Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng từ ngân hàng của sinh viên chương trình tiên tiến và chất lượng cao trường đại học Kinh Tế Quốc Dân - Pdf 25

 

 
Cùng với xu hướng phát triển chung trong lĩnh vực ngân hàng, hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình theo hướng tăng tỷ trọng
dịch vụ, giảm tỷ trọng tín dụng. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng, hiện tại và tương lai
tín dụng vẫn đem lại nguồn thu chính cho các ngân hàng này. Do vậy, kiểm soát chất
lượng tín dụng là một thành phần không thể thiếu trong quản trị ngân hàng với mục tiêu
đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả. Làm thế nào để hạn chế, quản lý và
xử lý được nợ xấu là một vấn đề mà các nhà quản trị đã và đang nghiên cứu trong điều
kiện mới. Nghiên cứu được đường đi của nợ xấu thì mới có thể tìm ra được những
nguyên nhân đã dẫn đến việc phát sinh ra nợ xấu. Từ đó mới có thể đưa ra những biện
pháp, chính sách phù hợp trong việc điều tiết hoạt động tín dụng để đảm bảo được nợ xấu
ở mức quy định của ngành. Đảm bảo được một tiền đề vững chắc cho sự phát triển có
định hướng, có mục tiêu và an toàn, hiệu quả về lâu dài cho các ngân hàng.
Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu một cách toàn
diện việc quản lý nợ xấu trong giai đoạn hiện nay, em đã chọn chuyên đề :
 !"#$%
&'$$()*làm chuyên đề nghiên cứu của
mình.
  
• Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến nợ xấu và vấn đề xử lý nợ xấu tại các ngân
hàng thương mại.
• Đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Hoàng Mai trong thời gian vừa qua.
• Trên cơ sở đánh giá thực trạng, sẽ đưa ra các đề xuất, giải pháp và kiến nghị có
tính chất khả thi trong công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
+,-./-012 Page 1
 
nông thôn Hoàng Mai.
! "#$%&'(% )

- Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh,thanh lý tài sản hoặc
kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
* Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng.
Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ trả
nợ. Người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để trả lãi hoặc gốc có thời hạn thanh
toán, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi đầy đủ như:
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng phần
còn lại không thể được đền bù được trong thời gian thỏa thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở
ngân hàng không được chấp nhận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không thể trả nợ
đầy đủ.
- Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi hoàn ít
hơn dư nợ.
1.1.1.2. Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc
Một khoản nợ xấu được coi là nợ xấu khi đã quá hạn trả lãi và(hoặc) gốc trên 90
ngày;hoặc các khoản lãi chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả
chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhưng có lý do
+,-./-012 Page 3
 
chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Về cơ bản,nợ
xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi
ngờ. Đây được coi là định nghĩa của Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) hiện đang được áp
dụng phổ biến trên thế giới.
1.1.1.3. Theo định nghĩa của Việt Nam
Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 về
phân loại nợ;trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của các tổ chức tín dụng; và theo quyết định số 18/2007 QĐ – NHNN ngày
25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định 493 thì nợ xấu được định
nghĩa như sau:
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3( nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm

Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so với các
khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào những khoản nợ mà ngân hàng có
sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập DPRR cho nợ xấu thuộc nhóm này là 50%
tổng dư nợ của nhóm.
c.Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời gian trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 điều này.
Khả năng thu hồi nợ của nhóm này coi như bằng 0, do vậy tỷ lệ trích lập dự phòng
rủi ro tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm.
Còn riêng với các khoản nợ khoanh chờ Chính Phủ xử lý thì được trích lập cụ thể theo
khả năng tài chính của TCTD.
343494:;<= !">-)8
+,-./-012 Page 5
 
