124 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Đống Đa HN - Pdf 21

Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
lời mở đầu
ở Việt Nam, từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, nhu cầu về kiểm toán đã trở nên tất yếu, một điều không thể phủ
nhận.
Những đóng góp quan trọng của kiểm toán Nhà nớc, kiểm toán độc lập
kể từ khi thành lập đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta,
hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới ngày càng đợc khẳng định.
Năm 1991, Chính phủ đẫ ban hành nghị định 07/CP công bố: "Quy chế
kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân" và đến 11-7-1994, Chính phủ lại
ban hành nghị định 70/ CP về Thành lập cơ quan kiểm toán Nhà nớc, và 24-1-
1995, Thủ tớng Chính phủ ra quyết định 61/ TTG Ban hành điều lệ tổ chức
kiểm toán nhà nớc". Đây là những văn bản pháp quy đầu tiên của Nhà nớc
khẳng định vị trí, vai trò và tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán.
Chúng ta nhận thức đợc rằng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng,
hoạt động kiểm toán đã thực sự trở thành một nghề, một lĩnh vực hoạt động
nghiệp vụ độc lập.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, số ngời
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp đã mở rộng, cùng với sự
quan tâm đến các thông tin tài chính, họ cũng đòi hỏi các thông tin này phải d-
ợc cung cấp một cách chính xác, song mỗi ngời lại quan tâm đến một lĩnh vực
không giống nhau và với các mục đích khác nhau. Để đáp ứng tất cả các yêu
cầu về thông tin với các khía cạnh khác nhau, kiểm toán cũng bao gồm nhiều
loại hình khác nhau nh:kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo
cáo tài chính.
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, dới
hình thức nhận tiền gửi và cho vay, cung cấp các dịch vụ tài chính khác, nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận và góp phần ổn định, phát triển nền kinh tế, thực
hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Cũng nh các loại hình doanh nghiệp khác, hoạt động của NHTM cũng

Chơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh ngân hàng công thơng Đống Đa.
Bản khoá luận đợc sự cộng tác và giúp đỡ nhiệt tình của:
Thầy giáo, phó khoa kế toán, kiểm toán HVNH, Th.S: Lê Văn Luyện.
Các cán bộ ngân hàng phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ, phòng kinh
doanh chi nhánh ngân hàng công thơng Đống Đa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo, các cán
bộ NHCTĐĐ để bản khoá luận đợc hoàn thiện.
Đây là lĩnh vực mới và phức tạp, nguồn tài liệu tham khảo rất ít, với khả
năng và thời gian có hạn, bản khoá luận sẽ không tránh khỏi những hạn chế
nhất định, mong đợc sự góp ý của các cán bộ ngân hàng công thơng Đống Đa,
các Thầy Cô giáo, và bạn đọc để bản khoá luận hoàn thiện hơn.
Chơng i
- 2 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
Những vấn đề cơ bản về kiểm toán kinh tế và kiểm toán
nội bộ tronghoạt động ngân hàng thơng mại.
I. Cơ sở lý luận chung về kiểm toán
1. Sự hình thành và phát triển của toán trên thế giới và ở Việt nam.
Kiểm toán là hoạt động khá mới mẻ ở Việt Nam. Trên thế giới, kiểm toán
đã xuất hiện trong xã hội loài ngời từ rất lâu, vào khoảng thế kỷ thứ 3 trớc công
nguyên. Thuật ngữ Auditcó một ý nghĩa lịch sử và phù hợp với hoàn cảnh ra
đời của nó, vào thời kỳ đó chímh quyền La - Mã đã tuyển dụng các quan chức
chuyên môn để kiểm tra về tình hình tài chính và thuyết trình lại kết quả kiểm
tra này. Chính vì vậy từ Audit theo tiếng La Tinh có nghĩa là ngời nghe
(one who hears). Kiểm toán đã dần hình thành và gắn liền với sự phát trển của
kế toán. Và trong suốt thời kỳ trung đại đến trớc khi cuộc cách mạng công
nghiệp ra đời, kiểm toán thực sự chỉ giới hạn ở việc xác định xem liệu cá nhân
giữ trọng trách trong một tổ chức hoạt động kinh doanh hoặc trong chính phủ

