GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM - Pdf 25

Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 4
MỤC LỤC 1 4
MỤC LỤC 1 1 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2 1 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3 1 4
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 65 1 4
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 65 1 4
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 65 1 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3 4
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 66 4
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 66 4
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 66 4
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 66 4
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 66 4
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 66 4
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội 67

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2 1 4 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3 1 4 1
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 65 1 4 1
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 65 1 4 1
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 65 1 4 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2 4 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3 4 1
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 66 4 1
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 66 4 1
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 66 4 1
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 66 4 1
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 66 4 1
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 66 4 1
Sinh viên: Trần Thị Nụ 4 Lớp: K2 – NH3
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2010),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội. 67 1
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2011),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 67 1
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (2012),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 67 2

huy động vốn từ nền kinh tế. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn là tiền đề, là hoạt động
sống còn của các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm cũng không
ngoại lệ. Trong những năm qua Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàn Kiếm đã khá thành công trong lĩnh vực huy động vốn: thu hút được nhiều nhà
đầu tư và các đối tác kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn, bước đầu
đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho nhiều đối tượng khác, thực hiện các biện pháp tín
dụng để quản lý hiệu quả tiền cho vay. Tuy nhiên với môi trường kinh doanh ngày
càng phức tạp, sôi động và cạnh tranh quyết liệt, Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm cũng như các NHTM khác đã bộc lộ những tồn tại trong
lĩnh vực huy động vốn. Do vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao
sức cạnh tranh, việc nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận, phân tích đánh giá
thực trạng để từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm là vấn đề có ý nghĩa thực
tiễn trong điều kiện hiện nay. Chính vì lẽ đó em quyết định lựa chọn theo đuổi đề tài: “
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM”.
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
7
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn ở Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Phương pháp nghiên cứu:
▪ Phân tích, tổng hợp
▪ So sánh, đối chiếu
Do thời gian thực tập không nhiều và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên luận

đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, nhân công… và Ngân hàng sẽ giúp Doanh nghiệp
điều đó.
* Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế
Trong thời đại hội nhập hiện nay, việc nước ta vươn ra thế giới là tất yếu. Lúc
này chính NHTM trở thành cầu nối giúp các hoạt động kinh tế trở nên thuận tiện hơn
bao giờ hết, một công cụ hữu hiệu để nước ta tiến gần hơn với thế giới.
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
9
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM
* Hoạt động huy động vốn
Với chức năng và nhiệm vụ của mình, các ngân hàng thương mại đã thu hút, tập
trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã
hội, các tầng lớp dân cư vào ngân hàng. Mặt khác, trên cơ sở nguồn vốn huy động
được ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản
xuất nhằm thúc đẩy các vùng, ngành, thành phần kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu
vốn của xã hội.
* Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại được thực hiện với các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sản
xuất kinh doanh và đời sống.
* Các hoạt động dịch vụ ngân hàng - tài chính và tiền tệ
Đây là hoạt động mà ngân hàng cung cấp dịch vụ phục vụ khách hàng và hưởng
thu nhập từ phí và hoa hồng. Nền kinh tế ngày càng phát triển, các hoạt động dịch vụ
của ngân hàng cũng phát triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng
của khách hàng.
1.2 Những vấn đề cơ bản về vốn và nghiệp vụ huy động vốn ở NHTM
1.2.1 Khái niệm vốn của NHTM
Tận dụng nguồn vốn dư thừa trong nền kinh tế từ những người có tiền nhàn rỗi

nên tiền (hay vốn) không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu của NHTM.
+ Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.
Một NHTM có lượng vốn càng nhiều thì họ có nhiều cơ hội và khả năng thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng mà các ngân hàng nhỏ hơn không thể làm được. Ví dụ như
mạng lưới phân phối, máy ATM…
+ Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường.
Vốn càng nhiều thì khả năng thanh khoản càng cao, uy tín của ngân hàng trong
lòng khách hàng và thị trường càng được mở rộng.
+ Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.4 Các hình thức huy động vốn ở NHTM
1.2.4.1 Theo đối tượng huy động
* Vốn huy động từ dân cư: Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng
tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm,
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
11
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
kiếm lời và để thanh toán. Đây là nguồn vốn có tiềm năng lớn, đa dạng và khá ổn định
đối với ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng luôn luôn chú trọng
đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động với lãi suất hợp lý.
* Vốn huy động từ các Tổ chức kinh tế, các Tổ chức tín dụng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TCKT thường có một bộ phận vốn
nhàn rỗi tạm thời như: Khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng, tiền thu bán
hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương, các quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc
lợi, khen thưởng, đã trích nhưng chưa sử dụng đến…. Để đảm bảo an toàn tài sản
đồng thời vẫn sinh lời, các TCKT có thể gửi các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi đó vào
ngân hàng. Mặt khác, để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, các TCKT có thể thanh
toán qua ngân hàng và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác.
NHTM có thể huy động vốn bằng hình thức đi vay các NHTM khác và các

vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình nên ngân hàng cần phải
thực hiện tốt các giải pháp để thu hút nhiều nguồn này.
- Vốn huy động dài hạn: Là những khoản tiền mà ngân hàng huy động có thời
hạn từ 5 năm trở lên, được dùng cho các dự án đầu tư dài hạn mang tính khả thi. Đây
là nguồn vốn ổn định nhưng các ngân hàng phải trả mức lãi suất cao cho những khoản
tiền gửi này.
1.2.4.4 Theo phương thức huy động
* Vốn huy động qua tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Đó
là nguồn vốn quan trọng để ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tín dụng, là nghiệp vụ nền
tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng. Để gia tăng lượng tiền gửi trong
môi trường cạnh tranh, các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau:
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): Là loại tiền gửi mà người gửi
tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào để đáp ứng nhu cầu sử dụng, ngân hàng phải có trách
nhiệm thỏa mãn nhu cầu đó ngay cả khi ngân hàng đang gặp khó khăn về vốn… Tuy
nhiên, với nghiệp vụ này cả khách hàng và ngân hàng cùng có lợi. Về phía khách
hàng, nhờ gửi tiền vào ngân hàng không những cất trữ được khoản tiền nhàn rỗi của
mình được an toàn mà còn thu được lãi tiền gửi, khi cần có thể rút bất kỳ lúc nào và
được thực hiện các dịch vụ tiện lợi của ngân hàng như thanh toán bằng chuyển khoản.
Còn đối với ngân hàng, tiền gửi thanh toán như một khoản nợ mà ngân hàng sẽ phải
trả cho khách hàng gửi tiền vào bất cứ lúc nào họ yêu cầu. Ngân hàng có thể sử dụng
loại tiền gửi thanh toán này để cho vay, tuy nhiên việc cho vay phải chấp hành một số
quy định của NHNN.
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
13
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào ngân hàng có sự
thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về lãi suất tiền gửi và thời hạn rút tiền.
Thông thường, ngân hàng quy định khách hàng không được rút tiền trước hạn. Tuy
nhiên do áp lực cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng vẫn phải chấp nhận cho khách

vậy, lãi suất lại phụ thuộc vào thời gian huy động trái phiếu, thời gian huy động càng
dài, lãi suất huy động càng cao và ngược lại.
- Kỳ phiếu ngân hàng: Là hình thức huy động vốn có ưu thế hơn so với trái
phiếu vì có kỳ hạn ngắn hạn và thường có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm. Nó
được sử dụng tùy thuộc vào tình hình cụ thể của vốn ngân hàng. Đây là công cụ có
tính lỏng cao, dễ chuyển nhượng thành tiền mặt khi cần cho nên nó được các nhà
đầu tư rất ưa thích.
- Chứng chỉ tiền gửi: Là một giấy biên nhận có hưởng lãi, xác nhận về khoản
vốn gửi tại ngân hàng. Khi NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi nhằm vay tiền mặt
trên thị trường, chứng chỉ là giấy xác nhận khoản vay này. Như thế, nó chính là phiếu
ghi nợ hay phiếu vay tiền do các NHTM phát hành. Trước đây, lãi suất của chứng chỉ
tiền gửi là cố định, hiện nay các chứng khoán này được áp dụng lãi suất thỏa thuận,
tức là nó có thể thay đổi theo điều kiện của thị trường. Đây cũng được coi như một
loại tiền gửi của khách hàng nhưng khác ở chỗ nó chỉ có thể đổi thành tiền khi đến
hạn, nên nó tạo ra cho ngân hàng một nguồn vốn khá ổn định, giúp ngân hàng chủ
động hơn trong kinh doanh. Chứng chỉ này trở thành một loại đầu tư ngắn hạn hấp dẫn
nhất đối với các nhà kinh doanh và hộ gia đình, vì nó được chấp nhận sử dụng như séc
hay tiền mặt mà có lãi suất, trong khi séc và tiền mặt không được hưởng lãi suất.
1.3 Hiệu quả huy động vốn ở NHTM
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Nguồn vốn của ngân hàng được huy động chủ yếu là để cho vay và đầu tư. Vì
vậy, hiệu quả huy động vốn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và chiến lược phát triển của ngân hàng. Hiệu quả của một quá trình, một hoạt
động là giá trị gia tăng giữa lợi ích thu được so với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích
đó. Để đánh giá hiệu quả của một hoạt động phải so sánh lợi ích thu được với chi phí
thực hiện hoạt động đó.
Hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng có thể được hiểu như sau:
+ Lượng vốn huy động từ nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư và tiền gửi thanh
toán, tiền gửi có kỳ hạn tăng trưởng cao hàng năm. Tốc độ tăng trưởng được duy trì và
tăng dần. Ngân hàng phải đảm bảo luôn có đủ tiền gửi có thể đáp ứng kịp thời và đầy

