Nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp Ngành Xây dựng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội - Pdf 25

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 03/2007/NQ-CP ngày 19/1/2007 của
Chính phủ về những giải pháp chủ yếu điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã
hội và ngân sách Nhà nước năm 2007, Chương trình công tác của Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ, năm qua, Bộ Xây dựng đã tập trung công tác xây dựng
pháp luật, triển khai thực hiện các đề án được thông qua với tư tưởng chỉ đạo
xuyên suốt là xây dựng đồng bộ, đầy đủ, hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về các lĩnh vực thuộc ngành Xây dựng theo hướng phủ kín các lĩnh
vực hoạt động, phân cấp mạnh, rõ quyền, rõ trách nhiệm, các thủ tục đơn giản,
thông thoáng tạo điều kiện phát huy nguồn lực, thúc đẩy các hoạt động xây dựng
của các tổ chức và cá nhân theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế. Với định
hướng phát triển ngành Xây dựng công tác quản lý ngành ngày một hoàn thiện,
các DNNXD đã đạt được sự tăng trưởng vượt bậc trong năm 2007. Bước vào
năm 2008, những thuận lợi và khó khăn đan xen đòi hỏi toàn Ngành phải nỗ lực
rất nhiều. Trong năm này, Ngành Xây dựng tiếp tục huy động các nguồn lực cho
đầu tư phát triển, dự kiến thực hiện đầu tư hàng năm cho giai đoạn 2006 - 2010
của các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng bình quân khoảng 25.000 tỷ đồng/năm. Nhu
cầu về vốn của các DNNXD rất lớn, trong khi đó, các DNNXD - đặc biệt là
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ còn nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn cho vay của các NHTM.
Đối với Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội, DNNXD là một
đối tượng khách hàng quan trọng, được quan tâm đặc biệt từ năm 2006 đến nay,
với tỷ trọng dư nợ cho vay DNNXD luôn chiếm hơn 40% trong tổng dư nợ cho
vay của Chi nhánh trong 2 năm 2006-2007. Tuy nhiên, công tác quản lý chất
lượng cho vay của Chi nhánh đối với các DNNXD vẫn chưa được chú trọng bởi
đây là đối tượng khách hàng mới, các cán bộ cho vay vẫn chưa có kinh nghiệm
thẩm định, phân tích cũng như quản lý khoản cho vay. Do đó, việc nâng cao
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
chất lượng cho vay DNNXD là một đòi hỏi cấp thiết trong bối cảnh cạnh tranh

vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay là một hình thức cấp tín
dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. (Khoản
1, Điều 3)
Hoạt động cho vay trước tiên phải được đặt trên quan hệ tín nhiệm, do đó
doanh nghiệp muốn vay vốn được từ ngân hàng thì nhất thiết phải tạo được uy
tín, niềm tin đối với các ngân hàng trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay
vốn của ngân hàng. Nhìn chung, khi ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn cần
đảm bảo 3 nguyên tắc:
- Doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng cho vay
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và doanh
nghiệp thoả thuận và ghi vào hợp đồng cho vay. Doanh nghiệp phải cam kết sử
dụng vốn vay đúng mục đích thoả thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn
vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho
vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của doanh nghiệp đồng thời phải kiểm tra
xem doanh nghiệp có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
không. Về phía các doanh nghiệp, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo
khả năng trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với
ngân hàng và củng cố quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng.
- Doanh nghiệp phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng cho vay
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn
mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng
để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong
một thời hạn nhất định ngân hàng cần thu hồi vốn gốc và lãi cho vay để có

1.3. Phân loại hoạt động cho vay
Có nhiều tiêu chí để phân loại hoạt động cho vay của các ngân hàng,
trong đó, những tiêu chí thường gặp là:
1.3.1 Phân loại theo thời gian
Theo cách phân loại này, hoạt động cho vay của ngân hàng được phân
thành 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay từ 12 tháng trở xuống, thường tài
trợ cho tài sản lưu động;
- Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5 năm, thường tài trợ
cho tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, các trang
thiết bị chóng hao mòn;
- Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay trên 5 năm, thường tài trợ cho công
trình xây dựng, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu.
1.3.2. Phân loại theo hình thức đảm bảo
Về nguyên tắc, mọi khoản cho vay của ngân hàng đều phải có đảm bảo.
Tuy nhiên, ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng cho vay loại đảm bảo mà ngân hàng
có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ. Do đó, theo hình thức đảm
bảo có thể phân loại hoạt động cho vay thành 2 loại:
5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Cho vay không cần tài sản đảm bảo: được cấp cho khách hàng có uy tín,
các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc đối tượng có chỉ thị của Chính
phủ là không cần tài sản đảm bảo.
- Cho vay dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải ký hợp đồng đảm bảo. Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận khoản
cho vay về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng hoặc khả năng
trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh
giá được tình trạng của tài sản đảm bảo, có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc
có khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.
1.3.3. Phân loại theo mức độ rủi ro

