Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh Hoàng Mai - Pdf 25

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong trường ,đặc biệt là các thầy cô
khoa Tài chính Ngân hàng ,những người dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong
suốt thời gian học tập ở trường .
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc ,các cô chú,anh chị đang công tác tại
NHNo&PTNT – chi nhánh Hoàng Mai đã tạo mọi điều kiện và chỉ bảo em trong suốt
quá trình thực tập và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này .
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS NGUYỄN ĐỨC THẢO ,người
đã dành cho em sự hướng dẫn , giúp đỡ tận tình để hoàn thành khóa luận này Em xin
chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Phan Thị Thêu
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em .Các số liệu trong
khóa luận được sử dụng trung thực ,xuất phát từ tình hình thực tế tại NHNo&PTNT -
chi nhánh Hoàng Mai nơi em thực tập .
Sinh viên : Phan Thị Thêu
Lớp : TC15B – K15
Trường : ĐHDL Đông Đô
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TAI CHÍNH DỰ ÁN CỦA 8
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9
1.1.2.Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 11

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT TÊN VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ
1 BCTĐ Báo cáo thẩm định
2 CBTĐ Cán bộ thẩm định
3 DN Doanh nghiệp
4 HĐQT Hội đồng quản trị
5 HTX Hợp tác xã
6 NH Ngân hàng
7 NHNN Ngân hàng nhà nước
8 NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 QHKH Quan hệ khách hàng
11 QLRR Quản lý rủi ro
12 SXKD Sản xuất kinh doanh
13 TCTD Tổ chức tín dụng
14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
15 TSCĐ Tài sản cố định
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU ,SƠ ĐỒ
Các bảng biểu ,
sơ đồ
Mục lục Nội dung Trang
Sơ đồ 2.1 2.1.2
Cơ cấu tổ chức tại NHNo&PTNT – chi
nhánh Hoàng Mai 34
Bảng 2.1 2.1.3.1
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời
gian
36

triển khai ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi
thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng
phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó cũng
đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả của nguồn
vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo
dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư về mặt tài
chính dự án đầu tư là khâu quan trọng, quyết định chất lượng cho vay theo dự án của ngân
hàng. Thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi
nhuận, sự an toàn cho ngân hàng.
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định
nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự
phát triển an toàn ,bền vững. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Mai, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp hoàn thiện
công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
7
Khóa luận tốt nghiệp
nông thôn – chi nhánh Hoàng Mai”
Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh
và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức
để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu .
- Hệ thống hoá lý luận về thẩm định tài chính dự án của NHTM
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
của NHNo&PTNT - chi nhánh Hoàng Mai
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án đầu tư
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu : Chất lượng thẩm định tài chính dự án của
NHNo&PTNT - chi nhánh Hoàng Mai

tài chính
ngày

24
/
05
/
1990
(Điều I, Khoản 1): "Ngân hàng thương mại là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách dưới những hình thức khác nhau với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, để chiết khấu và để làm phương tiện thanh toán". Như vậy,
NHTM sẽ tiến hành hoạt động huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của
các tổ chức cá nhân chuyển đến những người có nhu cầu về vốn cho đầu tư sản
xuất. Hay Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Thành công của Ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch
vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
Các NHTM ngày nay cung cấp rất nhiều các loại hình dịch vụ tài chính khác nhau,
bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ mang tính chất truyền thống (dịch
vụ

trao
đổi tiền tệ, cung cấp các dịch vụ uỷ thác,…), và các dịch vụ mới (cho vay tiêu dùng,
tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt,…). Có thể xem xét sơ qua về một số hoạt động cơ
bản của một NHTM như sau.
 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo vốn cho Ngân hàng thương mại, nó đóng vai
trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn của một Ngân hàng thương mại bao gồm: Nhận tiền
gửi, phát hành các giấy tờ có giá ra công chúng, vay từ các tổ chức khác, tự tài trợ