huy động phải đáp ứng nhu cầu vay vốn của xã hội. Khối lượng huy động vốn tác
động trực tiếp đến doanh số cho vay và hoạt động đầu tư, nếu lượng vốn huy động
không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn thì ngân hàng sẽ phải bỏ qua nhiều cơ hội đầu
tư, cho vay tức là bỏ mất một phần thu nhập. Hoặc nếu như ngân hàng sử dụng vốn
chủ sở hữu để đầu tư cho vay thì chi phí huy động nguồn này là rất cao, đẩy chi phí
huy động vốn của ngân hàng lên cao. Mặt khác, nếu khối lượng vốn huy động vượt
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
16
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
quá nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng sẽ xảy ra tình trạng ứ đọng vốn.
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động = Vốn huy động kỳ báo cáo/ Vốn huy
động kỳ trước
Chỉ tiêu này cho biết sự mở rộng về quy mô của vốn huy động, đồng thời cũng
phản ánh sự biến động của nguồn vốn. Gia tăng vốn là điều kiện để ngân hàng mở
rộng quy mô hoạt động nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn.
Ngoài ra, vốn huy động kỳ sau lớn hơn kỳ trước phản ánh nhu cầu sử dụng vốn của
ngân hàng tăng lên, chứng tỏ ngân hàng đã đạt được hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả huy động vốn, các Ngân hàng thương mại thường dùng tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch huy động (TLHTKHHĐ) để đánh giá quy mô vốn huy động được.
TLHTKHHĐ =
Tổng vốn huy động
Kế hoạch huy động
Nếu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động lớn hơn 100%, tức là lượng vốn huy
động thực tế lớn hơn kế hoạch. Khi đó ngân hàng phải có kế hoạch sử dụng hợp lý số
vốn thừa theo kế hoạch, nếu không chi phí sẽ tăng do không sinh lời mà vẫn phải trả
lãi và các chi phí huy động khác. Ngược lại, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100%, điều đó
nghĩa là, ngân hàng sẽ phải huy động từ các nguồn khác để bổ sung vốn hoạt động
theo kế hoạch kinh doanh đặt ra. Tuy vậy tỷ lệ này không phải bằng 100% là tốt nhất,
mà phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn thực tế.
1.3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động

động, trang bị thêm máy đếm tiền, soi tiền cho khách kiểm tra…), chi phí lương cho
cán bộ, chi phí quảng cáo… Nếu ngân hàng muốn giảm chi phí huy động bằng cách hạ
lãi suất huy động thì hoạt động huy động vốn sẽ gặp khó khăn vì không cạnh tranh
được với các ngân hàng khác, do vậy ngân hàng phải thực hiện giảm thiểu các chi phí
khác phát sinh trong huy động vốn.
Lãi suất huy động bình quân:
Lãi suất huy động bình quân = ∑ tỷ trọng nguồn vốn
i
* lãi suất nguồn
i
Lãi suất huy động bình quân cho biết chi phí mà ngân hàng bỏ ra để có được
một đồng vốn huy động là bao nhiêu. Lãi suất huy động bình quân đóng vai trò quan
trọng trong việc xác định chênh lệch lãi suất - nhân tố phản ánh khả năng sinh lời của
ngân hàng. Lãi suất huy động vốn bình quân phụ thuộc vào sự biến động của hai nhân
tố: Tỷ trọng từng nguồn vốn huy động và lãi suất từng nguồn. Đây là một chỉ tiêu để
xác định hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Chênh lệch lãi suất bình quân:
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
18
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
Chênh lệch lãi suất bình quân = Thu lãi/ Tài sản sinh lời - Chi trả lãi/ Vốn
phải trả lãi.
Chênh lệch lãi suất bình quân giữa đầu vào và đầu ra cho biết phần lãi suất mà
ngân hàng được hưởng, đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong quá trình
huy động và sư dụng vốn. Tỷ lệ này đo lường được khả năng cạnh tranh trên thị
trường của ngân hàng. Các ngân hàng có lãi suất huy động cao và lãi suất cho vay, đầu
tư thấp sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh trong hoạt động dẫn đến tỷ lệ lãi suất chênh lệch
nhỏ. Hiện nay, chênh lệch lãi suất này ngày một thu hẹp lại nhưng xu thế cạnh tranh
bằng lãi suất sẽ giảm nhu nhập của ngân hàng và gây bất lợi cho hoạt động của ngân
hàng vì vậy các ngân hàng chuyển sang cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ họ cung

