phân tích khả năng ứng dụng của phương pháp Martuszewicz trong đánh giá độ ổn định các mốc đo lún công trình - Pdf 25

Trờng Đại Học Mỏ _ Địa Chất Bộ môn: Trắc Địa Phổ Thông
Phụ lục
Trang
Lời nói đầu........................................................................................................
Chơng I: Tổng quan về hiện tợng lún và công tác xây
dựng lới khống chế đo lún.................................................
1.1.Tổng quan về hiện tợng lún công trình.............................................
..............................................................................................................
1.2. Lới khống chế đo lún công trình ..................................................
1.3. Mốc khống chế ................................................................................
1.4. Mốc lún (Mốc quan trắc...................................................................
1.5. Công tác đo đạc ...............................................................................
1.6. Bình sai lới khống chế độ cao..........................................................
Chơng II: xác định độ ổn định của điểm độ cao trong lới
đo lún công trình....................................................................
2.1. Tổng quan về nghiên cứu tính ổn định của độ cao điểm.................
2.2. Các phơng pháp xác định độ ổn định của điểm độ cao...................
2.3. Phơng pháp Martuszewicz...............................................................
2.4. Tham số lún và phơng pháp xác định tham số lún...........................
Chơng III: Tính toán thực nghiệm..........................................................
3.1. Mô tả thực nghiệm...........................................................................
3.2. Tính toán thực nghiệm 1..................................................................
3.3. Khảo sát tính ổn định của mốc độ cao.............................................
3.4. Tính toán thực nghiệm 2..................................................................
3.5. Khảo sát tính ổn định của mốc độ cao.............................................
Kết luận.............................................................................................................
Tài liệu tham khảo.....................................................................................
SV: Thân Văn Sâm_Trắc Địa A_K48 Đồ án tốt nghiệp
1
Trờng Đại Học Mỏ _ Địa Chất Bộ môn: Trắc Địa Phổ Thông
Lời nói đầu

Tổng quan về hiện tợng lún và công tác xây dựng
Lới khống chế đo lún
1.1. tổng quan về hiện tợng lún công trình
1.1.1. Phân loại chuyển dịch biến dạng công trình
Do tác động của nhiều yếu tố tự nhiên và nhân tạo nên các công trình xây
dựng đều có thể bị chuyển dịch. Biến dạng ở các giai đoạn thi công cũng nh
trong thời gian vận hành sử dụng.
Chuyển dịch công trình trong không gian là sự thay đổi vị trí công trình theo
thời gian và đợc phân biệt thành hai loại là chuyển dịch theo phơng thẳng đứng
và chuyển dịch theo mặt phẳng ngang.
Chuyển dịch theo phơng thẳng đứng đợc gọi là độ trồi, lún (nếu chuyển dịch
có hớng xuống dới thì gọi là lún, hớng lên là trồi). Chuyển dịch công trình trong
mặt phẳng nằm ngang đợc gọi là chuyển dịch ngang.
Biến dạng công trình là sự thay đổi mối tơng quan hình học của công trình ở
quy mô tổng thể hoặc ở các kết cấu thành phần. Biến dạng xẩy ra do chuyển
dịch không đều giữa các bộ phận công trình, các biến dạng thờng gặp là hiện t-
ợng cong, vặn xoắn, rạn nứt của công trình.
Nếu công trình bị chuyển dịch, biến dạng vợt quá giới hạn cho phép thì
không những gây ra trở ngại cho quá trình khai thác sử dụng mà có thể dẫn đến
các sự cố h hỏng, đổ vỡ và phá huỷ một phần hoặc toàn bộ công trình.
1.1.2. Nguyên nhân gây ra chuyển dịch biến dạng công trình
Công trình bị chuyển dịch do tác động của hai nhóm yếu tố chủ yếu, là tác động
của các yếu tố tự nhiên và tác động của các yếu tố nhân tạo, liên quan đến hoạt động
của con ngời trong quá trình xây dựng, vận hành khai thác công trình.
Các nguyên nhân thuộc nhóm các yếu tố tự nhiên gồm có: khả năng lún, trợt
của lớp đất đá dới nền móng công trình và các hiện tợng địa chất công trình, địa
SV: Thân Văn Sâm_Trắc Địa A_K48 Đồ án tốt nghiệp
3
Trờng Đại Học Mỏ _ Địa Chất Bộ môn: Trắc Địa Phổ Thông
chất thuỷ văn, sự co giãn của đất đá, thay đổi của các điều kiện thuỷ văn theo