vụ nói trên .
Ngân hàng cần phải hội đủ cả ba hoạt động trên. Nếu thiếu một thì không thể
coi là ngân hàng được. Vì vậy, ba hoạt động này là một thể thống nhất có quan hệ
mật thiết với nhau, coi nhẹ hoạt động nào thì đều làm cho ngân hàng không phát
huy được hết sức mạnh tổng hợp.
Tóm lại, có thể định nghĩa NHTM như sau: NHTM là một tổ chức kinh tế
được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi ,sử dụng tiền gửi đó để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
10
Khóa luận tốt nghiệp
thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt động
kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Khoản mục cho vay chiếm quá
nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập của Ngân hàng. Hay
Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình
và một phần đối với Nhà nước (thành phố, tỉnh…). Vì vậy, có thể nói NHTM hỗ trợ
cho sự phát triển của cộng đồng thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu
tài chính của xã hội với một mức lãi suất hợp lý. Cho vay là chức năng kinh tế cơ
bản hàng đầu của các Ngân hàng.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đã được định nghĩa trong “ Quy
chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như
sau : “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng , theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” .Đây là một trong những hoạt
động chính gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của NHTM. NHTM huy
động vốn nhàn rỗi từ dân chúng và các tổ chức kinh tế tạo khoản cho vay với lãi suất

c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng :
- Cho vay không bảo đảm.
- Cho vay có tài sản bảo đảm
d. Căn cứ vào Phương pháp cho vay :
- Cho vay trực tiếp từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay trả góp
- Cho vay luân chuyển
- Cho vay thấu chi
e. Căn cứ vào Xuất xứ tín dụng : Chia thành 2 loại :
- Cho vay trực tiếp
- Cho vay gián tiếp
1.1.3. Hoạt động cho vay trung dài hạn của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm và các hình thức cho vay
a. Khái niệm :
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
12
Khóa luận tốt nghiệp
Trong nền kinh tế ,nhu cầu tín dụng trung dài hạn thường xuyên phát sinh , bởi
các doanh nghiệp luôn phải tìm cách phát triển mở rộng sản xuất ,đổi mới kỹ thuật ,tin
học … để củng cố và tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Muốn làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn lớn và một
thời gian dài . Chính vì vậy các doanh nghiệp phải thường tìm đến NHTM nhờ sự giúp
đỡ của các NHTM cho các doanh nghiệp vay khối lượng vốn lớn bằng các hình thức
cho vay trung – dài hạn .
Trong hoạt động cho vay của NHTM :
- Cho vay trung hạn là khoản cho vay có thời gian hoàn vốn từ 1 – 5 năm , được
sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất ,kinh doanh dịch vụ và đời
sống . Cho vay trung hạn được cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo ,khôi phục,
hoàn thiện ,hợp lý hóa quy trình công nghệ ,quy trình sản xuất

lập kế hoạch thẩm định dự án.
- Bước 2 : Tập hợp các căn cứ để thẩm định : Bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành thu
thập ,tổng hợp các nguồn thông tin phục vụ cho việc phân tích ,đánh giá dự án .
- Bước 3 : Thực hiện công việc thẩm định : đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định
,phân tích đánh giá dự án ,đề suất ý kiến trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các cơ quan
,đơn vị có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở .
- Bước 4 : Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư theo mẫu quy định của
Ngân hàng .
- Bước 5 : Trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt
1.2. Thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Dự án
1.2.1.1. Khái niệm về dự án
Đầu tư là hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đó là hoạt
động bỏ vốn với hy vọng
sẽ

đạ
t được lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong tương lai.
Ngày nay, nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tư, các hoạt động đầu tư đều được thực hiện
theo dự án.
Khái niệm về dự án
ở Việt Nam, trong “Quy chế đầu tư và xây dựng” theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 07 năm 1999 :
Dự