thu hồi gốc và lãi khi đến hạn - bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày;
- Nhóm 4: nợ nghi ngờ -nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao -
bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
- Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn - nợ được đánh giá là không còn khả
năng thu hồi, mất vốn - bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Mặc dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể để phân loại nợ như
trên, các NHTM vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ
nào vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá
khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm.
1.3.4. Phân loại theo các tiêu chí khác
Có thể phân loại các khoản cho vay theo các tiêu chí khác như:
Theo đối tượng khách hàng (khách hàng mới, khách hàng có quan hệ lâu
năm,…);
Theo ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch,…);
Theo mục đích sử dụng (sản xuất, tiêu dùng);

7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Các cách phân loại trên cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Việc phân loại cho phép ngân hàng theo dõi
và đánh giá các khoản cho vay để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và
chính sách mở rộng phù hợp.
1.4. Các hình thức cho vay
Để thoả mãn tốt nhất các nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp, ngân hàng
luôn tìm cách đa dạng hóa các hình thức cho vay. Ngân hàng thường áp dụng
các hình thức cho vay sau:
1.4.1. Cho vay trực tiếp từng lần

tiền cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không có biểu hiện vi phạm trong hợp
đồng cho vay như: sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng vốn không hiệu quả, có
nguy cơ mất vốn,… thì thông thường hạn mức cho vay sẽ được tái lập khi hết
hạn hiệu lực của hợp đồng cho vay theo hạn mức, doanh nghiệp lập hồ sơ vay
vốn của kỳ tiếp theo và gửi cho ngân hàng để xem xét duy trì hoặc điều chỉnh
hạn mức cho vay cho kỳ tới.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi
doanh nghiệp có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó, tạo chủ động quản lý
ngân quỹ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các
kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.
Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính
hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
1.4.3. Cho vay trả góp
Khi cho vay, ngân hàng và doanh nghiệp xác định và thoả thuận số lãi vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có quy
mô nhỏ với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho hàng lâu bền, tuy nhiên
hình thức này ít áp dụng.
1.4.4. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép doanh nghiệp
được chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình đến một
9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là
hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, doanh nghiệp phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức
thấu chi và thời gian thấy chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong
quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ,…
vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song không vượt quá hạn mức thấu chi). Khi
doanh nghiệp có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.

không được quy định rõ ràng.
Ngoài các hình thức kể trên, trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có
thể áp dụng những hình thức cho vay khác không trái với quy định của pháp luật
nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp và đem lại lợi ích cao nhất
cho ngân hàng.
1.5. Chính sách cho vay và quy trình của NHTM
1.5.1. Chính sách cho vay của NHTM
Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở thành
hướng dẫn chung cho cán bộ cho vay và các nhân viên ngân hàng, tăng cường
chuyên môn hoá trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt
động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Đối với các doanh nghiệp, chính sách cho vay của ngân hàng cần xem xét
đến các nhân tố ảnh hưởng:
- Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp trong các ngành, lĩnh vực khác nhau;
- Khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của các doanh nghiệp trong tình
hình nền kinh tế và trong từng ngành, lĩnh vực;
- Chính sách của Chính phủ đối đối với các ngành, lĩnh vực và với các
doanh nghiệp, như chính sách ưu đãi, chính sách phát triển ngành, đổi mới sắp
xếp lại doanh nghiệp trong ngành,…;
- Quy mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay
mượn của ngân hàng, quy mô vốn chủ sở hữu,… ảnh hưởng đến chính sách cho
11
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
vay của ngân hàng. Ví dụ, với nguồn tiền gửi lớn, ổn định, ngân hàng có thể gia
tăng các khoản cho vay trung và dài hạn.
Nội dung của chính sách cho vay của NHTM bao gồm:
- Chính sách khách hàng
Ngân hàng có thể phân loại các doanh nghiệp theo quan hệ của doanh
nghiệp với ngân hàng, như phân loại thành: khách hàng truyền thống, khách
hàng quan trọng, khách hàng khác,…Với từng nhóm khách hàng, ngân hàng có