Trờng Đại Học Mỏ _ Địa Chất Bộ môn: Trắc Địa Phổ Thông
và hiện tợng biến dạng cục bộ (biến dạng trên một lãnh thổ, một vùng của một
lãnh thổ hay một khu vực).
Để xác định biến dạng tổng thể ngời ta bố trí hệ thống điểm trắc địa rải đều
trên toàn bề mặt của vỏ Trái Đất (thờng là những điểm GPS có hệ toạ độ đợc tính
theo một hệ toạ độ địa tâm WGS_hệ toạ độ toàn cầu). Tiến hành đo đạc đồng thời
cùng một thời điểm ở các điểm toạ độ đó và đo nhiều chu kỳ cho phép chúng ta
xác định đợc độ biến dạng của các điểm thông qua toạ độ tơng ứng của chúng. Sử
dụng thành phần toạ độ tơng ứng chúng ta sẽ tìm đợc độ biến dạng thẳng đứng của
toạ độ các điểm và tiếp đó là độ biến dạng thẳng đứng của từng vùng hay của một
lãnh thổ (theo thông báo mới đây từ số liệu quan trắc GPS ngời ta đã xác định đợc
độ lún của nớc Anh hàng năm là 5 mm).
Để xác định biến dạng thẳng đứng cục bộ, thì phụ thuộc vào diện tích của
khu vực và tính chất của công trình cần khảo sát chúng ta bố trí lới độ cao có độ
tin cậy phụ thuộc vào yêu cầu của các mục tiêu khảo sát biến dạng thẳng đứng
và thực hiện đo nhiều chu kỳ sẽ xác định đợc độ biến dạng thẳng đứng của từng
điểm hay từng vùng của công trình.
Phụ thuộc vào mục tiêu và diện tích của khu vực cần nghiên cứu biến dạng
thẳng đứng của các công trình chúng ta có thể hình dung lới độ cao đợc xây
dựng nhằm xác định biến dạng thẳng đứng ở dạng đa mục tiêu (thờng xây dựng
trong những vùng có nhiều dạng công trình hay các hiện tợng tự nhiên cần
nghiên cứu biến dạng thẳng đứng) và lới độ cao xây dựng nhằm nghiên cứu
biến dạng thẳng đứng của một số dạng công trình trong khu vực nhỏ.
1.1.4. Quá trình nghiên cứu độ lún công trình ở Việt Nam
Theo dõi quá trình dịch chuyển thẳng đứng bề mặt, cùng các công trình trên đó
bằng phơng pháp Trắc Địa đợc tiến hành nhiều nơi trên thế giới và là phơng pháp
cho ta kết quả định lợng đáng tin cậy quá trình chuyển dịch. ở Việt Nam quan sát
độ lún công trình nhà cao tầng đợc tiến hành từ năm 1980 do phòng trắc địa viện
khoa học công nghệ xây dựng Hà Nội kết hợp với bộ môn Trắc Địa công trình và
một số giáo viên trờng Đại Học Mỏ_Địa Chất. Đầu tiên quan sát độ lún một số