- Tổng số nợ xấu : là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản nợ
xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này chưa cho biết nguy cơ rủi ro về các khoản nợ không có
khả năng thu hồi của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay và cho thuê :
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng dư nợ xấu trong tổng dư nợ. Tỷ lệ này càng cao thì khả
năng xảy ra rủi ro càng cao. Chỉ tiêu này phản ánh khá trung thực về thực tế nợ xấu của
ngân hàng. Tuy nhiên các con số được sử dụng để tính chỉ số này được đo tại một thời
điểm nhất định nên nếu chỉ nhìn vào con số này để đánh giá thì chưa phản ánh hoàn toàn
chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ Tổng dư nợ : Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phòng rủi ro
của ngân hàng có khả năng bù đắp bao nhiêu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất

là các đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ với giá cao, mọi điều kiện.
1.1.4.2. Dấu hiệu từ phía khách hàng:
- Việc phát sinh nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc
khách hàng không muốn trả nợ hoặc là do việc tiêu thụ hàng hóa, thu hồi công
nợ chậm hơn dự tính.
- Việc thanh toán tiền không đúng kế hoạch. Người vay tiền thường xuyên trả
nợ không đúng kỳ hạn. Kỳ hạn của khoản vay liên tục bị thay đổi,khách hàng
luôn yêu cầu được gia hạn nợ. Các số liệu và tài liệu cần thiết cung cấp cho
ngân hàng không được kê khai đầy đủ, chính xác và nộp không theo kế hoạch.
Các tài liệu quan trọng phải nộp cho ngân hàng như: báo cáo kết quả kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,bảng cân đối
kế toán, … liên tục bị trì hoãn một cách bất thường.
- Số liệu kê khai, hay số liệu về doanh thu và dòng tiền thực tế bị nghi ngờ là có
chênh lệch khá lớn so với mức dự kiến khi khách hàng xin vay.
- Tài sản đảm bảo không đủ các tiêu chuẩn, tài sản đảm bảo có giá trị thấp hơn
so với khi định giá cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, hay
+,-./-012 Page 7
 
bán, trao đổi hoặc bị mất.
- Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn.
- Những thay đổi trong cơ cấu vốn của người đi vay (tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu),
khả năng thanh toán.
- Hoạt động kinh doanh của khách hàng thua lỗ trong một hay nhiều năm liên
tục, đặc biệt thể hiện qua các chỉ số như ROA, ROE và lãi vay(EBIT) hay thu
nhập trước thuế
- Những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong số dư
tiền gửi của khách hàng.
1.1.4.3. Những dấu hiệu cảnh báo khác
Bên cạnh những dấu hiệu có nguồn gốc từ chính bản thân khách hàng còn một số dấu

NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Do đó nợ xấu của NHTM ảnh
hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Tác động của nợ xấu đối với nền kinh tế tác động gián tiếp
thông qua mối quan hệ hữu cơ: Ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế. Qua đó, nợ xấu
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát
triển của nền kinh tế. Khả năng khai thác, đáp ứng vốn và khả năng cung ứng các dịch vụ
ngân hàng cho nền kinh tế sẽ bị hạn chế khi nợ xấu phát sinh. Bên cạnh đó, nợ xấu phát
sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến
toàn bộ cả nền kinh tế, tác động tới sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế do vốn ứ
động,sản xuất kinh doanh bị đình đốn.
1.1.5.2. Đối với ngân hàng thương mại
Nợ xấu tác động hầu hết tới các hoạt động của NHTM, thậm chí số dư nợ xấu lớn
chứa đựng nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng :
- Nợ xấu làm cho giảm lợi nhuận của các NHTM. Nợ xấu hạn chế khả năng mở
rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh của NHTM. Khi mà nợ xấu
tăng cao,thu nhập của ngân hàng giảm, thậm chí không còn lợi nhuận do không
thể thu hồi được nợ, lại phát sinh thêm chi phí trích lập dự phòng, chi phí quản
+,-./-012 Page 9
 
lý, xử lý nợ xấu và các chi phí khác liên quan.
- Nợ xấu sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao, vượt quá
giới hạn an toàn theo thông lệ quốc tế thì uy tín của NHTM trong nước và quốc
tế bị giảm sút nghiêm trọng.
- Nợ xấu ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh của
ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và cho vay. Nếu
các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp rất nhiều khó
khăn,không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi đã cho vay.
Trong khi đó,ngân hàng vẫn phải thanh toán đúng hạn và đầy đủ đối với các
khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hưởng mạnh tới tính thanh khoản của
ngân hàng và ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
- Nợ xấu có thể cản trở quá trình hội nhập của các NHTM. Nợ xấu tác động trực

NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định 493, nợ xấu chiếm tỷ lệ trong khoảng từ 2-5% là một tỷ lệ chấp nhận được.
Ngân hàng thương mại cần phải tập trung vào các biện pháp ngăn chặn nợ xấu sau để có
được một tỷ lệ nợ xấu thấp :
 )9<6#$=(>?)
- Ngân hàng cần phải tiến hành hoạt động thẩm định đối với dự án vay, khách hàng
vay trước khi vay, trong cho vay và sau khi cho vay. Ngân hàng dùng các biện pháp để
kiểm tra lại tính khả thi và sinh lợi của dự án,khả năng tài chính của khách hàng đi vay,
đồng thời thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của dự án sau khi giải ngân để đưa
ra những nhận xét về khả năng thu hồi vốn, cả gốc và lãi từ dự án. Khi đến kì hạn phải trả
nợ, nếu thấy khách hàng cố tình chây ỳ, lừa đảo, không có thiện ý hoàn trả nợ… thì ngân
hàng phải tiến hành thu nợ. Còn nếu mà khách hàng có thiện ý trả nợ nhưng gặp khó
khăn tạm thời thì ngân hàng có thể tiến hành các biện pháp hỗ trợ như gia hạn nợ, giảm
lãi suất, tiếp tục để khách hàng thu lợi nhuận trả ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro phải phù hơp với khả năng huy động vốn,kiểm soát rủi ro và bảo đảm an toàn hệ
+,-./-012 Page 11
 
thống.
- Yêu cầu các tổ chức tín dụng phải phân tích, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra
trong từng quy trình nghiệp vụ để thực hiện ngay các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
rủi ro, rà soát, lựa chọn cán bộ có đầy đủ năng lực, trình độ, phẩm chất và đạo đức để
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ; có cơ chế ủy quyền, quy định trách nhiệm đối với cán
bộ phụ trách và tác nghiệp. Theo chức năng nhiệm vụ của mình, các đơn vị thuộc NHNN
hoàn thiện cơ chế thông tin, báo cáo,kiểm soát và xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro để
nâng cao khả năng quản lý thị trường ngoại hối, phát hiện một cách kịp thời những rủi ro
tiềm ẩn để có những biện pháp xử lý thích hợp.
- Hoàn thiện cơ chế thông tin, báo cáo, kiểm soát, xây dựng hệ thống cảnh báo để
nâng cao khả năng quản lý, kiểm soát thị trường; đẩy nhanh việc xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật.

ngân hàng, các định chế tài chính khác để có thể cùng nhau khai thác khách hàng, khai
thác ngành và vùng kinh tế, khai thác thị trường dựa trên những lợi thế có sẵn của mỗi
bên.
• Chiến lược hoạt động có một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân
hàng. Nó xuyên suốt trong toàn hệ thống ngân hàng,nó là cương lĩnh hoạt động của tất cả
các cán bộ, công nhân viên, là kim chỉ nan dẫn đường cho từng bước đi của ngân hàng.
Do vậy, chiến lược hoạt động phải xây dựng một cách hợp lý, khoa học và thực tế.
 3)CDEDF(G<-CC<(H
Ngân hàng phải triển khai phân loại khách hàng, chấm điểm tín dụng với từng đối
tượng khách hàng dựa trên các tiêu chí định tính cũng như định lượng. Hầu hết các ngân
hàng đều có tiêu chí xếp loại và phân loại nợ theo nhóm khách hàng để phân tích và đánh
giá rủi ro tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm A được coi là có rủi ro thấp nhất, và nợ
khách hàng nhóm C được coi là có khả năng mất vốn cao nhất
Mặt khác, ngân hàng có thể kiểm soát tín dụng bằng giới hạn tín dụng, giải ngân
kèm chứng từ hàng hóa … để hạn chế tổn thất cho vay. Thực hiện các công cụ kiểm soát
+,-./-012 Page 13
 
mới đồng thời làm giảm chi phí hoạt động của ngân hàng tăng lên, nhưng sẽ làm giảm
tổn thất mà các rủi ro đã mang lại . Các tổn thất này lớn hơn chi phí hoạt động của các
công cụ này thì sẽ mang lại lợi nhuận, hiệu quả cho chính ngân hàng.
1.2.2.2. Xử lý nợ xấu đã phát sinh.
 );CI8J67$8
Khi xảy ra nợ xấu, đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra quyết sách nhanh chóng và kịp
thời nhằm đảm bảo giảm thiểu tối đa tổn thất có thể có. Để đạt được mục tiêu này, trước
hết, cần lên kế hoạch cụ thể và chi tiết về việc gặp gỡ khách hàng. Thông thường, công
việc này được giao cho bộ phận chuyên trách nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan,
không bị tác động bởi các nhân tố khác như : Các yếu tố trong quá khứ, liên đới trách
nhiệm trong quá trình gặp gỡ, đánh giá khách hàng. Có thể khái quát giai đoạn này qua
sơ đồ sau
K,L);CI8J67$8