doanh của doanh nghiệp. Chính sách cho vay phải giải quyết mối quan hệ thời
hạn của nguồn (chủ yếu do người gửi và người cho ngân hàng vay quyết định)
và thời hạn cho vay (xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp vay do đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp).
- Chính sách quy định về các khoản đảm bảo
Chính sách quy định về các khoản dảm bảo bao gồm các quy định về
trường hợp cho vay cần đảm bảo bằng tài sản, các khoản đảm bảo cho mỗi loại
hình cho vay, danh mục các khoản đảm bảo được ngân hàng chấp nhận, tỷ lệ
phần trăm cho vay trên giá trị khoản đảm bảo, đánh giá và quản lý khoản đảm
bảo.
- Chính sách đối với các tài sản có vấn đề
Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu (đã quá hạn hoặc khó
đòi, hoặc không đòi được) và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ (chứng khoán bị
giảm giá, các khoản bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện nghĩa vụ,…)
Chính sách đối với các tài sản có vấn đề bao gồm quy định về cách thức
xác định nợ xấu và các tài sản đáng ngờ khác, tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận và
mức độ xấu của khoản nợ, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lý và khai thác.
Chính sách tín dụng được quy định rõ ràng cho các khoản cho vay sẽ
giúp ngân hàng quản lý tốt các khoản cho vay, giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng
sinh lời đối với các khoản cho vay này.
1.5.2. Quy trình cho vay đối với của NHTM
13
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với
khách hàng, các ngân hàng thường đặt ra quy trình cho vay. Quy trình này được
áp dụng chung cho các đối tượng cho vay, bao gồm các bước sau:
Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của khoản vay. Nội
dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến doanh nghiệp bao
gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn

- Lãi suất;
- Phí;
- Thời hạn cho vay;
- Các khoản đảm bảo;
- Điều kiện và hình thức giải ngân;
- Điều kiện và hình thức thanh toán;
- Các điều kiện khác,…
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Sau khi hợp đồng cho vay đã được kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm
cấp tiền cho doanh nghiệp như đã thoả thuận. Kèm theo đó, ngân hàng kiểm soát
việc sử dụng tiền vay của doanh nghiệp, tình hình làm ăn của doanh nghiệp, …
Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng cho vay đang
được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản cho vay bị đe doạ, ngân hàng
cần có biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn,
ngừng giải ngân, nếu doanh nghiệp vi phạm hợp đồng cho vay, hoặc yêu cầu
doanh nghiệp bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay,… Đây cũng là quá
trình ngân hàng thu thập thêm thông tin về doanh nghiệp để ra các quyết định cụ
thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản cho vay xấu.
Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Quan hệ cho vay kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản
cho vay đảm bảo hoàn trả đầy đủ, đúng hạn là các khoản cho vay an toàn. Một
số trường hợp khoản cho vay không được hoàn trả hoặc không được hoàn trả đủ,
đúng hạn. Ngân hàng cần tìm nguyên nhân và đưa ra phán quyết kịp thời.
15
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Nếu doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ dây dưa, làm ăn
yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án thanh
lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi khoản cho vay, bao gồm
phong toả và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi,…
- Nếu doanh nghiệp có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm

trường, đảm bảo các nguyên tắc cho vay. Chất lượng cho vay phải thể hiện ở chỉ
tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo
đúng quy định và hợp lý.
- Nhìn nhận từ góc độ nền kinh tế quốc dân
Các khoản cho vay của ngân hàng đã đóng góp như thế nào vào sự phát
triển của nền kinh tế như mức độ phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, giúp các doanh nghiệp và cá
nhân tận dụng cơ hội đầu tư, cải thiện đời sống,…
Tóm lại, có thể đưa ra khái niệm về chất lượng cho vay của một NHTM:
Chất lượng cho vay của một NHTM là toàn bộ khả năng của hoạt động cho vay
của ngân hàng đó nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng và đóng góp vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế
quốc dân.
Như vậy, chất lượng cho vay của NHTM là một khái niệm vừa cụ thể vừa
trừu tượng. Cụ thể ở chỗ chất lượng cho vay có thể thể hiện qua các chỉ tiêu tính
toán được như tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ đảm bảo an toàn, lợi nhuận từ khoản vay,
…và trừu tượng ở những chỉ tiêu định tính như sự hài lòng của khách hàng trong
và sau quá trình vay vốn.
Chất lượng cho vay đối của NHTM là một khái niệm tổng hợp, là kết quả
của quá trình kết hợp hoạt động giữa ngân hàng và doanh nghiệp vì mục đích
chung là an toàn và hiệu quả đối với khoản cho vay. Do đó, để đạt được chất
lượng cho vay cao thì cần có sự phối hợp hoạt động của các bên tham gia quan
hệ tín dụng.
17
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của NHTM
2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
- Sự tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động cho vay
Những quy định pháp luật về hoạt động cho vay là những quy định có
tính bắt buộc, cụ thể hoá toàn bộ quy trình cho vay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, tiếp

* Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng
- Doanh số cho vay (DSCV): được tính bằng cách cộng dồn các khoản
cho vay trong một kỳ kế toán. Chỉ tiêu này phải ánh lượng vốn mà ngân hàng đã
giải ngân trong kỳ. Theo dõi chỉ tiêu này qua các kỳ kế toán (thường là 1 năm)
để đánh giá xu hướng hoạt động cho vay của NHTM đang mở rộng hay thu hẹp.
Có thể sử dụng tỉ lệ tăng trưởng DSCV để đánh giá xu hướng này. Công thức:
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV năm N =
DSCV năm N – DSCV năm N-1
DSCV năm N-1
- Doanh số thu nợ (DSTN): được tính bằng cộng dồn các khoản thu nợ
trong một kỳ kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà ngân hàng cho vay
đã được hoàn trả trong một thời kỳ. Theo dõi chỉ tiêu này và so sánh với DSCV
để đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản cho vay DNNXD trong quá khứ.
DSCV lớn thì kèm theo DSTN phải cao. Nếu DSTN thấp chứng tỏ khả năng thu
hồi vốn và lãi thấp, tức là chất lượng tín dụng không tốt.
- Dư nợ cho vay (DNCV): được tính trên số dư nợ cuối kỳ kế toán của
ngân hàng, chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đang giải ngân cho
vay tại một thời điểm cụ thể. Đây là chỉ tiêu mà ngân hàng theo dõi hàng ngày
để biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp có đúng mục đích không.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu này cho biết thu nhập của ngân hàng trong tương lai. Nếu
một ngân hàng có DNCV cuối kỳ giảm có thể do ngân hàng hàng đó không thu
hút được khách hàng, không mở rộng cho vay, chứng tỏ chất lượng cho vay
không tốt. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cần xem xét cùng với các chỉ tiêu khác, kết
hợp với việc phân tích chiến lược hoạt động, cũng như điều kiện cụ thể của ngân
hàng trong thời kỳ xem xét.
Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng cho thấy khả năng của ngân hàng trong việc
đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng, khả năng cạnh tranh, thu hút khách
19
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
hàng của ngân hàng nên phần nào phản ánh chất lượng cho vay. Tuy nhiên, để

20
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
vòng quay vốn cao là do doanh nghiệp thường trả nợ đúng hạn và trước hạn,
đem lại thu nhập cao cho ngân hàng, phản ánh chất lượng tín dụng tốt.
* Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay. Lợi nhuận
ở đây được hiểu là chênh lệch giữa thu nhập từ lãi vay của các khoản cho vay
với chi phí đầu vào tức là lãi suất huy động. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay cao
chứng tỏ nhiều khoản vay đã được thu hồi cả gốc và lãi, bên cạnh đó, thể hiện
khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng. Tuy nhiên, cần xem xét tỷ trọng lợi
nhuận từ hoạt động cho vay một đối tượng khách hàng trên tổng lợi nhuận từ
hoạt động cho vay của ngân hàng để đánh giá các khoản cho vay đối với đối
tượng khách hàng đó có thực sự đóng góp lớn vào thu nhập của ngân hàng hay
không.
Tỷ trọng lợi nhuận
từ cho vay
=
Lợi nhuận từ cho vay
nhóm khách hàng A
Tổng lợi nhuận
Tóm lại, đánh giá chất lượng cho vay của NHTM cần được thực hiện qua
việc đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu định tính và định lượng trên. Tuy nhiên, cần
xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay để có cái nhìn toàn
diện hơn về chất lượng cho vay, từ đó mới đưa ra được những biện pháp khắc
phục hạn chế và nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của NHTM
3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Một chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ giúp ngân hàng có phương hướng
phát triển nhất quán, giúp ngân hàng khai thác tốt năng lực hiện có của đơn vị,

chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao để có thể sử dụng các phương tiện hiện
đại, nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh tế, thị trường,… phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Các cán bộ, nhân viên thực hiện hoạt động cho
vay phải có trình độ chuyên môn cao thì mới có thể phân tích được những thông
tin của doanh nghiệp và dự đoán tình hình của doanh nghiệp trong tương lai, qua
22
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
đó đánh giá được lợi ích của ngân hàng khi thực hiện khoản cho vay. Bên cạnh
đó, với trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm làm việc, các cán bộ cho vay
có thể phát hiện được những vấn đề bất ổn trong khi kiểm soát khoản cho vay,
để đưa ra những quyết định kịp thời. Ngoài ra, yếu tố đạo đức nghề nghiệp cũng
ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
* Sự phù hợp giữa quy mô hoạt động cho vay và năng lực của ngân
hàng
Ngân hàng không ngừng mở rộng hoạt động cho vay nhằm gia tăng lợi
nhuận. Tuy nhiên, cần có sự phù hợp giữa quy mô hoạt động cho vay và năng
lực của ngân hàng. Quy mô hoạt động cho vay càng lớn đòi hỏi ngân hàng phải
có trình độ quản lý cao, có khả năng kiểm soát các khoản cho vay, đầu tư trang
thiết bị máy móc hiện đại,… Nếu không có sự phù hợp giữa việc mở rộng hoạt
động cho vay và năng lực của ngân hàng thì dù có tốc độ tăng trưởng cao, vẫn
không thể đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng là tốt được.
3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
* Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở mức vốn tự có của doanh
nghiệp tham gia và dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo
lớn. Đây là một nhân tố quan trọng nhằm bù đắp những rủi ro trong hoạt động
của DNNXD. Nếu doanh nghiệp có vốn tự có quá nhỏ sẽ ít có khả năng chống
chọi với hoàn cảnh bất lợi. Bên cạnh đó, nếu tỷ trọng vốn nợ/vốn tự có cao,
doanh nghiệp phải chịu chi phí lãi vay lớn, có thể dẫn đến mất khả năng thanh
toán. Từ góc độ ngân hàng, vốn tự có của doanh nghiệp là điều kiện để đảm bảo

Những biến động về chính sách vĩ mô như tỷ giá, lãi suất trên thị trường
cũng ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô, thời hạn và lãi suất cho vay ngân hàng,
đồng thời tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến
chất lượng các khoản cho vay.
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp lý
liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói
24
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
riêng. Với một hệ thống văn bản pháp luật thiếu đồng bộ sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng khi ký kết, thực hiện các hợp đồng cho vay. Đặc biệt nếu các quy
định pháp luật có sự sơ hở, tạo điều kiện để lách luật, sẽ ảnh hưởng xấu đến việc
quản lý các khoản cho vay của ngân hàng. Sự thay đổi chủ trương, chính sách
của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng và tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của doanh nghiệp.
Tóm lại, nội dung những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay của NHTM
đã đề cập đến khái niệm, đặc điểm cho vay DNNXD, khái niệm chất lượng cho
vay, những chỉ tiêu phản ánh và những nhân tố tác động đến chất lượng cho vay
của NHTM. Đây sẽ là nền tảng cho việc đánh giá thực trạng chất lượng cho vay
tại đơn vị cụ thể, qua đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cho
vay tại đơn vị đó.
CHƯƠNG 2
25

Trích đoạn Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội trong thời gian tớ Xây dựng chính sách cho vay hợp lý Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cho vay Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNNXD của Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nộ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status