Từ những năm 1950, xuất hiện nhiều tổ chức kiểm toán của Chính phủ
trong các lĩnh vực quân đội, hành chính và các xí nghiệp công cộng. Một tổ chức
quan trọng là văn phòng kế toán trởng (GAO: GERNERAL ACCOUNTING
OFFICE) đã có vai trò quyết định trong việc mở rộng phạm vi kiểm toán. Chuẩn
mực GAO vào năm 1972 (rà soát lại năm 1981), một mặt đã khẳng định lợi ích
kiểm toán trong khu vực phi thơng mại, mặt khác đã khẳng định quan điểm
chuẩn mực và phơng pháp mới để đánh giá hiệu quả của các nghiệp vụ phi th-
ơng mại.
Đạo luật về công ty thơng mại của Pháp ngày 24-7-1966, đã xác định
công việc và các chuẩn mực hoạt động của kiểm toán viên bên ngoài một cách
độc lập. Đồng thời, kiểm toán viên nội bộ cũng đã xuất hiện một cách chính
thức ở Pháp vào năm 1960. Trong các công ty, chi nhánh của các tập đoàn
ngoại quốcvà các tổ chức Ngân hàng và đợc phát triển cùng với sự mở rộng quy
mô của các công ty nhằm tăng cờng sự ổn định và hiệu quả của các xí nghiệp.
Năm 1965, hội kiểm soát viên nội bộ của Pháp đợc thành lập, sau trở
thành viện nghiên cứu của kiểm toán viên và kiểm soát viên nội bộ của Pháp
(IFACI) vào năm 1973. Trong lĩnh vực công cộng, kiểm toán cũng có nhiều bớc
phát triển. Lúc đầu, kiểm toán nằm trong Uỷ ban đối chiếu tài khoản của các xí
nghiệp công, đến năm 1976, Toà thẩm kế công bố đạo luật tài chính sửa đổi ngày
22-6-1976, giao việc đối chiếu các tài khoản và quản lý các xí nghiệp công.
ở Việt Nam, kiểm toán còn là hoạt động rất mới mẻ. Khái niệm kiểm
toán mới chỉ đợc nhắc đến nhiều và sử dụng từ đầu thập niên 90 của thế kỷ 20.
Sau khi Việt Nam chuyển đổi cơ chế kinh tế, kiểm toán độc lập đã đợc hình
thành. Sau đó kiểm toán Nhà nớc cũng đợc thành lập. Tuy nhiên, tiền thân của
hoạt động này là kiểm tra kế toán đã có từ ngày thành lập nớc Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hoà. Ngày 23-11-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 64/SL
- 4 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
thành lập tổ chức thanh tra đặc biệt trực thuộc Chính phủ, tiếp đó là sắc lệnh
57/SL ngày 4-6-1946 quy định tổ chức bộ máy các bộ, mà trong đó lập ra các

kiểm toán tối cao Châu ASEAN ( ASOSAI), cơ quan kiểm toán tối cao Quốc tế
(INTOSAI), và INCOSAI, hoạt động nổi tiếng vì đạt đến chuẩn mực nghiệp vụ,
- 5 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
và kỹ năng nghề nghiệp trong kiểm toán. Việt Nam đang trên con đờng phát
triển đất nớc tiến tới hiện đại hoá - công nghiệp hoá, công tác kiểm toán cần đ-
ợc tăng cờng và phát huy vai trò của nó, việc học hỏi kinh nghiệm kiểm toán
của các tổ chức kiểm toán phát triển trên thế giới là một việc làm thiết thực, đa
kinh tế Việt Nam phát triển, hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
2. Bản chất của kiểm toán.
- Khái niệm kiểm toán: Theo tác giả ALVIN AREN và JAMES K. LOE
Bbecker, phát biểu trong giáo trình kiểm toán hiện đại của mình: "Kiểm toán là
quá trình mà theo đó một cá nhân độc lập, có thẩm quyền thu thập và đánh giá
các bằng chứng về các thông tin có thể định lợng có liên quan đến một tổ chức
kinh tế cụ thể, nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các
thông tin số lợng đó với các chuẩn mực đã đợc thiết lập ".
Còn theo liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC ) đã định nghĩa: Kiểm toán
là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về bản
báo cáo tài chính.
-Theo quan điểm chung nhất về kiểm toán, thể hiện tính đầy đủ về kiểm
toán của các nhà kiểm toán chuyên nghiệp thế giới nh sau: "Kiểm toán là một
chức năng quản lý, là một quá trình mà trong đó, các kiểm toán viên có thẩm
quyền, những ngời đợc đào tạo để có trình độ thích hợp, tiến hành một cách độc
lập việc thu thập, xác minh, đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lợng
liên quan đến các hoạt động kinh tế - tài chính của một đơn vị và tổ chức kinh
tế, nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp của các thông tin số lợng đó với
các chuẩn mực về kinh tế, về tài chính và kế toán đã đợc thiết lập và đợc pháp
luật thừa nhận.
- Từ định nghĩa trên đây, ta đi phân tích một số cụm từ chủ yếu để nói lên
bản chất của kiểm toán .

