Giải pháp tín dụng ngân hàng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tây Hà Nội - Pdf 20

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Tôi đã xây dựng
chuyên đề này trên cơ sở những số liệu trung thực có nguồn gốc rõ ràng, được lấy
từ chi nhánh AGRIBANK Tây Hà Nội./.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: tình hình huy động vốn tại chi nhánh AGRIBANK Tây Hà Nội từ 2009-
2011.
Bảng 2.2: Tình hình cấp bảo lãnh của chi nhánh AGRIBANK Tây Hà Nội năm
2011.
Bảng 2.3: tỷ trọng DNV&N/ tổng số DN có quan hệ tín dụng với AGRIBANK Tây
Hà Nội giai đoạn 2009- 2011.
Bảng 2.4: tình hình vay vốn tại AGRIBANK Tây Hà Nội giai đoạn 2009- 2011.
Bảng 2.5: tốc độ gia tăng doanh số cho vay DNV&N của AGRIBANK Tây Hà Nội
giai đoạn 2009- 2011.
Bảng 2.6: dư nợ tín dụng của AGRIBANK Tây Hà Nội giai đoạn 2009- 2011.
Bảng2.7: dư nợ tín dụng đối với DNV&N của AGRIBANK Tây Hà Nội chia theo
thời hạn cho vay.
Bảng 2.8: dư nợ tín dụng đối với DNV&N của AGRIBANK Tây Hà Nội chia theo
ngành kinh tế.
Bảng 2.9: dư nợ tín dụng đối với DNV&N của AGRIBANK Tây Hà Nội chia theo
thành phần kinh tế.
Bảng 2.10: tình hình thu nợ đối với DNV&N tại AGRIBANK Tây Hà Nội.
Bảng 2.11: vòng quay vốn tín dụng đối với DNV&N tại AGRIBANK Tây Hà Nội.
Bảng 2.12: tình hình nợ quá hạn của AGRIBANK Tây Hà Nội.
Bảng 2.13: hiệu suất sử dụng vốn tại AGRIBANK Tây Hà Nội.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN Doanh nghiệp

bách mà Đảng, Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng
phải quan tâm giải quyết.
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát
triển DNV&N còn hạn chế vì các DNV&N khó đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn
ngân hàng và khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử dụng vốn
chưa hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm phát triển
DNV&N đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM. Xuất phát từ quan
SV: TRẦN HOÀNG LONG LỚP: NHK – K11
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNV&N hiện nay, sau khoảng thời gian
thực tập tại chi nhánh NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN Tây Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Giải pháp tín dụng ngân hàng phát triển
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Tây Hà Nội.”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DNV&N và việc đầu tư tín dụng của AGRIBANK cho các
doanh nghiệp này. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp tín dụng nhằm góp
phần phát triển DNV&N trên phạm vi hoạt động của AGRIBANK Tây Hà Nội.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đề tài chọn hoạt động tín dụng cho các DNV&N tại chi nhánh AGRIBANK
Tây Hà Nội trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề tốt nghiệp đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học để phân tích luận giải thực tiễn: Phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế,
phương pháp tổng hợp thống kê…
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề tốt nghiệp gồm ba chương:

hoạt động của các DN thì nền kinh tế không thể lưu thông và hoạt động.
DNV&N có vai trò lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc gia,
kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Trong bối cảnh đang chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường và hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, DNV&N đã và
SV: TRẦN HOÀNG LONG LỚP: NHK – K11
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
đang đóng vai trò quan trọng về nhiều mặt: Đảm bảo nền tảng ổn định và bền vững
của nền kinh tế; huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đáp ứng một
cách linh hoạt nhu cầu của các ngành kinh tế quốc dân; cải thiện thu nhập và giải
quyết việc làm cho một bộ phận đông đảo dân cư; góp phần xoá đói, giảm nghèo,
nâng cao mức sống và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng đất nước.
Các hoạt động của các DNV&N đã và đang góp một phần không nhỏ vào sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Các DN này đã tạo ra một mạng lưới liên kết
giữa các thành phần kinh tế với nhau, thúc đẩy và lưu thông các nguồn lực sẵn có
trong xã hội như: vốn, nhân lực
Rõ ràng sự thành công của những cải cách trước đây trong thập niên 80 phần
lớn nhờ vào sự đáp ứng mạnh mẽ từ phía cung của các hộ gia đình nông nghiệp:
việc bãi bỏ hình thức nông nghiệp tập thể đã nhanh chóng biến Việt Nam từ chỗ
thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Trong
những năm gần đây, các DNV&N một lần nữa lại trở thành trung tâm của những
tranh luận về phát triển. Lần này, sự thảo luận chủ yếu liên quan đến vấn đề tạo việc
làm.
Vai trò của các DNV&N gần đây cũng đã được nhấn mạnh trong cộng đồng
các nhà tài trợ. Cùng với vai trò tạo việc làm của mình, có thể nói các DNV&N
cũng là nhân tố chính trong việc giảm nghèo, đặc biệt là tại khu vực nông thôn. Với
việc giảm nghèo là mục tiêu phát triển chính yếu hiện được ưu tiên của cộng đồng
các nhà tài trợ, đang nhận được nhiều sự khích lệ trong chính sách thúc đẩy sự phát
triển DNVVN của mình.
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, số lượng DNV&N ngày càng