quá trình đo đạc ở thực địa.
SV: Thân Văn Sâm_Trắc Địa A_K48 Đồ án tốt nghiệp
6
Trờng Đại Học Mỏ _ Địa Chất Bộ môn: Trắc Địa Phổ Thông
1. Lới khống chế cơ sở
Lới khống chế độ cao cơ sở bao gồm các tuyến đo chênh cao liên kết toàn bộ
điểm mốc độ cao cơ sở. Mạng lới này đợc thành lập và đo trong từng chu kỳ
quan trắc nhằm hai mục đích:
*. Kiểm tra, đánh giá độ ổn định các mốc.
*. Xác định hệ thống độ cao cơ sở thống nhất trong tất cả các chu kỳ đo.
Thông thờng sơ đồ lới đợc thiết kế trên bản vẽ mặt bằng công trình sau khi
đã khảo sát, chọn vị trí đặt mốc khống chế ở thực địa. Vị trí đặt và kết cấu mốc
khống chế phải lựa chọn cẩn thận sao cho mốc đợc bảo toàn lâu dài, thuận lợi
cho việc đo nối đến công trình, đặc biệt cần chú ý bảo đảm sự ổn định của mốc
trong suốt quá trình quan trắc.
Trên sơ đồ thiết kế ghi rõ tên mốc, vạch các tuyến đo và ghi rõ số lợng trạm
đo hoặc chiều dài (dự kiến) trong mỗi tuyến, trong điều kiện cho phép cần cố
gắng tạo các vòng đo khép kín để có điều kiện kiểm tra chất lợng đo chênh cao,
đồng thời bảo đảm tính chặt chẽ của toàn bộ mạng lới.
Để xác định cấp hạng đo và chỉ tiêu hạn sai, cần thực hiện ớc tính độ chính
xác của lới để xác định sai số đo chênh cao trên một trạm hoặc 1 km chiều dài
tuyến đo. So sánh số liệu này với chỉ tiêu đa ra trong quy phạm để xác định cấp
hạng đo cần thiết. Thực tế, quan trắc lún tại nhiều dạng công trình ở Việt Nam
và các nớc khác cho thấy, lới khống chế cơ sở thờng có độ chính xác tơng đơng
thuỷ chuẩn hạng I hoặc hạng II nhà nớc.
Lới khống chế độ cao cơ sở đợc xây dựng dới dạng lới độ cao gồm ba điểm,
từng cụm ba điểm hoặc là một lới độ cao dày đặc có cấu trúc của hình dạng cơ
bản gồm ba điểm. Các dạng lới này đợc thể hiện trên các hình (1- 1), (1 - 2), (1 -
3) và (1 - 4).
SV: Thân Văn Sâm_Trắc Địa A_K48 Đồ án tốt nghiệp

SV: Thân Văn Sâm_Trắc Địa A_K48 Đồ án tốt nghiệp
8
Trờng Đại Học Mỏ _ Địa Chất Bộ môn: Trắc Địa Phổ Thông
Hình (1 - 5) nêu ví dụ về một dạng lới quan trắc độ lún công trình dân dụng
với 18 mốc lún gắn trên công trình và 4 mốc khống chế cơ sở (ký hiệu từ Rp
1
đến Rp
4
) đợc thiết kế đặt xung quanh đối tợng quan trắc.
Rp2
Rp1
Rp4
Rp3
-Hỡnh (1-5)-
1.2.2. Xác định yêu cầu độ chính xác của các cấp lới khống chế đo lún
Sai số tổng hợp các bậc lới đợc xác định trên cơ sở yêu cầu độ chính xác
quan trắc lún. Nếu yêu cầu đa ra là sai số tuyệt đối độ lún thì việc xác định sai
số độ cao tổng hợp đợc thực hiện nh sau:
Do độ lún của một điểm đợc tính là hiệu độ cao của hai điểm đó trong 2 chu
kỳ quan trắc:
S = H
(j)
- H
(i)
(1.1)
Nên sai số trung phơng độ lún (m
s
) đợc xác định theo công thức:
m
s

( ) ( )
j
n
i
n
j
m
i
mnm
HHHHSSS
==
(1.4)
Coi sai số xác định độ cao của điểm (m) và (n) trong các chu kỳ (i) và (j) là
nh nhau, sẽ thu đợc công thức ớc tính gần đúng:
2
0
S
H
m
m