quả kiểm toán thực sự không có ý nghĩa nếu một cá nhân có đủ thẩm quyền mà
không vô t thu thập chứng cứ. Ngợc lại, một kiểm toán viên phải có đủ thẩm
quyền để đợc phép trong bất kỳ trờng hợp nào cũng có thể kiểm toán.
- Báo cáo: Khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán là báo cáo kiểm toán
- bản thông báo về các phát hiện cho ngời đọc báo cáo.
Báo cáo có thể khác nhau về hình thức, bản chất, trong mọi trờng hợp
chúng đều phải thông tin cho ngời đọc về mức độ phù hợp giữa các thông tin số
lợng và chuẩn mực đã xây dựng. Để hiểu một cách đầy đủ và toàn diện hơn về
bản chất của kiểm toán. Hãy đi phân tích mối quan hệ và sự khác nhau căn bản
của kiểm toán trong mối quan hệ với kế toán, thanh tra.
* Mối quan hệ giữa kiểm toán với kế toán.
- 7 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
-Kế toán: là quá trình ghi sổ, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
một cách có hệ thống, nhằm mục đích cung cấp thông tin tài chính cho quá
trình ra quyết định.
Kế toán - với t cách là một công cụ để quản lý nền tài chính Quốc gia nói
chung và công tác tài chính trong một doanh nghiệp , một tổ chức kinh tế nói
riêng, hạch toán kế toán đã đem lại những tác dụng to lớn trong việc tăng thu nhập,
tiết kiệm chi phí trong quản lý kinh doanh, kinh tế tài chính có hiệu quả.
Chức năng của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin số lợng một số loại
nhất định mà nhà quản lý và những ngời khác có thể sử dụng để ra quyết định.
- Mặc dù các thông tin kinh tế mà hạch toán kế toán đã đa ra là cơ sở cho
việc ra quyết định của chủ doanh nghiệp, cơ sở cho việc hoạch định và thực thi
các chính sách kinh tế, cơ sở cho các bộ phận bên ngoài doanh nghiệp quan tâm
để ra quyết định kinh doanh. Song thông tin nào là đúng đắn, là có căn cứ, có
độ chính xác cao, điều này lại hoàn toàn phụ thuộc vào hệ thống kiểm tra, kiểm
soát, kiểm toán Nhà nớc, kiểm toán nội bộ cũng nh hệ thống kiểm toán độc lập.
Điều này để lên giữa kiểm toán và kế toán có mối quan hệ hữu cơ với nhau, ở
chỗ, nếu kế toán là quá trình ghi chép, phản ánh, tổng hợp và phân tích các