quả. Các DN tư nhân thường khi thành lập và trong quá trình hoạt động chưa có
một tầm nhìn chiến lược hoạt động cho DN của mình. Và trong khi vận hành sản
SV: TRẦN HOÀNG LONG LỚP: NHK – K11
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
xuất kinh doanh, khi có biến cố xảy ra thì không có kinh nghiệm chống đỡ hoặc
không đủ khả năng chống đỡ, dẫn đến thua lỗ hoặc nặng hơn là phá sản. Việc quản
lý các DN tư nhân cũng rất khó khăn. Nhiều DN còn cố tình làm ăn phi pháp, cố
tình trốn thuế và không thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê. Để quản lý tốt các
DNV&N, đòi hỏi một sự theo dõi sát sao và thực sự có hiệu quả. Như vậy có thể
mới kiểm soát được hoạt động của loại hình DN này.
* Kinh nghiệm hoạt động còn chưa nhiều
Không kể các DNV&N của nhà nước đã thành lập lâu đời và hoạt động ổn
định, đa số các DNV&N đều là các DN tư nhân được thành lập trong hoặc sau thời
kỳ mở cửa nền kinh tế hoặc là các DN Nhà nước vừa được tách ra. Với những
DNV&N thành lập khá lâu mà hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả, họ sẽ
dần dần mở rộng nguồn vốn của mình và đứng vào hàng ngũ những DN lớn. Như
vậy, kinh nghiệm hoạt động của loại hình DN này chưa nhiều. Với số vốn ít và bề
dày kinh nghiệm hạn chế, các DNV&N gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh, chống đỡ với những thay đổi trong quá trình hoạt động của
mình.
* Trình độ công nghệ và phương pháp quản lý lạc hậu
Đây là vấn đề nổi cộm đối với tổng thể các DN của nước ta do đặc điểm nền
kinh tế chưa thực sự phát triển. Ở DN hiện nay, một thực trạng phổ biến trong các
DNV&N là hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng 10-15 năm trong ngành điện
tử, 15 năm đối với ngành cơ khí, 70% công nghệ ngành dệt may đã sử dụng được
15 năm. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của DNV&N chỉ ở mức 5-
7% so với 20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so
với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng chi phí đầu vào,
cao hơn từ 30 - 50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng sản

7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Hoạt động TDNH được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. NH tiến
hành phân loại tín dụng để dễ quản lý các khoản tín dụng và nhằm đa dạng hoá tín
dụng nhằm thoả mãn nhu cầu của DN. Phân loại tín dụng để NH quyết định lãi suất
cho vay, cũng như loại hình cho vay thích hợp với mỗi loại tín dụng khác nhau.
Việc xác định phương thức cho vay có một ý nghĩa rất quan trọng của quá
trình cấp tín dụng cho DN. Nếu xác định đúng phương thức cho vay cho từng DN
từ đó sẽ tạo ra yếu tố tích cực giúp cho DN thuận lợi trong quá trình giao dịch, chủ
động về tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh và thuận lợi để thực hiện
phương án sản xuất kinh doanh, khuyến khích được DN về quan hệ vay vốn với
NH. NH có thể chủ động trong việc cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Nếu
xác định sai phương thức cho vay sẽ dẫn đến NH không kiểm soát chặt chẽ được số
vốn cho vay làm tăng rủi ro tín dụng, không khuyến khích được DN vay vốn.
Hiện nay các NH thường áp dụng các phương thức cho vay sau:
* Cho vay thấu chi
Cho vay thấu chi là nghiệp vu cho vay qua đó NH cho phép người vay được
chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, DN làm đơn xin NH hạn mức thấu chi và thời gian thấu
chi (có thể phải trả phí cam kết cho NH ). Trong quá trình hoạt động, DN có thể ký
séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức
thấu chi ). Khi DN có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, NH sẽ thu nợ gốc và lãi. Số
lãi mà DN phải trả là :
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi.
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng
hình thức này. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của DN không phù hợp về thời
gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân
SV: TRẦN HOÀNG LONG LỚP: NHK – K11
8

Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
SV: TRẦN HOÀNG LONG LỚP: NHK – K11
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Mức cho vay= (Giá trị tài sản đảm bảo x Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSBĐ)
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, NH sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình
DN sử dụng tiền vay, NH sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có
dấu hiệu vi phạm hợp đồng, NH sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi
suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. NH có thể kiểm soát từng
món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo.
* Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó NH thoả thuận cấp cho DN hạn mức tín
dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại
thời điểm tính.
Mỗi lần vay, DN chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm
tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, NH sẽ phát tiền cho DN.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những DN vay mượn thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ
này, NH không ấn định trước ngày trả nợ. Khi DN có thu nhập, NH sẽ thu nợ, do đó
tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho DN. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt
thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên NH khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.
NH chỉ có thể phát hiện vấn đề khi DN nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không
giảm sút.
* Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng
hoá. DN khi mua hàng có thể thiếu vốn. NH có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu
nợ khi DN bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý, người vay phải làm đơn xin vay luân
SV: TRẦN HOÀNG LONG LỚP: NHK – K11

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
(thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của DN, hoặc từ thu nhập hàng kỳ của
người tiêu dùng).
* Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của NH là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó NH cũng phát
triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ
chức trung gian.
NH cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, hội nông dân, hội
cựu chiến binh, hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo
một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi
thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn được
các tổ chức này rất quan tâm.
NH có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức
trung gian, như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo
đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một
thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài
sản thế chấp.
NH cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của
quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền
sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa NH. Trong trường hợp như vậy, cho vay qua trung
gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay.
Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của NH. Tuy nhiên
nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để
tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng
SV: TRẦN HOÀNG LONG LỚP: NHK – K11
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt

vốn nước ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng TDNH, trong đó có các chỉ
tiêu cơ bản sau:
1.2.2.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở một
thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này được
tính theo công thức (1.1) dưới đây:
Tỷ lệ nợ xấu
* Khái niệm nợ xấu:
Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất lượng tín
dụng của các NH. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của TCTD” đã
đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các TCTD. Theo Quyết định 493 thì
nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo cách phân loại nợ dưới đây.
* Cách phân loại nợ
Theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 (có hiệu lực
ngày 17/03/2005) của Thống đốc NHNN VN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
SV: TRẦN HOÀNG LONG LỚP: NHK – K11
14
=
Nợ xấu
Tổng dư nợ
x 100%
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định
số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001. Trong đó điều chỉnh kỳ hạn nợ là việc
NH chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay trong phạm vi thời hạn
cho vay đã thoả thuận tại HĐTD; gia hạn nợ vay là việc NH chấp thuận kéo dài

khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn đã được cơ cấu lại
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là DN, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh
giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều
chỉnh lần đầu).
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại có
thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại
vào nhóm 2; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo HĐTD.
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở
lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
SV: TRẦN HOÀNG LONG LỚP: NHK – K11
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức dưới đây:
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của NH với