suất (khi lãi suất trên thị trường có xu hướng tăng) và rủi ro thanh khoản. Việc tính
toán hợp lý tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn giúp ngân hàng vừa
đảm bảo tính an toàn trong hoạt động vừa tạo được nguồn thu lớn, tăng hiệu quả sử
dụng vốn huy động.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn ở NHTM
1.3.3.1 Các nhân tố từ phía Ngân hàng
a. Quy mô của ngân hàng
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng đóng vai trò như đệm đỡ chống lại rủi ro phá sản
và những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ của ngân hàng. Nó chính là sự đảm bảo đối
với chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Như vậy, nếu một ngân hàng có nguồn
vốn tự có lớn, khách hàng sẽ tin tưởng khi giao phó các khoản tiền của họ cho ngân
hàng. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu cũng quyết định quy mô nguồn vốn huy động của
ngân hàng, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các NHTM chỉ được phép huy
động ở một tỷ lệ nhất định so với vốn chủ sở hữu. Nghĩa là, một ngân hàng có vốn chủ
sở hữu nhỏ thì quy mô nguồn vốn huy động của nó sẽ thấp và ngược lại, điều này gây
bất lợi cho các ngân hàng có vốn chủ sở hữu nhỏ đã huy động tới giới hạn tối đa, khi có
thêm cơ hội đầu tư và cho vay họ không được phép huy động thêm vốn nữa.
Mạng lưới chi nhánh ngân hàng cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu
quả huy động vốn. Một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng, hệ thống các phòng
giao dịch với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ thuận tiện cho việc giao dịch. Đặc biệt
nếu được phát triển ở những khu đô thị lớn, đông đúc dân cư sẽ tăng thêm khả năng
tiếp xúc của ngân hàng với khách hàng, khi đó ngân hàng dễ dàng triển khai các hoạt
động huy động và sử dụng vốn đến khách hàng làm tăng khả năng huy động vốn cho
ngân hàng. Tuy nhiên, việc mở rộng chi nhánh và các quầy giao dịch cũng làm tăng
chi phí cho hoạt động huy động vốn. Vì vậy, ngân hàng nên cân nhắc, tính toán kỹ khi
tiến hành mở thêm chi nhánh hay phòng giao dịch mới.
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
20
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
b. Uy tín, thương hiệu của ngân hàng