trong đó chủ yếu kiểm tra tính đúng đắn, hợp pháp của các hoạt động thu, chi
ngân sách và chi tiêu tài chính do ngân sách cấp, qua đó xác nhận số liệu báo
cáo làm cơ sở cho các cấp thanh quyết toán, thu chi ngân sách.
./ Hệ thống kiểm toán độc lập: cung cấp các dịch vụ kiểm toán theo yêu
cầu của khách hàng với nhiều mục đích khác nhau. hoạt động của kiểm toán
độc lập có tác dụng lớn giúp cho các đơn vị thực hiện tốt công tác tài chính kế
toán, đảm bảo tính khách quan, trung thực của số liệu, tài liệu kế toán và quyết
toán.
./ Hệ thống kiểm toán nội bộ: là việc kiểm toán trong nội bộ từng ngành,
từng đơn vị do bộ máy kế toán của ngành, đơn vị tiến hành đối với các đơn vị và
bộ phận trực thuộc nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý và hạch toán của bản thân
ngành và đơn vị.
-Về mặt bản chất:
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ chính:
+ Thanh tra:
./ Kiểm tra nghiêm ngặt việc chấp hành chính sách, luật lệ, chế độ tài chính
Nhà nớc tại các cơ quan chính quyền, các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc, các
doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã, các tổ chức đoàn thể, trên cơ sở đó nhanh chóng
phát hiện các vụ việc vi phạm, sai phạm, tham ô, lãng phí vật t tài sản, tiền vốn của
Nhà nớc để trình các cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm minh, đảm bảo kỷ cơng
- 9 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
phép nớc trong hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh tế - xã hội, làm lành mạnh
tài chính doanh nghiệp, và tài chính Quốc gia.
./ ĐIều tra công việc, vụ việc có liên quan đến các vấn đề về tài chính kế
toán trớc khiếu nại, khiếu tố của công dân, hoạt động chủ yếu của thanh tra là
thanh tra theo vụ việc.
./ Lập các biên bản nhằm chấn chỉnh công việc tài chính kế toán của các
đơn vị, ngành, cơ quan các cấp.
+ Kiểm toán: nội dung trực tiếp của kiểm toán là phân tích và nghiên cứu

quyền mà là vấn đề quan tâm chung của toàn xã hội. Nhận thức đợc điều này,
các nhà quản lý và hoạch định chính sách kinh tế ở tầm Quốc gia và xuyên
Quốc gia đã xây dựng và áp dụng các công cụ quản lý kinh tế - xã hội. Trong
đó, kiểm toán là một công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các
công cụ quản lý nền tài chính, tiền tệ, ổn định chính trị xã hội Quốc gia, Quốc
tế.
Nhìn vào hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, tiền tệ ở khu
vực Đông Nam á, nhiều nhà kinh tế, đặc biệt là các chuyên gia kinh tế của
ngân hàng phát triển Châu á, ngân hàng thế giới, đã đa ra một số nhận định liên
quan đến công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các công ty kiểm toán. Họ
cho rằng các doanh nghiệp có thị trờng xuất khẩu lớn ở hầu hết các nớc thuộc
khu vực Đông Nam á, do bị mất thị phần dẫn đến doanh thu giảm và lâm vào
tình trạng khủng hoảng về tài chính nhng đã không bị phát hiện qua kiểm toán,
và không đợc cảnh báo kịp thời để có giải pháp khoanh vùng điều trị cho đến
khi căn bệnh này lây lan đến các doanh nghiệp khác qua các kênh: liên kết đối
tác, bạn hàng, quan hệ tín dụng mua bán trả chậm, vay nợ lẫn nhau và khi các
doanh nghiệp này vay ngân hàng để kinh doanh bất động sản hay vay tín dụng
Quốc tế bằng ngoại tệ mạnh để đổi ra nội tệ cho vay hởng chênh lệch lãi xuất
thì việc phát hiện ra của các cơ quan kiểm toán đã trở nên quá muộn và vô ph-
ơng cứu chữa. Họ cho rằng nếu các mầm bệnh ban đầu đợc khoanh vùng
sớm, rất có thể không nổ ra khủng hoảng kinh tế ở khu vực kinh tế Đông Nam
á.
Tuy nhiên, các nhận định trên có hoàn toàn đúng hay không, điều này
cha thể xác định đợc. Điều quan trọng hơn cả là xuyên suốt quá trinh tồn tại và
phát triển của kiểm toán, phải nhìn thấy việc ra đời của kiểm toán là phù hợp
với nhu cầu thực tế của toàn xã hội, những kết quả, thành tựu của kiểm toán
phải đợc trân trọng và những hạn chế của nó cần phải đợc khắc phục và chấn
chỉnh kịp thời .
Ta hãy nhìn vào những kết quả thực tế mà kiểm toán đã đạt đợc kể từ khi
kiểm toán Nhà nớc nói riêng và nghành kiểm toán nói chung ra đời ở Việt