Chính sách tín dụng là một hệ thống biện pháp có liên quan đến việc khuếch
trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định của
NHTM đó.
Do đó, việc hoạch định chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự
thành công hay thất bại của mỗi NH. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng dựa trên
cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ chấp hành đúng luật pháp và đường lối của NHNN,
đảm bảo công bằng xã hội. Bất kỳ một NH nào muốn nâng cao hiệu quả hoạt động
của mình thì phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của NH.
* Công tác tổ chức NH
Để tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng thì cần
có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự thống nhất đoàn kết từ trên
xuống, từ ban lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên. Điều đó có ý nghĩa là công tác
tổ chức NH được thực hiện tốt chính là cơ sở tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành
mạnh. Hơn nữa thực hiện tốt công tác này, NH đã làm cho guồng máy của mình
hoạt động một cách uyển chuyển linh hoạt. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động
NH nên luôn chú trọng công tác này để ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn.
SV: TRẦN HOÀNG LONG LỚP: NHK – K11
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
* Thông tin tín dụng
Cho vay không phải là một vấn đề đơn giản. Trên thực tế không phải DN nào
cũng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích. Đó là chưa nói tới những kẻ
mạo danh, mạo nhận là DN để cho vay trái phép, chiếm dụng vốn bất hợp pháp, gây
rủi ro và tổn thất cho NH. Vì vậy, hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an
toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Nắm bắt kịp
thời và chính xác luồng thông tin là điều kiện để xem xét, phân tích, nhằm tìm ra cơ
hội tốt nhất trong kinh doanh cũng như đề phòng những rủi ro có thể xẩy ra trong các
hoạt động của NH.
* Chất lượng đào tạo cán bộ NH

Nhân tố con người: bao gồm đạo đức của khách hàng, mục tiêu kinh doanh,
nhiệm vụ, động cơ của người vay
Những thông tin sai trái về người vay là một dấu hiệu nguy hiểm ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả của người vay.
Một nhân tố khác không kém phần quan trọng là tính quyết tâm trong kinh
doanh của khách hàng. Một người vay có tính quyết tâm cao sẽ là một điều kiện
giúp cho phương án kinh doanh có thể thắng lợi từ đó có nguồn trả nợ cho NH đúng
hạn và đầy đủ, chất lượng tín dụng của NH sẽ được đảm bảo và uy tín của NH được
nâng cao.
Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng cũng là một dấu hiệu cho khả
năng đảm bảo chất lượng tín dụng của NH. Một nhà quản trị kinh doanh tốt là một
người quản lý tốt đồng tiền vào ra của DN, kiểm soát được các chi phí, nhận biết
SV: TRẦN HOÀNG LONG LỚP: NHK – K11
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
các cơ hội kiếm lời và đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác, từ đó kiếm được
lợi nhuận, có nguồn để trả nợ cho NH.
* Uy tín và khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng
NH sẽ chỉ đồng ý cho vay nếu khách hàng chứng tỏ được khả năng tài chính
và khả năng trả nợ của mình đối với NH. NH không dám mạo hiểm cho vay đối với
khách hàng nào mà uy tín bị giảm sút, khả năng tài chính đang có vấn đề. Vì vậy
TSBĐ là một đòi hỏi của NH để đáp ứng cho nguồn trả nợ thứ hai bổ sung cho món
vay. Giá trị tài sản ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền mà khách hàng được vay, vì NH
căn cứ vào giá trị TSBĐ để xác định số tiền cho vay tối đa chỉ được 70% giá trị
TSBĐ (nếu như không có quy định khác).
* Tính khả thi của dự án vay vốn
Khi dự án có khả thi thì CBTD sẽ dựa vào đó để quyết định cho vay, quy mô
tín dụng sẽ được mở rộng. Đây còn là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng món vay,
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NH.
Mặt khác, nếu DN sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn vay ngắn

là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bởi các nhà đầu tư nước ngoài
không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn chú trọng tới an toàn của vốn đầu tư.
Tình hình kinh tế chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
đất nước. Riêng đối với NH, nó có ảnh hưởng tới việc huy động, cho vay và đầu tư
vốn của NH. Điều đó có ý nghĩa là nhân tố này ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
* Môi trường pháp lý
SV: TRẦN HOÀNG LONG LỚP: NHK – K11
22

Trích đoạn Phương hướng hoạt động tín dụng doanh nghiệp năm 2012. Phương hướng mở rộng tín dụng đối với DNV&N. Nhóm giải pháp về căn cứ pháp lý. Nhóm giải pháp về kỹ thuật – nghiệp vụ. Kiến nghị với chi nhánh AGRIBANK Tây Hà Nội.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status