=
(1.5)
Giá trị sai số độ cao tổng hợp m
Ho
tính đợc từ các công thức (1.3) và (1.5) là
cơ sở để xác định sai số đo của các cấp lới. Thông thờng, hệ thống lới độ cao
trong quan trắc lún có cấu trúc là lới hai bậc (bậc lới khống chế cơ sở và bậc lới
quan trắc). Vì vậy sai số độ cao tổng hợp sẽ bao gồm sai số của hai bậc lới và
thể hiện bằng công thức:

2
0
1 k
m
m
H
KC
+
=
(1.8)
*. Đối với lới quan trắc:
2
0
1
.
k
mk
m
H
QT
+
=
(1.9)
Dựa vào công thức (1.8) và (1.9) và số liệu về yêu cầu về độ chính xác quan
trắc để xác định sai số trung phơng độ cao điểm mốc yếu nhất đối với từng bậc
lới dựa vào các công thức:
HiHiHi
Qmm
0
=

Mốc chôn sâu có thể đợc đặt gần đối tợng quan trắc, nhng đáy mốc phải đạt
đợc độ sâu ở dới giới hạn lún của lớp đất nền công trình, tốt nhất là đến tầng đá
gốc, tuy vậy trong nhiều trờng hợp thực tế có thể đặt mốc đến tầng đất cứng là
đạt yêu cầu. Điều kiện bắt buộc đối với mốc chôn sâu là phải có độ cao ổn
định trong suốt quá trình quan trắc. Để đảm bảo yêu cầu trên cần có biện pháp
tính số hiệu chỉnh dãn nở lõi mốc do thay đổi nhiệt độ, nếu lõi mốc đợc căng
bằng lực kéo thì phải tính đến cả số hiệu chỉnh do việc đàn hồi của mốc. Trong
thực tế sản xuất thờng sử dụng hai kiểu mốc chôn sâu điển hình là mốc chôn
sau lõi đơn và mốc chôn sâu lõi kép.
*. Mốc chôn sâu lõi đơn.
SV: Thân Văn Sâm_Trắc Địa A_K48 Đồ án tốt nghiệp
11
Trờng Đại Học Mỏ _ Địa Chất Bộ môn: Trắc Địa Phổ Thông
Mặt Cắt đứng
7-Hố bảo vệ
6-Nắp bảo vệ đầu mốc
5-Dấu mốc hình chỏm cầu
4-Đệm xốp
3-Lõi mốc kim loại
2-Tầng đất cứng
1-ống bảo vệ
Mặt Cắt A-A
L
7
5
3
4
2
1
6

A
Mặt đứng
d=0.01-0.03m
Mặt Cắt A-A
d=0.1-0.3m
1- ống bảo vệ
2- Tầng đất cứng
3- Lõi chính
4- Đệm xốp
5- Dấu mốc hình chỏm cầu
6- Nắp bảo vệ đầu mốc
7- Hộp bảo vệ
8- Lõi phụ
SV: Thân Văn Sâm_Trắc Địa A_K48 Đồ án tốt nghiệp
12
Trờng Đại Học Mỏ _ Địa Chất Bộ môn: Trắc Địa Phổ Thông
Trong trờng hợp đo lún với yêu cầu độ chính xác tơng đơng với đo cao hạng
II, III có thể sử dụng loại mốc chôn nông hoặc mốc gắn tờng, gắng nền làm
mốc cơ sở.
Các mốc chôn nông đợc đặt ở ngoài phạm vi lún của đối tơng quan trắc
(cách ít nhất 1.5 lần chiều cao công trình), mốc gắn tờng đợc đặt ở chân cột
hoặc chân tờng, mốc gắn nền đợc đặt ở nền của những công trình đã ổn định,
không bị lún. Trong khả năng cho phép cố gắng bố trí mốc cơ sở cách đối tơng
quan trắc không quá xa để hạn chế ảnh hởng sai số truyền độ cao đến các mốc
lún gắn trên công trình.
Do khả năng ổn định của mốc chôn nông là không cao nên các mốc dạng
này thờng đợc đặt thành từng cụm, mỗi cụm không dới ba mốc. Trong từng chu
kỳ quan trắc thực hiện đo kiểm tra giữa các mốc trong cụm và giữa các cụm
mốc nhằm mục đích phân tích, xác định các mốc ổn định nhất làm cơ sở độ cao
cho toàn công trình. Trên hình (1.6) nêu sơ đồ kết cấu của một loại mốc chôn