- Khái niệm: kiểm toán hoạt động là việc đánh giá mức độ hiệu lực và
tính hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận trực thuộc hay toàn bộ đơn vị.
Mức độ hiệu lực nói lên khả năng hoàn thành nhiệm vụ đợc giao và mục tiêu
của đơn vị. Tính hiệu quả là đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí là thấp nhất.
- Mục tiêu của kiểm toán hoạt động: nh định nghĩa đã nêu rõ, kiểm toán
hoạt động nhằm đánh giá mức độ hiệu lực và tính hiệu quả trong hoạt động của
một bộ phận trực thuộc hay toàn bộ hoạt động của đơn vị.
- Đối tợng của kiểm toán hoạt động rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh
vực, từ chính sách kinh tế, phơng án kinh doanh, quy trình công nghệ, cho đến
- 12 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
vấn đề kỹ thuật, nghiệp vụ kế toán. Do vậy kiểm toán hoạt động vợt ra ngoài
phạm vi công tác tài chính, kế toán và liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau.
a2. Kiểm toán tuân thủ.
- Khái niệm : kiểm toán tuân thủ là xem xét việc tuân thủ các thủ tục, các
nguyên tắc, các quy định pháp lý của Nhà nớc, của cơ quan có thẩm quyền hoặc
những nội quy tự đề ra của đơn vị.
- Mục tiêu của kiểm toán tuân thủ: kiểm toán tuân thủ đợc tiến hành
nhằm xem xét việc thực hiện những qui định pháp lý của đơv vị, đồng thời đề
xuất những giải pháp, xử lý khi phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật.
a3, Kiểm toán báo cáo tài chính.
- Khái niệm:
Kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm tra, xác định tính kịp thời, đầy đủ
khách quan, trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính, đồng thời xem xét
và đánh giá báo cáo tài chính có đợc xây dựng phù hợp với các nguên tắc,
chuẩn mực kiểm toán đợc thừa nhận không?
- Đối tợng:
Kiểm toán báo cáo tài chính tiến hành kiểm toán bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ và bảng thuyết
minh báo cáo tài chính.

toán của các cơ quan Nhà nớc, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế nhà nớc và các
đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nớc cấp.
Kiểm toán Nhà nớc còn phải kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng trớckhi trình Quốc hội. Kiểm toán Nhà n-
ớc cũng phải kiểmtoán báo cáo của các bộ, cơ quan thuộc Quốc hội, toà án
nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội
có sử dụng kinh phí của Nhà nớc, báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp
Nhà nớc...
Khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên Nhà nớc có quyền yêu cầu các
đơn vị kiểm toán sửa chữa những sai phạm và kiến nghị với các cấp có thẩm
quyền xử lý các vi phạm, đế xuất với Chính phủ những sửa đổi, cải tiến cơ chế
quản lý tài chính, kế toán cần thiết.
b2, Kiểm toán độc lâp.
- Khái niệm: kiểm toán độc lập là hình thức đợc tiến hành bởi các kiểm
toán viên độc lập hành nghề trong các công ty, các hãng kiểm toán của các văn
phòng kiểm toán chuyên nghiệp.
- 14 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
- Phạm vi: kiểm toán độc lập hoạt động chủ yếu là kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm toán độc lập thực hiện theo yêu cầu của khách hàng và còn có thể
thực hiện các dịch vụ t vấn tài chính, kế toán và thuế. Mặt khác, một cuộc kiểm
toán đợc tiến hành bởinhững kiểm toán viên độc lập còn nằm trong kế hoạch,
chủ chơng của Nhà nớc khi có yêu cầu.
b3, Kiểm toán nội bộ.
- Khái niệm : kiểm toán nội bộ là công việc kiểm toán do kiểm toán viên
nội bộ của đơn vị tiến hành theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp, đơn vị đó
hoặc thủ trởng đơv vị.
- Phạm vi: kiểm toán các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị của
doanh nghiệp và các đơn vị thànhviên, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động.
- Bô máy tổ chức: kiểm toán nội bộ có thể trực thuộc Ban Gám đốc, hoặc