án
là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu

thẩm quyền xét duyệt ,cấp giấy phép đầu tư , đồng thời dự án còn là căn cứ pháp lý
quan trọng để tòa án giải quyết khi xảy ra tranh chấp giữa các bên trong quá trình thực
hiện dự án.
Đặc điểm của dự
án:
* Dự án không chỉ là một ý tưởng phác thảo mà còn có hàm ý hành động với
mục tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ vĩnh viễn tồn tại ở trạng thái
tiềm năng.
* Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
15
Khóa luận tốt nghiệp
nhằm đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực thể mới.
* Được thực hiện trong một môi trường bất định. Môi trường Chính trị, Kinh tế-
Xã hội, Tự nhiên tác động tới
quá

trình
thực hiện dự án.
* Dự án bị khống chế bởi thời hạn.
* Nó bị ràng buộc về mặt nguồn lực. Thông thường, các dự án bị ràng buộc về
vốn, vật tư, lao động.
* Mức độ rủi ro đối với một dự án thường là rất lớn và dễ xẩy ra do thời gian
thực hiện dài.
Phân loại dự án :
Trên thực tế, các dự án rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn
và được phân loại theo nhiều cách thức khác nhau. ở nhiều nước trên thế giới người
ta phân dự án theo một số tiêu thức sau:
- Theo cơ cấu tái sản xuất:
+ Dự án theo chiều rộng: dự án này có số vốn lớn, thời gian thực hiện dài và thời

1.2.3. Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án
* Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại.
Đối với các doanh nghiệp, một dự án trung và dài hạn thường đòi hỏi lượng vốn
lớn trong một thời gian dài,
phần
l
ớn
vượt khả năng tài chính, tự tài trợ của chủ đầu
tư. Chính vì vậy, các doanh nghiệp các doanh nghiệp phải huy động vốn bằng
nguồn tài trợ từ các ngân hàng thương mại.Thực chất đây là cách mà các doanh
nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thông qua việc tăng các khoản nợ từ ngân hàng
nhằm đạt tới một cơ cấu vốn đầu tư hiệu quả. Do đó đối với các doanh nghiệp (các
chủ đầu tư) thì việc có dự án chỉ là điều kiện cần còn việc thẩm định dự án, nhất là
thẩm định tài chính dự án mới là điều kiện đủ để nhằm họ đưa ra phương pháp đầu
tư tối ưu, có hiệu quả và quan trọng hơn, đó chính là cơ sở , là bằng chứng để họ có
thể tìm nguồn tài trợ cho dự án từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các ngân hàng
thương mại.
Về phía các ngân hàng thương mại, cho vay theo dự án là hoạt động kinh
doanh truyền thống có khả năng sinh lợi cao nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Vì
thế, để hạn chế tới mức tối đa các rủi ro có xẩy ra, các ngân hàng thương mại phải
tiến hành thẩm định dự án mà trong đó quan trọng nhất là thẩm định tài chính dự án.
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
17
Khóa luận tốt nghiệp
Đây là căn cứ mang tính quyết định giúp ngân hàng đưa ra quyết định của mình.
Như vậy:
- Thẩm định tài chính dự án là cơ sở để các ngân hàng thương mại xác định
hiệu quả vốn đầu tư, khả năng hoàn vốn của dự án và khản năng trả nợ của nhà tư.
Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể đưa ra các quyết định tài trợ cho dự án ở mức độ

dung thẩm định trước nhằm phân tích, tạo ra các bảng dự trù tài chính, những chỉ
tiêu tài chính phù hợp và có ý nghĩa. Đây chính là nội dung của hoạt động thẩm định
tài chính dự án, là kim chỉ nam, tạo tiền đề cho quyết định tài trợ của ngân hàng.
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
18
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án
1.2.4.1. Thẩm định tổng mức đầu tư
Nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành thẩm định tài chính dự
án là việc xem xác định tổng mức vốn đầu tư. Mục tiêu của việc này là để tránh khi
thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn tớ
việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự
án.
Đối với ngân hàng thương mại, khi thực hiện nội dung này cần đánh giá tổng
mức vốn đầu tư của dự án này đã được tính hợp lý chưa, tổng vốn đầu tư đã tính toán
đầy đủ các khoản cần thiết chưa, có bảo đảm được mức vốn pháp định hay không,
cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự
phòng
việc
t
hay
đổi tỷ giá nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Trên cơ sở những dự án
tương tự đã thực hiện và được rút kinh
nghiệm ở khâu thẩm định dự án sau đầu tư, ngân hàng cần phải so sánh, nếu
thấy có sự khác biệt lớn thì phải tìm ra được nguyên nhân, từ đó đưa ra nhận xét.
Công việc đó giúp cho ngân hàng có thể xác định mức vốn đầu tư hợp lý cho dự án
trên cơ sở vẫn bảo đảng được các mục tiêu mà dự án đặt ra, từ ngân hàng có thể
xác định mức