cách nhau khoảng (15

50m) để có thể đo nối đợc từ một trạm đo.
Cách phân bố thứ hai là đặt mốc rải đều xung quanh công trình (hình 1.8). Trong
trờng hợp này, tại mỗi chu kỳ quan trắc các mốc đợc đo nối tạo thành một mạng lới
độ cao với mục đích kiểm tra, đánh giá độ ổn định của các mốc trong lới.
Rp3
Rp4
Rp5
n4
-Hình (1-7)-
Rp1
Rp2
Rp6
n1
n2
n3
n8
n7
n6
n5
Rp1
Rp3
Rp4
n1
n2
n3
n4
n5
-Hình (1-8)-


Mốc gắn nền
1.4.2. Phân bố mốc
Các mốc lún đợc đặt ở những vị trí đặc trng cho quá trình lún của công trình
và phân bố đều khắp mặt bằng công trình. Mốc đợc đặt ở vị trí tiếp giáp của các
SV: Thân Văn Sâm_Trắc Địa A_K48 Đồ án tốt nghiệp
15
Trờng Đại Học Mỏ _ Địa Chất Bộ môn: Trắc Địa Phổ Thông
khối kết cấu, bên cạnh khe lún, tại những nơi có áp lực động lớn, những khu vực
có điều kiện địa chất công trình kém ổn định. Các mốc lún nên bố trí ở gần cùng
độ cao để thuận lợi cho việc đo ngắm và hạn chế ảnh hởng của một số nguồn sai
số trong quá trình đo đạc, thi công lới. Số lợng và sơ đồ phân bố mốc lún đợc
thiết kế cho từng công trình cụ thể, mật độ điểm mốc phải đủ để xác định đợc các
tham số đặc trng cho quá trình lún của công trình.
Đối với các toà nhà có kết cấu móng bằng, tờng chịu lực thì mốc đợc đặt theo chu vi
nhà, tại vị trí giao của các tờng ngang và dọc, khoảng (10

15m) đặt một mốc.
Đối với nhà dân dụng công nghiệp kết cấu cột, mốc lún đặt tại các cột chịu
lực với mật độ không dới ba mốc trên mỗi hớng trục nhà. Đối với nhà lắp ghép,
mốc lún đợc đặt theo chu vi tại các vị trí trục nhà với mật độ khoảng (6

8 m)
một mốc. Với công trình có kết cấu móng cọc, mốc đợc đặt dọc theo trục công
trình với mật độ không quá 15 m. Trên hình (1.12) đa ra sơ đồ phân bố mốc lún
để quan trắc nhà dân dụng.
Đối với công trình dạng tháp (silô, tháp phát thanh truyền hình, ống khói ),
mốc đợc bố trí đều quanh chân đế công trình, số lợng mốc tối thiểu là bốn mốc nh
ví dụ ở hình (1.13).
Tại công trình cầu, mốc quan trắc đợc bố trí trên hai mố và các trụ cầu, tại