-C&L&AISC(1995)
VACO(1991)
-AASE(1991).
-AFSC(1994).
-DAC(1994).
-HALO CO
-Công ty Thuỷ Chung.
-HBP.
-Hoaàng gia.
Phân biệt các loại kiểm toán.
Chỉ tiêu Kiểm toán Nhà nớc kiểm toánđộc lập kiểm toán nội bộ
Chủ thể tiến hành Cơ quan kiểm toán Nhà
nớc
Công ty kiểm toán Bộ phận kiểm toán trong
doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế,tổ chức tín dụng
Kiểm toán viên Viên chức Nhà nớc Hành nghề độc lập. Công nhân viên của doanh
nghiệp, cơ quan.
Đối tợng kiểm toán
chủ yếu
Kiểm toán tuân thủ,kiểm
toán hoạt động.
Kiểm toán báo cáo tài
chính.
Kiểm toán hoạt động.
Phơng thức tiến
hành kiểm toán
Bắt buộc. Thoảthuận(Hợp
đồng) hoặc theo yêu
cầu

- Lập kế hoạch và chơng trình kiểm toán.
- Tiến hành kiểm toán.
- Lập báo cáo kiểm toán.
- Theo dõi sau kiểm toán.
Lập kế hoạch và chơng trình kiểm toán:
- Mục đích và tác dụng: trợ giúp cho công tác kiểm toán đạt chất lợng, đúng
thời hạn, kế hoạch kiểm toán thích hợp sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định đúng
trọng tâm vấn đề cần thiết, có những chú ý và tránh đợc sai sót, tiết kiệm thời gian
và tạo điều kiện tổ chức, phối hợp công việc giữa các thành viên tham gia kiểm toán
cũng nh sử dụng hiệu quả kinh nghiệm các chuyên gia, cho phép thu thập đầy đủ
những bằng chứng để đa ra các ý kiến xác đáng.
- Nội dung của kế hoạch, chơng trình kiểm toán :
+ Tiến hành điều tra và phân tích rủi ro.
+ Xác định mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm toán.
+ Xác định nội dung và phạm vi của cuộc kiểm toán.
+ Xác định phơng pháp, kỹ thuật kiểm toán, xác định thời gian kiểm toán
từ khi bắt đầu đến khi lập báo cáo kiểm toán.
+ Chuẩn bị nhân sự cho kiểm toán.
- Các bớc lập kế hoạch và chơng trình kiểm toán.
- 17 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
+ Kế hoạch sơ bộ.
+ Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết.
+ Chơng trình kiểm toán.
Chơng trình kiểm toán là một bớc rất quan trọng của quá trình lập kế
hoạch kiểm toán vì chơng trình kiểm toán chính là việc rà soát lại những nội
dung, những vấn đề của một cuộc kiểm toán, sắp xếp các nội dung đó theo một
trình tự nhất định đảm bảo tính đầy đủ và khoa học của kế hoạch kiểm toán, tạo
những tiền đề cơ bản cho bớc thực hiện kiểm toán để cuộc kiểm toán đạt chất l-
ợng cao.

kết luận đồng thời đa ra các kiến nghị đối với đơn vị đợc kiểm toán cũng nh đối
với các cơ quan quản lý Nhà nớc trong quản lý kinh tế nhằm hoàn chỉnh và đổi
mới cơ chế, chính sách của Nhà nớc.
Báo cáo kiểm toán: là sản phẩm của quá trình kiểm toán, vì vậy, khi lập báo
cáo kiểm toán phải tuân thủ những tiêu chuẩn, chuẩn mực nhất định, trong đó, yêu
cầu của báo cáo kiểm toán phải lập thành văn bản, một báo cáo kiểm toán phải có
đầy đủ các yếu tố cơ bản sau:
./ Tiêu đề
./ Địa chỉ gửi báo cáo đi (gửi cho ai?)
./ Căn cứ pháp lý của cuộc kiểm toán.
./ Xác định nội dung công việc kiểm toán (kiểm toán về vấn đề gì).
./ Xác định đối tợng kiểm toán (phòng nào, bộ phận nào trong cơ quan).
Kết quả kiểm toán trên các nội dung, ý kiến nhận xét và các kiến nghị
của kiểm toán viên.
Ký tên, ngày ký và lập báo cáo kiểm toán.
- Các bớc lập báo cáo kiểm toán:
+ Chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán: thu thập, tổng hợp bằng chứng kiểm toán.
+ Soạn thảo báo cáo kiểm toán thông qua dự thảo báo cáo.
+ Xét duyệt và công bố kết quả kiểm toán.
+ Phát hành BCKT.
+ Lu trữ hồ sơ BCKT .
* Các loại báo cáo kiểm toán:
Báo cáo chấp nhận toàn bộ.
- Báo cáo chấp nhận từng phần.
- Báo cáo ý kiến đối ngợc.
- Báo cáo ý kiến từ bỏ.
d. Theo dõi sau kểm toán:
- 19 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
Theo dõi sau kiểm toán là quá trình kiểm tra đơn vị đợc kiểm toán thực