i

Các nguồn tài trợ phải được bảo đảm chắc chắn trên cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế.
Cơ sở pháp lý: Bất kỳ nguồn vốn nào cũng đều có giấy tờ, văn bản xác nhận
của cơ quan, các cấp có thẩm quyền. Chẳng hạn nếu nguồn tài trợ là Ngân sách
cấp hoặc ngân hàng cho vay thì phải có văn bản của các cơ quan này, nếu là vốn
góp cổ phần hoặc liên doanh thì phải có văn bản về tiến độ và số lượng vốn góp của
mỗi bên. Nếu là vốn tự có thì phải giải trình về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơ sở 3 năm trước đây và hiện tại để chứng tỏ cơ sở đã và đang hoạt động
có hiệu quả, có đủ khả năng thực hiện dự
án.
Cơ sở thực tế: dự trên quy mô và tiến độ giải ngân của các nguồn tài trợ
- Quy mô: thông qua việc xem xét các nguồn tài trợ và so sánh với nhu cầu
vốn đầu tư thì sẽ biết được số vốn còn thiếu và mức cho vay đối với dự án. Ngoài ra
ngân hàng phải đánh giá các yếu tố khác như : nguồn tài trợ từ các ngân hàng khác có
thoả mãn những quy định pháp lý không. Nếu các ngân hàng cùng tham gia góp vốn
thì các yếu tố về nguồn tài trợ còn phải được các ngân hàng cùng xem xét và ra quyết
định thống nhất.
- Tiến độ giải ngân của các nguồn tài trợ cũng phải được dự tính kỹ lưỡng, đặc
biệt là đối với các dự án có thời gian dài. Thông thường các công trình đầu tư bằng
phương thức cho vay dài hạn thì sẽ phân tiến độ giải ngân phải làm sao cho phù hợp
với tiến độ của dự án tránh tình trạng dự án thiếu vốn, hay có khi lại thừa vốn làm
giảm hiệu quả của dự án. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa ngân hàng và nhà đầu tư sẽ
làm cho dự án được thực hiện một cách có hiệu quả.
1.2.4.3. Thẩm định các bảng dự tính doanh thu – chi phí ,lợi nhuận từ hoạt
động của dự án
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
20
Khóa luận tốt nghiệp
Sau khi đề cập tới
nhu


Nếu mà dự án chỉ là quá trình bổ sung vào quá trình sản xuất chung của doanh nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
21
Khóa luận tốt nghiệp
hay là sản phẩm được tạo
ra
t

dự án không phải là sản phẩm cuối cùng thì lợi nhuận của
dự án kiểu này được tính bằng sự chênh lệch của l

i
nhuận
trước và sau khi có dự án.
1.2.4.4. Thẩm định dòng tiền của dự án ,khả năng trả nợ của dự án
* Thẩm định dòng tiền của dự án : Đối với Ngân hàng thì chỉ tiêu mà họ quan
tâm nhất không giống như doanh nghiệp đó là chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận
từ dự án mà là dòng tiền của dự án. Bởi vì dòng tiền của dự án là cơ sở để phân
tích, đánh giá dự án có hiệu quả về mặt tài chính hay không.
Dòng tiền của dự án là sự chênh lệch giữa lượng tiền nhận được với lượng tiền
chi ra của dự án. Phân tích dòng tiền là một nội dung, một căn cứ quan trọng để
đánh giá dự án về mặt tài chính. Tuy nhiên cần phân biệt khái niệm này với khoản
thu nhập của bản báo cáo kết quả kinh doanh được lập theo hệ thống kế toán. Sự
khác biệt ở
đây

v
ì theo phương pháp kế toán việc xác định những khoản thu nhập ,
chi phí trên cơ sở việc thu, chi đã thực hiện xong còn việc xác định dòng tiền thì tính
các khoản thu, chi ở thời điểm ghi nhận hiện tại (những khoản thu chi thực xuất hoặc