Rp1
Rp2
- Hình (1-14)-
Bố trí mốc lún quan trắc đập thủy điện
1.5. công tác đo đạc
1.5.1. Lựa chọn phơng pháp đo
Chúng ta đã biết rằng có nhiều phơng pháp đo để xác định độ cao điểm nh ph-
ơng pháp đo cao lợng giác, phơng pháp thuỷ chuẩn hình học, phơng pháp thuỷ tĩnh
. Vì vậy, tuỳ theo điều kiện cụ thể mà ta áp dụng ph ơng pháp đo cho phù hợp.
Do đặc thù của hệ thống các điểm của các cấp lới khống chế độ cao trong khảo sát
biến dạng thẳng đứng (thờng đợc bố trí trên mặt đất) nên phơng pháp đo cao hình
học chính xác (cụ thể là phơng pháp đo cao từ giữa) đợc sử dụng rộng rãi nhất.
Nguyên lý của phơng pháp đo cao này là dựa vào tia ngắm ngang của máy thuỷ
chuẩn chính xác và mia chính xác (mia invar) để xác định chênh cao giữa các
điểm trên bề mặt Trái Đất. Chính vì dựa trên nguyên lý đơn giản đó mà phơng
pháp thuỷ chuẩn hình học chính xác chỉ đòi hỏi thiết bị đơn giản, chơng trình đo
cũng đơn giản, xử lý kết quả đo dể dàng và có thể kiểm tra sơ bộ kết quả đo ngay
ngoài thực địa. Tuy nhiên phơng pháp đo cao này cũng nh hầu hết các công tác
trắc địa ngoại nghiệp khác điều bị ảnh hởng của điều kiện ngoại cảnh nh địa hình
SV: Thân Văn Sâm_Trắc Địa A_K48 Đồ án tốt nghiệp
17
Trờng Đại Học Mỏ _ Địa Chất Bộ môn: Trắc Địa Phổ Thông
chật hẹp, tia ngắm không thông hớng, thời tiết không thuận lợi Vì vậy, khi tiến
hành đo đạc cần lu ý chọn nơi đặt máy có nền đất cứng, chọn thời gian đo sao cho
có thể giản tối đa ảnh hởng của chiết quang đến kết quả đo.
1.5.2. Các chỉ tiêu kỷ thuật khi áp dụng phơng pháp thuỷ chuẩn chính xác
Sau đây chúng tôi hệ thống một số yêu cầu cơ bản về các chỉ tiêu kỷ thuật
của lới độ cao hạng I, II Nhà nớc trong công tác đo đạc lới khống chế quan trắc
thẳng đứng bằng phơng pháp thuỷ chuẩn hình học chính xác.
1.5.2.1. Phơng pháp thuỷ chuẩn hình học hạng I

), giá trị khoảng chia trên ống thuỷ dài không vợt quá 12/2 mm
và giá trị vạch chia vành đọc số của bộ đo cực nhỏ là (0.05

0.1mm).
Đồng thời các chỉ tiêu kỷ thuật trong phơng pháp này cũng bao gồm chiều
dài tia ngắm đợc quy định từ (5

50m); chiều cao tia ngắm là (0.5

2.5m);
chênh lệch khoảng ngắm trớc và khoảng ngắm sau của một tuyến đo tối đa (3-
4m) và sai số khép vòng là
( )
( )
mmnf
hII
5.0
=
với n là số trạm máy trong tuyến
đo.
SV: Thân Văn Sâm_Trắc Địa A_K48 Đồ án tốt nghiệp
18
Trờng Đại Học Mỏ _ Địa Chất Bộ môn: Trắc Địa Phổ Thông
Nh vậy để đảm bảo các yêu cầu kỷ thuật của phơng pháp đo cao hình học hạng
I, II Nhà nớc cần tiến hành đo đi, đo về trên một tuyến đo. Máy đo là máy phải có
độ phóng đại của ống kính lớn, bọt thuỷ nhậy, chính xác. Mia đợc dùng là mia
invar có giá trị khoảng chia vạch là (0.5 - 1.0cm), trên mia có gắn bọt thuỷ tròn để
giúp cho việc dựng mia đợc thẳng đứng. Trớc khi đo phải kiểm nghiệm máy và
dụng cụ đo, bảo quản máy trong thời gian đo. Một điều cần lu ý là phải tuân thủ
quy trình đo và ghi kết quả đo vào sổ mẫu đúng theo quy định.