- Cách thức tiến hành các biện pháp nêu trong phương án.
- Kế hoạch về thời gian mà các hoạt động này cần đạt được.
Ở đây, tùy thuộc vào năng lực tài chính, nguồn vốn và năng lực quản trị của nhân
viên ngân hàng cũng như mức độ khó khăn, rủi ro do ngân hàng đánh giá về khoản tín
dụng, trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết với ngân hàng và sự thật thà
của khách hàng, chi phí bỏ ra để thực hiện việc xử lý so với số tiền thu về, thái độ của
chủ nợ ngoài ngân hàng, xét theo mức độ nghiêm trọng của các khoản tín dụng, khía cạnh
tổn thất mà ngân hàng lựa chọn giải pháp phù hợp.
+,-./-012 Page 15
 
 )0M78N(8O6'KPQD<4%
Khi xử lý các khoản nợ xấu, ngân hàng cần lưu ý tới các hồ sơ về tài sản đảm bảo,
đảm bảo chắc chắn rằng hồ sơ liên quan đến tài sản đảm bảo phải đầy đủ, có hiệu lực
pháp lý và không vi phạm tiêu chuẩn đảm bảo nào; đồng thời cũng cần tiến hành tái định
giá lại toàn bộ tài sản đảm bảo để nắm được giá trị hiện tại của chúng, xem xét các cơ hội
bổ sung tài sản đảm bảo, chuẩn bị các dữ kiện chắc chắn để khách hàng sẽ công nhận tất
cả các vấn đề liên quan đến khoản tín dụng, nắm vững các khoản công nợ của khách hàng
ngoài các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng.
Với các khoản nợ xấu cần xử lý mà không có TSDB thì ngân hàng xem xét lại và
tìm nguồn trả nợ thay hay nguồn bù đắp rủi ro, giảm tổn thất cho ngân hàng.
 3)0-3R-(&9&-?8J67$8
Yêu cầu tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp và tái cơ cấu lại nợ
Tái cơ cấu doanh nghiệp là một quá trình triển khai tái cơ cấu hoạt động sản xuất
kinh doanh, tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp có hiện trạng kinh doanh, tài chính kém
nhưng có thể phục hồi được. Việc thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp triển khai giữa các
bên có liên quan gồm nhà kinh doanh, nhà đầu tư, ngân hàng cho vay với mục đích hồi
sinh, tăng lại giá trị cho doanh nghiệp.
Việc đề xuất xử lý nợ xấu theo giải pháp này lại chỉ được áp dụng cho các khoản nợ
nhóm 3 và nhóm 4, đối với các khách hàng để duy trì mối quan hệ. Khi đã có quyết định
tiếp tục duy trì quan hệ với đối tượng khách hàng này, khoản nợ có thể được quản lý

tài sản mà thiếu tính thanh khoản nhưng có thu nhập bằng tiền lớn trong tương lai gồm
các khoản phải thu, khoản nợ rồi sau đó chuyển đổi chúng thành trái phiếu, sau đó đưa ra
giao dịch trên thị trường tài chính. Còn chứng khoán hóa các khoản nợ là chuyển đổi một
tập hợp một cách có chọn lọc các khoản vay có thể thế chấp được của ngân hàng mà
+,-./-012 Page 17
 