21
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
quản lý tốt mới đủ điều kiện lập ra chiến lược, kế hoạch kinh doanh tốt. Phát triển đa
dạng hoá các hình thức huy động và sử dụng vốn, đem lại hiệu quả cao trong các hoạt
động này. Đồng thời một đội ngũ cán bộ giỏi, thực hiện, xử lý các nghiệp vụ ngân
hàng nhanh chóng, an toàn sẽ góp phần hạn chế được những rủi ro và đem lại sự tiện
lợi cũng như hài lòng cho khách hàng.
Thái độ phục vụ, giao tiếp của nhân viên ngân hàng tạo ra hình ảnh của ngân
hàng, tạo ra sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng từ đó giữ chân và thu hút
khách hàng đến với ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng luôn quan tâm đến việc xây
dựng “văn hoá doanh nghiệp” đặc thù trong ngân hàng của mình nhằm xây dựng
phong cách phục vụ văn minh, lịch sự, đào tạo và không ngừng nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ cả về mặt trình độ và đạo đức.
e. Trình độ công nghệ của ngân hàng
Hoạt động của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của công nghệ
thông tin và kỹ thuật. Việc ứng dụng công nghệ cao cho phép ngân hàng đẩy nhanh tốc
độ thực hiện giao dịch, giảm những thủ tục rườm rà trong hoạt động giao dịch với
khách hàng đồng thời đảm bảo an toàn và chính xác hơn trong các hoạt động. Nhờ có
sự tiến bộ của công nghệ thông tin mà các ngân hàng đã phát triển và triển khai nhiều
dịch vụ ngân hàng hiện đại liên quan đến hoạt động huy động vốn như các dịch vụ
ngân hàng tại nhà, máy rút tiền tự động, hệ thống thanh toán điện tử… góp phần hỗ trợ
cho hoạt động huy động vốn ngày càng tốt hơn. Với những dịch vụ mới, tỷ lệ tiền gửi
và thanh toán qua ngân hàng ngày một tăng và đạt tỷ lệ cao. Nhờ vậy, ngân hàng thu
được nguồn vốn rẻ với quy mô và hiệu quả huy động vốn được nâng cao. Ngoài ra,
việc ứng dụng và sử dụng tốt công nghệ ngân hàng hiệu quả giúp ngân hàng mở rộng
về không gian hoạt động cũng như thời gian phục vụ khách hàng dài thêm và cung cấp
cho khách hàng dịch vụ có chất lượng tốt nhất.
f. Hoạt động Marketing ngân hàng
Hoạt động Marketing giúp ngân hàng nắm bắt được nhu cầu của khách hàng
một cách chính xác, kịp thời. Đây là cơ sở để ngân hàng đưa ra những hình thức huy

khác. Điều này chi phối sự lựa chọn của họ và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả huy
động vốn của NHTM.
1.3.3.3 Các nhân tố từ phía môi trường kinh doanh
a. Môi trường kinh tế xã hội
Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn của NHTM nói
riêng luôn gắn với môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế xã hội.
Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, lạm phát được duy trì ở mức cho phép,
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
23
Khóa luận tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội
thu nhập của các tổ chức, cá nhân cao, các cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền thực
hiện hoạt động thanh toán, vay mượn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
vậy, thị trường huy động của ngân hàng được mở rộng kéo theo đó các hoạt động huy
động, cho vay, đầu tư của ngân hàng cũng được mở rộng.
Ngược lại, khi nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, sức mua của đồng nội tệ giảm
xuống, việc huy động vốn của các ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Để huy động
được vốn, hoặc không muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác,
nhiều ngân hàng phải nâng lãi suất huy động, thậm chí có ngân hàng đưa lãi suất huy
động gần sát lãi suất tín dụng, làm cho kinh doanh của ngân hàng lỗ lớn nhưng vẫn
thực hiện, gây ảnh hưởng bất ổn cho cả hệ thống NHTM. Do lãi suất huy động tăng
cao, kéo theo lãi suất cho vay cũng tăng cao, điều này dẫn đến ngày càng ít các doanh
nghiệp vay vốn, làm cản trở đến việc kinh doanh của ngân hàng. Lạm phát cao, không
ít doanh nghiệp cũng như người dân giao dịch hàng hóa, thanh toán trực tiếp cho nhau
bằng tiền mặt, làm cho khối lượng tiền trong lưu thông ngoài ngân hàng ngày càng
tăng, các ngân hàng phải thu hẹp huy động vốn. Bên cạnh đó, do sức mua của đồng
nội tệ giảm, việc huy động vốn trung và dài hạn sẽ trở nên khó khăn, trong khi nhu
cầu vay vốn trung và dài hạn của khách hàng rất lớn, vì vậy sẽ xảy ra tình trạng các
ngân hàng dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, điều này ảnh hưởng đến
tính thanh khoản của các ngân hàng nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là điều
khó tránh khỏi. Như vậy, lạm phát tăng cao đã làm suy yếu thậm chí phá vỡ thị trường

quy định về lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng được cấp, số vốn tối đa
được huy động, các quy định về chỉ số an toàn … Pháp luật luôn thay đổi và hoạt động
của ngân hàng cũng thường xuyên phải đổi mới để thích ứng. Bên cạnh đó, hoạt động
của ngân hàng liên quan đến rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nên cũng phải tuân thủ
quy định khi đầu tư và liên kết với các ngành này. Nhìn chung, môi trường pháp lý
mạnh, thông thoáng là nhân tố thúc đẩy và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả cho các hoạt
động của NHTM.
Sinh viên: Trần Thị Nụ Lớp: K2 – NH3
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status