nhân công và số lợng lao động.
+ Sử dụng phơng pháp phân tích để kế hoạch kiểm toán khoa học, giúp
kiểm toán viên sử dụng thông tin tài chính và phi tài chính, có phạm vi rộng về
- 20 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
việc thu thập các bằng chứng để phân tích, nhận xét và củng có thông tin nhằm
đa ra ý kiến xác đáng trong báo cáo kiểm toán. Sử dụng phơng pháp phân tích
để xét lại tổng thể các thông tin từ đó đi đến kết luận một cách tổng quát về tính
hợp lý của các thông tin đó.
- Phơng pháp kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số d.
Phơng pháp này thờng đợc sử dụng để kiểm tra các đối tợng riêng lẻ
nhằm nhấn mạnh vào chiều sâu của các vấn đề hoặc các dfdối tợng có quy mô
nhỏ, cá nghiệp vụ không phức tạp, tuy nhiên phơng pháp này có thể xảy ra
những rủi ro nằm trong mối tơng quan giữa các đối tợng, đồng thời tốn kém về
nhân lực và thời gian.
b. Phơng pháp kiểm tra, kiểm soát:
Khái niệm: là phơng pháp thực hiện các thử nghiệm để thu thập các bằng
chứng kiểm toán, đảm bảo rằng hệ thống kiểm soát nội bộ mà kiểm toán viên
dựa vào để kiểm ttoán là một hệ thống có hiệu quả.
Phơng pháp này đợc sử dụng dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ là chủ
yếu, để kiểm tra tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống này, tồn tại có phải chỉ là
hình thức hay không để từ đó những ý kiến, những kiến nghị phù hợp.
c. Phơng pháp kiểm toán cân đối:
- Khái niệm: là phơng pháp dựa trên các cân đối kế toán và các cân đối
khác để kiểm toán các mối quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành các quan hệ
cân đối đó.
d. Phơng pháp đối chiếu:
Bao gồm phơng pháp đối chiếu trực tiếp và phơng pháp đối chiếu logic.
- Phơng pháp đối chiếu trực tiếp: là phơng pháp kiểm toán mà kiểm toán viên
tiến hành so sánh đối chiếu về mặt lợng của cùng một chỉ tiểu trên các tài liệu khác

