toán gửi tại các tổ chức tín dụng khác, trừ Ngân hàng chính sách Xã hội.
Nội dung trong thông tư cũ là "Phần chênh lệch dương giữa số dư tiền g ửi không kỳ hạn, g iá trị sổ
sách của vàng gửi không kỳ hạn gửi tại cá c tổ chức tín dụng khác, trừ Ngân hàng Chính sách Xã
hội và số dư tiền gửi không kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín
dụng khác gửi tại tổ chức tín dụng.
Phần chênh lệch dương giữa số dư tiền gửi có kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi có kỳ hạn đến
hạn thanh toán gửi tại các tổ ch ức tín dụng khác, trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội và số dư tiền
gửi có kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng có kỳ hạn đến hạn thanh toán của các tổ chức tín dụng khác
gửi tại tổ chức tín dụng"
 Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động:
20

- Tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng nguồn vốn huy độn g để cấp tín dụng với điều kiện trước và
sau khi cấp tín dụng đều đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả và các tỷ lệ đảm bảo an toàn khác quy
định tại Thông tư này và việc cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động không vượt quá tỷ lệ dưới đây:
Đối với n gân hàng : 80%; đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng 85%.
- Cấp tín dụng quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm các hình thức cho vay, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, chiết khấu giấy tờ có giá và công cụ chuyển nh ượng (bỏ cấu phần "bảo lãnh").
- Nguồn vốn huy động được bổ sung m ột số điều theo hướng nới rộng nguồn vốn huy động được
đem cho vay bao gồm:
 Tiền gửi của cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn;
 Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức, bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng khác và
chi nhánh ngân h àng nước ngoài; (không loại trừ tiền gửi của Kho bạc Nhà nước như trong
Thông tư 13 chưa sửa đổi).
 Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá.
- Trong khoản 3.3 điều 18 mục 5 về “Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động”, thông tư 19 bổ
sung khoản nguồn vốn huy động được đem cho vay bao gồm 25% tiền gửi không kỳ hạn của tổ

Theo Ngân hàng nhà nước, tỷ lệ này giảm nhằm quản lý nguồn vốn huy động, góp phần đảm bảo an
toàn về khả năng chi trả, thanh khoản của Tổ chức tín dụng. Nhưng với các Ngân hàng thương mại
thì tỷ lệ này sẽ làm chi phí vốn của n gân hàng tăng, giảm tăng trưởng tín dụng, dẫn đến giảm doanh
thu của ngân hàng. Hơn nữa, trong cơ cấu nguồn vốn huy động được sử dụng để cho vay, ví như
những nhánh của một cái cây, thì Thông tư 13 sẽ “chặt” bớt hai “nhánh” lớn là tiền gửi không kỳ
hạn của tổ chức và tiền gửi của kho bạc; và một nhánh nhỏ là nguồn tiền vay của các Tổ chức tín
dụng khác.
Theo Hiệp hội n gân hàng, tiền gửi không kỳ hạn (chủ yếu của tổ chức) thường chiếm 15% - 20%
tổng vốn huy độn g của các Ngân hàng thương mại. Trong bối cảnh nguồn vốn huy động khó khăn
như hiện nay thì việc cắt đến 20% nguồn đầu vào sẽ ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng tín dụng
năm nay. Do đó Ngân hàng nhà nước sẽ phải cân nhắc, thay vì “chặt” hẳn nhánh này thì sẽ chỉ “tỉa”
bớt cành của nhánh. Nhưng để giữ lại nhánh lớn, Ngân hàng nhà nước sẽ phải có một quy định kèm
theo nhằm khắc phục đặc thù của nguồn vốn này là thường biến động mạnh vào những ngày cuối
tháng, cuối quý - thời điểm các tổ chức phải chi trả, thanh toán nhiều hơn.
 Vấn đề về tiền gửi của Kho bạc Nhà nước.
Trên thực tế, phần lớn lượng tiền gửi của Kho bạc Nhà nước đang nằm tại các Ngân hàng thương
mại Nhà n ước. Hơn nữa, thực hiện chủ trương giảm sử dụng tiền mặt, tạo thuận lợi hơn cho các
doanh nghiệp trong việc nộp thuế, một số Ngân hàng thương mại đã ký thỏa thuận hợp tác tay ba
giữa ngân hàng, kho bạc và hải quan trong việc thu các khoản thu vào ngân sách nhà nước. Mô hình
này mới được triển khai trong khoảng hai năm trở lại đây và đang được các Ngân hàng thương mại
nhân rộng. Nếu giờ Thông tư 13 “chặt” nhánh này, các Ngân hàng thương m ại chắc chắn sẽ không
còn thiết tha gì với công việc đếm, giữ tiền “hộ“ hai ngành Kho bạc và Hải quan.
 Hiệp hội ngân hàng cũng đề nghị Ngân hàng nhà nước nên tính nguồn tiền vay của các
tổ chức tín dụng trong nước vào nguồn vốn huy động,
Về bản chất nguồn tiền này giốn g với nguồn tiền gửi của các Tổ chức tín dụng trong nước. Thậm
chí nguồn vốn từ thị trường này không chỉ để bù đắp thiếu h ụt thanh khoản tạm thời - như vai trò
chính của nó, mà đôi khi được các Ngân hàng thương mại lớn sử dụng nh ư n ơi “kiếm ăn“ trên lưng
những ngân hàng nhỏ. Lãi suất và lượng giao dịch trên thị trường này liên tục tăng là minh chứng
cho thấy nguồn vốn này không chỉ để bù đắp thiếu hụt thanh khoản tạm thời mà đã được ngân hàn g
nhỏ đưa vào tín dụng, thậm chí sử dụng “ quá tay” - là tiềm ẩn rủi ro lớn cho hệ thống ngân hàng.

c) Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính tổ
chức tín dụng phát hành; các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ
có giá do các tổ chức tín dụng khác được thành lập tại Việt Nam phát hành;
d) Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với tổ chức tài chính nhà nước; các kho ản phải
đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính nhà nước
phát hành;
đ) Kim loại quý (trừ vàng), đá quý;
e) Các khoản phải đòi đối với các tổ chức tài chính quốc tế và các khoản phải đòi được các tổ
chức này bảo lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm bằng chứng khoán do các tổ chức này phát
hành;
23

g) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước thuộc OECD và các
khoản phải đòi được bảo lãnh thanh toán bởi các ngân hàng này;
h) Các khoản phải đòi đối với các công ty ch ứng khoán được thành lập ở các nước thuộc OECD
có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải
đòi được các công ty này bảo lãnh thanh toán;
i) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ngoài các nước thuộc OECD, có
thời hạn còn lại dưới 1 năm và các khoản phải đòi có thời hạn còn lại dưới 1 năm được các ngân
hàng này bảo lãnh thanh toán.”
Thứ ba, bổ sung Điểm 5.3 Kho ản 5 Điều 5 Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010
như sau: (nội dung in đậm là bổ sung so với TT 13)
 “Tài sản “Có” có hệ số r ủi ro bằng 50% gồm :
a) Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
b) Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức
tín dụng phát hành; các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm bằng giấy tờ có giá
do các tổ chức tín dụng khác được thành lập tại Việt Nam phát hành;
c) Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với tổ chức tài chính nhà nước; các khoản phải
đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính nhà nước

 So với quy định cũ đã cho thấy mức độ cải tiến của thông tư 22 về mặt phân loại mức độ rủi
ro đối với các khoản tài sản “Có” của NHNN. Cụ thể, đối vối “các khoản phải đòi” thì
NHNN phân biệt rất rõ ràng, nhóm có ít rủi ro hơn phải là khoản phải đòi bằng “Đồng Việt
Nam” với rủi ro bằng 20%. Ngược lại, bổ sung quy định rõ “Các khoản phải đòi bằng
ngoại tệ” có hệ số rủi ro cao hơn, bằng 50%.
 Việc phân loại cấp độ rủi ro này đã đi đúng hướng và hợp lý, thể hiện rõ lập trường của
NHNN trong việc củng cố hoạt động ổn định, lành mạnh của hệ thống NHTM.

Thông tư số: 33/2011/TT-NHNN ngày 08/10/2011: sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2010/TT-NHNN n gày 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng và Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân h àng Nhà
nước

 Bổ sung điểm d khoản 5.6 Điều 5

thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 như sau:
“d) Các khoản cho vay được bảo đảm bằng vàng.” Nh ư vậy, các khoản vay được đảm bảo
bằng vàng được phân vào nhómTài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 250%, nhóm có hệ số rủi
ro cao nhất.

Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 9 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng

như sau: “d) Để m ua vàng, trừ trường hợp được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
cho phép vay vốn mua vàng để sản xuất vàng miếng, sản xuất, gia công vàng trang sức mỹ
nghệ v à cho vay để nhập khẩu v àng nguyên liệu theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.”

 Nhận xét:
 Tương tự như quy định về các khoản phải đòi bằng Đồn g Việt Nam, ngoại tệ. Trong bối
cảnh thị trường vàng đang có biến động giá cả trên cả thị trường thế giới và thị trường nội

thời hạn hiệu lực của thông tư 02/2013/TT-NHNN sẽ dời đến n gày 01/06/2014 tức là kéo
dài đúng 1 năm so với dự tính ban đầu của NHNNN được quy định tại thông tư
02/2013/TT-NHNN.
 Những điểm khác biệt giữa thông tư 02/2013/TT-NHNN và Quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN, Quyết định 780/QĐ-NHNN như sau:
 Đối tượng “tài sản có” được yêu cầu trích lập dự phòng rủi ro rộng hơn như: tiền mua
và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, thẻ tín dụng, ủy thác cấp tín dụng, tiền gửi
liên ngân hàng; tỷ lệ kh ấu trừ tối đa v ới tài sản bảo đảm thận trọng hơn (khoản 6, điều
12) khi tỷ lệ khấu trừ của tài sản bảo đảm là bất động sản lên tới 50%, làm cho giá trị
thế chấp cùng với dự phòng khoản vay tăng thêm.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status