trước đó không hề có thị trường thứ cấp để giao dịch thành các chứng khoán khả mại, có
thể giao dịch trên thị trường thứ cấp. Ngân hàng có thể sử dụng biện pháp này để xử lý
các khoản nợ xấu của mình song cần có sự hỗ trợ phát triển mạnh mẽ của thị trường
chứng khoán cùng các giao dịch mua bán nợ.
Giải pháp này trước hết bổ sung và làm đa dạng hàng hóa được giao dịch trên sàn,
mở rộng quy mô thị trường. Chứng khoán hóa tạo ra thêm một kênh huy động vốn cho
các doanh nghiệp, mở ra nhiều cơ hội tiếp cận được thị trường vốn và làm cho giảm chi
phí tài trợ lẫn tối ưu hóa việc sử dụng vốn. Biện pháp này góp phần tài trợ vốn dài hạn và
có hiệu quả qua việc phát hành có kỳ hạn dài hơn các loại tài sản liên kết so với các
khoản nợ của ngân hàng hoặc các loại tín phiếu. Mặt khác, đây còn là phương pháp góp
phần làm tăng thu nhập của tổ chức phát hành, đồng thời là công cụ đa dạng hóa rủi ro tốt
nhất.
Ngoài ra, chứng khoán hóa còn có những rui ro như: những hạn chế của định mức
tín nhiệm, công bố thông tin không bảo vệ được, các tài sản không được như mong đợi,
dữ liệu không có sẵn, tính thanh khoản yếu của công cụ nợ, nhược điểm của chế độ báo
cáo sản phẩm phái sinh và sản phẩm thu nhập cố định …
Xử lý tài sản đảm bảo, đòi nợ bên bảo lãnh
Đối với những khoản nợ xấu nhưng không thể cơ cấu lại nợ, khách hàng không có
khả năng cải thiện tình hình tài chính, chây ỳ trong việc trả nợ … thì NHTM cần phải chủ
động xử lý các tài sản đảm bảo nợ vay kể cả bất động sản thông qua các hình thức như
sau:
- NHTM trực tiếp bán tài sản cho người mua.
- Bên bảo đảm trực tiếp bán tài sản cho người mua.
- Bán thông qua tổ chức đấu giá.

Biện pháp này có tính chủ động cao nên nó được các ngân hàng vận dụng tối đa
nhằm xử lý nợ xấu nhanh chóng. Thực chất của biện pháp này là ngân hàng sử dụng nội
lực của mình để khắc phục gánh nặng nợ xấu nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Việc sử dụng quá nhiều biện pháp này làm giảm thu nhập của ngân hàng
+,-./-012 Page 19
 
trong khi vốn cho vay vẫn không thể thu hồi được.
Sự trợ giúp của Chính phủ.
Đối với những khoản nợ xấu phát sinh do các khoản vay theo chính sách của Chính
phủ, các ngân hàng phải trông chờ vào nguồn bù đắp từ ngân sách nhà nước. Thực chất
các khoản vay theo chính sách có thể coi như khoản vay có bảo lãnh của bên thứ 3 là
Chính phủ. Do vậy, khi ngân hàng không thể thu hồi được nợ từ khách hàng thuộc đối
tượng này thì Chính phủ phải đứng ra giải quyết cho ngân hàng. Chính phủ có thể sử
dụng ngân sách mua toàn bộ nợ xấu của NHTM để xử lý dần trong một số năm nhằm
giải thoát cho các NHTM không bị sa lầy vào khủng hoảng nợ xấu, giúp ngân hàng tập
trung vào hoạt động kinh doanh.
Biện pháp này có hạn chế là thủ tục, trình tự xử lý phức tạp, kéo dài, có tham gia
của nhiều cơ quan chức năng, không thể áp dụng thường xuyên vì ngân sách có hạn, việc
xử lý một khối lượng lớn nợ xấu rất tốn kém làm giảm ngân sách đầu tư cho các lĩnh vực
khác, gây ảnh hưởng toàn bộ nền kinh tế.
! 129"4#SH5467$89&#,
('
349434H
1.3.1.1. Môi trường kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thế giới.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, mạnh mẽ, bất kỳ sự biến động nào
của nền kinh tế thế giới cũng có sự tác động tới hoạt động kinh tế trong nước, ảnh hưởng
tới hoạt động của các cá nhân, doanh nghiệp. Nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng
sẽ có thể gây ra tình trạng vỡ nợ, bùng phát nợ xấu, phá sản của các doanh nghiệp, ngân
hàng.