diện" có đặc điểm nh tổng thể, đủ độ tiêu biểu cho tổng thể, làm cơ sở cho kiểm
tra, đánh giá, rút ra kết luận về tổng thể.
- Phơng pháp áp dụng: chọn ngẫu nhiên, chọn theo xét đoán, ớc tính,
chọn hệ thống trên cơ sở phân cấp, có thể chọn bằng máy vi tính.
Khi lựa chọn các phơng pháp kiểm toán, không nhất thiết phải chọn một
phơng pháp mà kiểm toán viên có thể lựa chọn, quyết định sử dụng phối hợp
một số các phơng pháp kiểm toán để có đợc những kết quả cao nhất, tuy nhiên
cũng phải nghiên cứu xem kết hợp phơng pháp nào với phơng pháp nào cho phù
hợp, tránh sử dụng phơng pháp kiểm kê với phơng pháp chọn mẫu vì nếu cha đủ
độ tin cậy của các thông tin thì không nên sử dụng phơng pháp chọn mẫu, trong
khi đó, sử dụng phơng pháp kiểm kê là để nắm bắt mọi thông tin về đối tợng
kiểm toán.
- 22 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
- Kiểm toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh:
+ Kiểm toán các khoản doanh thu: thu về hoạt động tín dụng, thu về dịch
vụ thanh toán, ngân quỹ, thu từ các hoạt động khác nh: thu lãi góp vốn, mua cổ
phần, thu từ việc tham gia thị trờng tiền tệ, thu từ nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối, thu từ các khoản thu nhập bất thờng.
+ Kiểm toán các khoản chi phí: chi về hoạt động huy động vốn, chi về
dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, chi về nghiệp vụ trị trờng mở, chi về kinh doanh
ngoại hối, vàng bạc, chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí, chi cho nhân vien,
chi cho hoạt động quản lý và công cụ, chi về tài sản, chi cho dự phòng, bảo toàn
và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng.
+ Kiểm toán kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt động kinh doanh
chính và kết quả hoạt động bất thờng.
- Kiểm toán tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc:
Kiểm toán lại số thuế và các khoản thanh toán với ngân sách Nhà nớc của ngân
hàng, đã đợc trình bày trên báo cáo tài chính có đúng, đầy đủ, kịp thời không?
Tóm lại tất cả các hoạt động của ngân hàng đều có thể xảy ra rủi ro, rủi

quản lí Nhà nớc là vô cùng lớn đối với sự an toan và phát triền của hệ thống
ngân hàng và phát triển thong mại. Vì lẽ đó, Nhà nớc đã tăng cờng càc công cụ
quản lý của mình đối với các ngân hàng thong mại bằng việc xây dựng hành
lang pháp lý bảo vệ hoạt động ngân hàng, tổ chức các hoạt động kiểm tra kiểm
soát các ngân hàng thơng mại nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có
thể xảy ra.
Mặt khác NHTM là các đơn vị đợc hoạt động đợc cấp vốn bởi ngân sách
Nhà nớc cho nên cũng là đối tợng thờng xuyên phải kiểm toán của kiểm toán
Nhà nớc, kiểm toán nhà nớc thờng kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn Nhà nớc
cấp cho các ngân hàng thơng mại, tình hình chấp hành cơ chế quản lý tổ chức
của Nhà nớc, của pháp luật.
Cũng xuất phát từ nhu cầu tìm hiểu thông tin về ngân hàng, là đối tơng
mà các chủ thể kinh tế muốn đầu t, đảm bảo quyền lợi cho họ trong quan hệ
giao dịch, liên doanh, liên kết, đòi hỏi phải dựa trên những thông tin có đủ độ
tin cậy để giúp họ đa ra những quyết định đúng đắn. Vì vậy kiểm toán ngân
hàng là cần thiết, là một nhu cầu tất yếu đợc đáp ứng đối với các đối tợng quan
tâm, là một công cụ quan trọng của nhà nớc để quản lý và giám sát đối với hoạt
động của hệ thống ngân hàng, là cơ sơ cho việc thực thi, xây dựng các chính
sách kinh tế của Nhà nớc, là một mảng công việc của kiếm toán Nhà nớc nhằm
hoàn thành nhiệm vụ đợc giao trong năm ngân sách trong việc kiểm tra, kiểm
toán việc sử dụng, quản lý ngân sách Nhà nớc tại từng ngân hàng trong hệ
thống ngân hàng thơng mại Việt Nam.
2. Những hình thức kiểm toán trong ngân hàng thơng mại.
Ngày nay, một ngân hàng đang chịu sự chi phối của các hình thức kiểm
toán sau: kiểm toán Nhà nớc, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ.
- 24 -
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thị Hà
Sự tất yếu tồn tại kiểm toán Nhà nớc tại các ngân hàng thơng mại vì theo
quyết định, chỉ thị của Chính phủ trong năm tài chính nhằm xem xét việc chấp
hành các chính sách, luật lệ, chế độ của Nhà nớc. Mặt khác kiểm toán Nhà nớc

Tổ chức tín dụng phải lập hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ thuộc
bộ máy điêù hành, giúp tổng Giám đốc hoặc Giám đốc điều hành thông suốt,
an toàn và đúng Pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng .
- 25 -


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status