+ Xác định khấu hao: Trong báo cáo thu nhập của kế toán, khấu hao được khấu
trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận trong kỳ. Mặc dù đây là một chi phí kế toán
nhưng nó không phải là chi phí xuất quỹ cho nên khi
tính

thu
nhập ròng của dự án,
khấu hao không phải chi bằng tiền mà chỉ là một yếu tố là giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp. Vì vậy mà nó tác động một cách gián tiếp đến dòng tiền sau qua thuế. Khi
khấu hao thay đổi thì sẽ làm thay đổi mức thuế phải nộp, mà thuế lại là một dòng
tiền thực nên nó lại làm ảnh hưởng đến dòng tiền sau thuế. Việc tăng khấu hao có
thể tác động tới chi phí theo hai hướng: khấu hao lớn sẽ làm tăng chi phí, giảm lợi
nhuận trước thuế, giảm lợi nhuận sau thuế và từ đó làm giảm dòng tiền; mặt khác
khấu hao lớn lại làm xuất hiện một khoản tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp và từ
đó làm dòng tiền có xu hướng tăng lên. Do vậy mà khấu hao được coi là một nguồn
thu của dự án .
+ Xác định chi phí lãi vay: là một khoản chi phí và là một khoản chi tiêu bằng
tiền thực nhưng nó không được đưa vào dòng tiền vì lãi vay tượng trưng cho giá trị
thời gian của tiền và khoản này được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền tương lai.
Dòng tiền ròng từng năm của dự án (CFi) có thể được tính theo công thức
CFi =
Lợi
nhuận
sau
thuế
năm
thứ i
Khấu
hao
+ năm

Số nợ phải trả năm thứ i
Nếu tỷ lệ này càng cao và đạt 100% thì càng tốt và ngược lại. Trong trường hợp
tỷ lệ bảo đảm trả nợ thấp tức là nguồn trả nợ từ dự án không đủ thì ngân hàng cần
yêu cầu nhà đầu tư giải trình các nguồn khác để trả nợ chẳng hạn như: thanh lý tài sản
cố định , thu hồi vốn lưu động ròng hoặc nguồn vốn vay khác
Thẩm định tỷ lệ chiết khấu
Tuỳ theo các quan điểm khác nhau, cách dự tính tỷ lệ này có thể khác nhau.
Song thực chất, đó là lãi suất mong đợi của nhà đầu tư.
Việc xác định một tỷ lệ chiết khấu hoàn toàn chính xác là rất khó. Tỷ lệ chiết
khấu là chi phí cơ hội của nhà đầu tư vào dự án mà không đầu tư trên thị trường vốn.
Tỷ lệ này thường được tính bằng tỷ lệ thu nhập của các tài sản tài
chính
tương đương.
Hiện tại chúng ta vẫn giả thiết rằng tỷ lệ chiết khấu không thay đổi trong suốt
thời gian của dự án. Tuy nhiên điều đó là không hoàn toàn chính xác. Giả sử vốn vào
thời điểm này rất khan hiếm so với trước đây, trong tình huống này ta thấy chi phí
của vốn vào thời điểm hiện tại sẽ cao một cách bất thường và tỷ lệ chiết khấu sẽ
giảm dần trong lúc cung cầu về vốn trở lại mức bình thường. Ngược lại, nếu hiện tại
dư thừa về vốn, thì chúng ta dự chiến chi phí vốn và tỷ lệ chiết khấu sẽ xuống thấp
hơn mức bình quân dài hạn, trong trường hợp này chúng ta dự kiến tỷ lệ chiết khấu sẽ
tăng lên khi cung cầu về vốn quay trở lại xu hướng dài hạn. Do vậy mà giá trị hiện tại
ròng (NPV) của dự án nên tính:
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
24
Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó : B
i
– C
i
: Luồng tiền ròng năm i

giá

tr
ị hiện t

i ròng (N

PV

):

Giá trị hiện tại ròng (NPV) của một dự án là sự chênh lệch giữa giá trị hiện
tại của các dòng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Ta có công thức :
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
25
0 0
1

=
= − + + + + = − +
+ + + +

Trích đoạn Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status