+,-./-012 Page 21
 
1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng gồm các quyết định chiến lược về việc lựa
chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ,
khai thác và tạo ra được các cơ hội mới của ngân hàng trong dài hạn. Một chiến lược
kinh doanh hiệu quả sẽ giúp ngân hàng có một phương hướng phát triển đồng nhất, giúp
cho ngân hàng khai thác tốt nhất tiềm lực hiện có, đồng thời cũng giúp ngân hàng có thể
thích ứng một cách nhanh chóng với các biến đổi của môi trường kinh doanh.
Trên cơ sở có chiến lược kinh doanh đúng đắn, NHTM mới có thể có những kế
hoạch cho các bộ phân một cách đúng đắn, trong từng thời kỳ để đảm bảo thực hiện được
mục tiêu đã đề ra. Đối với nghiệp vụ tín dụng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng phải
được cụ thể hóa thành các mục tiêu và nhiệm vụ, định hướng khách hàng, thị trường mục
tiêu và sản phẩm tương ứng, góp phần cân đối nghiệp vụ tín dụng trong các loại hình dịch
vụ khác, góp phần hạn chế nợ xấu phát sinh.
1.3.2.2. Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt
động tín dụng do Hội đồng quản trị của các NHTM đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn
vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi cho phép
của những quy định của NHNN Việt Nam. Chính sách tín dụng tạo ra một cơ chế đảm
bảo tính thống nhất trong toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, tạo ra các tiêu chuẩn
cho mỗi khía cạnh của hoạt động tín dụng, là tài liệu tham chiếu quan trọng để đảm bảo
tuân thủ các chính sách và quy trình thủ tục, góp phần hạn chế nợ xấu phát sinh.
Chính sách tín dụng được cụ thể hóa trong cẩm nang tín dụng của các ngân hàng
bao gồm một số nội dung : mục tiêu hoạt động tín dụng, trách nhiệm của các cán bộ tín
dụng, các chuẩn mực, chính sách bảo đảm chính, quy trình phê duyệt cho vay, hệ thống
xếp hạng tín dụng, rủi ro tập trung tín dụng, kỳ hạn danh mục cho vay các trường hợp
ngoại lệ.
+,-./-012 Page 22
 

liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp khác.
/6T#,
Trong hoạt động, kinh doanh của hệ thống các ngân hàng, việc luôn phải đối phó
với rủi ro, nợ xấu là điều không thể tránh được, nhất là trong tình hình kinh tế hiện nay.
Vấn đề đặt ra là ngân hàng đối mặt với tình trạng nợ xấu thế nào, tỷ lệ nợ xấu của ngân
hàng ra sao, và nguyên nhân của tình trạng đó xuất phát từ yếu tố nào là chính. Chương I
đã đưa ra các khái niệm về nợ xấu, cũng như việc quản lý nợ xấu, các phương pháp tính
toán nợ xấu, phương pháp quản lý nợ xấu, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
nợ xấu. Trong chương II, sẽ đề cập, phân tích đến thực trạng của tình hình nợ xấu tại
Agribank Hoàng Mai, cũng như các thành tựu mà Chi nhánh đã đạt được, những hạn chế
mà Chi nhánh còn gặp phải, cũng như những nguyên nhân của những hạn chế đó.
0:UV1W):X0YZ1W0[1W\0;]1^1_@`Z1Wa1
:b1W1[1W1W:c+db+:\Ye11[1W:[1
0:1:\1::fb1Wg
+,-./-012 Page 24
 
/-5-%II<'BD?<19&1ER
%&-CFEE-:<&
64343/IJKLM&'>M7--)
NHNo&PTNT Hoàng Mai được thành lập và chính thức đi vào hoạt động theo
quyết định số 305/QĐ/HĐQT - TCCB từ ngày 16/08/2004, hoạt động theo quy chế tổ
chức và hoạt động ban hành theo Quyết Định số 454/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2004 của
Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh Hoàng Mai là chi nhánh cấp 2 trực
thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Hiện tại chi nhánh quản lý 10 bốt rút th‰ tự động ATM,
12 máy POS.
Tính đến nay chi nhánh đã hoạt động được 8 năm nhưng đã có những đóng góp
không nhỏ vào sự nghiệp phát triển của toàn ngân hàng. Ngay từ khi thành lập Chi nhánh
NHNo&PTNT Hoàng Mai đã được phép thực hiện mọi hoạt động ngân hàng tín dụng,
thanh toán trong và ngoài nước, tham gia các hoạt động mua bán ngoại tệ.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status