5.0m
4 Chênh lệch chênh cao
giữa tuyến đo đi và đo về
n3.0

mm
n5.0

mm
n0.1

mm
5 Sai số khép tuyến giới hạn
f
h/gh
(n - số trạm đo)
n3.0
mm
n0.1
mm
n0.2
mm
1.5.3. Phơng pháp thuỷ chuẩn điện tử
Phơng pháp thủy chuẩn điện tử là một phơng pháp mới, hiện nay tuy nó cha
đợc áp dụng nhiều trong thực tế sản xuất. Tuy nhiên, đây là một phơng pháp
SV: Thân Văn Sâm_Trắc Địa A_K48 Đồ án tốt nghiệp
19
Trờng Đại Học Mỏ _ Địa Chất Bộ môn: Trắc Địa Phổ Thông
đầy triển vọng, trong thời gian tới nó sẽ trở thành một phơng pháp chủ đạo đợc
ứng dụng để tiến hành đo đạc. Vì vậy tôi xin trình bày cụ thể về cấu tạo và cách

o khong cỏch nhng khụng ghi vo b nh
Menu chớnh
Phớm thụng tin
Phớm hin th
Phớm thay i tờn im
Phớm b nh
Phớm chnh sa
Phớm thay i ch ca o (o bỡnh thng, o ngc)
Phớm nhp d liu
Phớm tng phn
Phớm thay i sỏng ti
Phớm s
Phớm õm dng
Du chm
Phớm lờn xung
Trờng Đại Học Mỏ _ Địa Chất Bộ môn: Trắc Địa Phổ Thông
Max sighting height - độ cao tối đa tia ngắm (0m - 4m)
Max station difference - giá trị chênh giữa hai lần đo (0m - 0.01m)
Refraction coefficient - hệ số phản xạ
Addition constant (offset) - hằng số cộng
Date - ngày tháng
Time - thời gian
2. Adjustment - các phơng pháp hiệu chỉnh
Phơng pháp Fửrstner
Phơng pháp Nọbauer
Phơng pháp Kukkamọki
Phơng pháp Japanese
3. Data transfer - truyền số liệu
Interface 1 - giao diện kiểu 1
Interface - giao diện

không ghi vào bộ nhớ
3. Các phơng pháp đo:
a. Đo line:
SV: Thân Văn Sâm_Trắc Địa A_K48 Đồ án tốt nghiệp
23
Trờng Đại Học Mỏ _ Địa Chất Bộ môn: Trắc Địa Phổ Thông
- Continue line - tiếp tục tuyến đo
- New line - tạo 1 tuyến mới
- Cont. line of project: tiếp tục tuyến đo trong project
Từ màn hình bấm Line và chọn New Line, nhập số line và chọn phơng pháp đo.
Nhập độ cao gốc đầu tiên (Benchmark) và điểm số
Bấm phím MEAS để bắt đầu đo
Trong quá trình đo nếu bị lỗi một trạm nào hoặc một phép đo nào thì ta có
thể bấm phím Repeat để lặp lại.
Khi kết thúc một Line ta bấm phím Lend và nhập độ cao điểm khép ta đợc
sai số khép điểm tổng khoảng cách trớc và khoảng cách sau.
Chú ý: Khi chọn phơng pháp đo thì phải tuân thủ đúng theo quy trình đo đó
b. Đo Intm - Đo chuyền độ cao
SV: Thân Văn Sâm_Trắc Địa A_K48 Đồ án tốt nghiệp
24
Trờng Đại Học Mỏ _ Địa Chất Bộ môn: Trắc Địa Phổ Thông
Bấm phím IntM, vào độ cao gốc Z điểm đầu tiên sau đó bấm MEAS ta đợc:
Z - độ cao điểm thứ 2
h - chênh cao điểm thứ 2 so với điểm thứ nhất
HD - khoảng cách bằng
c. Đo chuyển độ cao thiết kế:
Bấm phím SOut, vào độ cao gốc Z sau đó bấm MEAS ta đợc:
Z - độ cao thực tế của điểm cần chuyển
dZ - khoảng chênh giữa độ cao cần chuyển và độ cao thực tế
SV: Thân Văn Sâm_Trắc Địa A_K48 Đồ án tốt nghiệp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status